Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễ...

Tài liệu Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn các dự án tại huyện hoài đức, thành phố hà nội

.PDF
86
121
144

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ___________________ ĐỖ VĂN TOÀN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN CÁC DỰ ÁN TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI - 2020 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ___________________ ĐỖ VĂN TOÀN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN CÁC DỰ ÁN TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN QUANG TUYẾN HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của luận văn không có sự trùng lặp với bất kỳ công trình nào đã công bố. Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2020 Tác giả Đỗ Văn Toàn MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN Ở VIỆT NAM ...................................................... 8 1.1. Nhận thức về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án ............................................................................ 8 1.2. Lý luận pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án .......................................................................... 17 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................................................................................................... 36 2.1. Thực trạng pháp luật bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án ................................................................. 36 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội .............................................................................................................. 51 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................................................... 64 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án và nâng cao hiệu quả thi hành tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà ................................................................... 64 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án và nâng cao hiệu quả thi hành tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội ............................................................ 67 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 79 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội tính đến hết ngày 31/12/2019 ....................... 53 Bảng 2.2. Kết quả công tác thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư Dự án khu đô thị mới Vân Canh, xã Vân Canh, huyện Hoài Đức từ năm 2015 đến 2017 ............................................................................. 57 Bảng 2.3. So sánh giá đất thị trường trung bình với giá đất tính bồi thường . 58 Bảng 2.4. Giá đất trung bình theo thị trường ở khu vực Dự án tại Huyện Hoài Đức ............................................................................................. 58 Bảng 2.5. Kết quả thanh tra, xử lý vi phạm về bồi thường sau thu hồi đất của chính quyền huyện Hoài Đức giai đoạn 2016-2019 khu vực Dự án ................................................................................................... 60 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu [18]; Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất) và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là GCNQSDĐ) cho người sử dụng đất. Khi Nhà nước cần lấy đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) vì lợi ích quốc gia, công cộng thì việc thu hồi đất là điều khó tránh khỏi. Để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thu hồi đất; giúp đỡ họ nhanh chống vượt qua khó khăn, ổn định cuộc sống, sản xuất thì pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được ban hành. Lĩnh vực pháp luật này thường xuyên được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện với việc ban hành Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Dẫu vậy qua thực tế thi hành cho thấy một số quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất chưa hoàn toàn phù hợp với thực tiễn mà dễ nhận thấy nhất là các quy định về giá đất bồi thường, hỗ trợ … Điều này khiến số lượng các khiếu nại, tố cáo về bồi thường khi Nhà nước không hề thuyên giảm; người sử dụng đất chậm bàn giao đất ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án và làm giảm tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, kinh doanh. Muốn đưa ra giải pháp tháo gỡ thì việc nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống, đầy đủ pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên phương diện lý luận và thực tiễn là cần thiết đặt trong bối cảnh Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN&MT) được Chính phủ giao chủ trì cùng với các bộ, ngành trung ương và Ủy ban nhân dân (UBND) các địa phương tổng kết thực tiễn thi hành Luật Đất đai năm 2013 để sửa đổi, bổ sung một số điều cho phù hợp với yêu cầu của cuộc sống. Hoài Đức là huyện ngoại thành phía Tây của Thủ đô Hà Nội đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNHHĐH), đô thị hóa mạnh mẽ. Nhiều dự án sản xuất công nghiệp, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội được triển khai thực hiện trên địa bàn huyện. Vì vậy, công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà Huyện ủy và UBND các cấp của huyện Hoài Đức 1 phải thực hiện. Trong quá trình thực hiện cho dù đã có nhiều cố gắng trong việc áp dụng pháp luật đất đai song vẫn không tránh khỏi những thiếu xót, yếu kém khi chi trả tiền bồi thường cho dân; phát sinh các khiếu kiện, tố cáo gây bức xúc trong dư luận xã hội. Để duy trì ổn định chính trị, phát triển bền vững về mọi mặt đặt trông mối tương quan bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp thì việc đánh giá toàn diện quá trình thực thi pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Hoài Đức là việc làm có ý nghĩa nhằm nhận diện những hạn chế và đề xuất giải pháp khắc phục. Với những lý do cơ bản nêu trên, học viên lựa chọn đề tài “Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn các dự án tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói chung và thu hồi đất nông nghiệp nói riêng thu hút sự nghiên cứu của giới khoa học pháp lý nước ta. Thời gian qua đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về lĩnh vực này được công bố mà tiêu biểu phải kể đến một số công trình cụ thể sau đây: i) Trịnh Thị Hằng Nga (1999), Chế định pháp luật về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, Luận văn Thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội; ii) Nguyễn Vinh Diện (2006), Pháp luật về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, Luận văn Thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội; iii) Nguyễn Duy Thạch (2007), Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (qua thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội), Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội; iv) Đặng Anh Quân (2005), Bàn về giá đất khi bồi thường - Nên cao hay thấp?, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 8; v) Hoàng Lộc (2005), Nông dân góp vốn bằng đất - Giải pháp đột phá trong đền bù giải toả, Thời báo Kinh tế Việt Nam số 253, ngày 21/12; vi) Nhóm phóng viên thời sự (2005), Dự án khu đô thị Nam Thăng Long (CIPUTRA): Từ những bất thường trong đền bù, giải phóng mặt bằng, Báo Pháp luật Việt Nam số 285, ngày 29/11; vii) Trường Đại học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình Luật Đất đai, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; viii) Phạm Thu Thủy (2014), Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội; ix) Hoàng Thị Nga (2009), Pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất, Luận văn 2 thạc sĩ luật học - Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; x) Nguyễn Thị Yến (2010), Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn áp dụng tại địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ luật học - Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; xi) Nguyễn Chí Mỳ và Hoàng Xuân Nghĩa (đồng chủ biên) (2009), Hậu giải phóng mặt bằng ở Hà Nội - Vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; xii) Nguyễn Quang Tuyến (2008), Vấn đề thu hồi đất và bồi thường khi thu hồi đất trong Dự thảo Luật đất đai (sửa đổi, bổ sung), Tạp chí Luật học, số 12; xiii) Nguyễn Quang Tuyến (2009), Vấn đề lý luận xung quanh khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất", Tạp chí Luật học, số 1; xiv) Đặng Đức Long (2009), Giải bài toán lợi ích kinh tế giữa ba chủ thể: Nhà nước, người có đất bị thu hồi và chủ đầu tư khi bị thu hồi đất", Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số 5; xv) Nguyễn Thị Dung (2010), Chính sách đền bù khi thu hồi đất của một số nước trong khu vực và Việt Nam, Tạp chí Cộng sản, số 6; xvi) Trần Quang Huy (2010), Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất , Tạp chí Luật học, số 10; xvii) Ngân hàng Thế giới (2011), Cơ chế Nhà nước thu hồi đất và chuyển dịch đất đai tự nguyện ở Việt Nam (Phương pháp tiếp cận; định giá đất và giải quyết khiếu nại của dân), Hà Nội… Các công trình nghiên cứu trên đây đã giải quyết được một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản sau: Một là, phân tích khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, ý nghĩa và kinh nghiệm nước ngoài về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Hai là, phân tích cơ sở ra đời, khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, cấu trúc và các điều kiện bảo đảm thi hành pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Ba là, đánh giá thực trạng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và thực tiễn thi hành tại Việt Nam; Bốn là, đề xuất định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và nâng cao hiệu quả thi hành... Tuy nhiên, những công trình này chủ yếu nghiên cứu các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hiện nay, những quy định này đã bị thay thế bởi chế định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Mặt khác, dường như có ít các công trình được công bố nghiên cứu một cách có hệ thống, đầy đủ, toàn diện về lý luận và thực tiễn pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tham chiếu từ thực tiễn các dự án tại 3 huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Kế thừa những kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan đến đề tài đã công bố, Luận văn đi sâu tìm hiểu một cách có hệ thống, toàn diện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn các dự án tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu tổng quát của luận văn nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và nâng cao hiệu quả thi hành tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau đây: - Nghiên cứu và xây dựng các khái niệm bồi thường; khái niệm bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp; ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp; yêu cầu của việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp …. - Nghiên cứu cơ sở xây dựng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp; khái niệm, đặc điểm và cấu trúc của lĩnh vực pháp luật này; các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp … - Tìm hiểu nội dung pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và đánh giá thực tiễn thi hành tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội nhằm nhận diện kết quả; những yếu kém và nguyên nhân. - Đưa ra định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và nâng cao hiệu quả thi hành tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội trong thời gian tới . 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4. 1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: - Quan điểm, trường phái lý luận về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. 4 - Lý thuyết về vật quyền, lý thuyết về hài hòa lợi ích trong lĩnh vực đất đai, lý thuyết về quyền sử dụng đất là tài sản được pháp luật bảo hộ. - Đường lối, chủ trương của Đảng về hoàn thiện chính sách, pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạng toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 20202 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại. - Các quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội v.v. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn các dự án tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội” là đề tài có nội hàm nghiên cứu rộng. Tuy nhiên, trong khôn khổ của một bản luận văn thạc sĩ luật học, học viên giới hạn phạm vi nghiên cứu ở một số nội dung cụ thể sau: Thứ nhất là: Giới hạn về nội dung. Một là: Khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất được bồi thường về đất và bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất. Tuy nhiên, luận văn này chỉ đi sâu nghiên cứu về bồi thường về đất mà không nghiên cứu bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án. Hai là, luận văn chỉ tìm hiểu các quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Ba là, luận văn giới hạn ở việc nghiên cứu pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nói cách khác, các dự án trong phạm vi nghiên cứu của bản luận án này giới hạn chỉ ở dự án đầu tư. Thứ hai: Giới hạn về phạm vi. Luận văn tìm hiểu thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Thứ ba: Giới hạn về thời gian. Luận văn tìm hiểu thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội từ năm 2013 đến nay. 5 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Phương pháp phân tích, luận giải, bình luận…được sử dụng trong Chương 1 khi nghiên cứu cơ sở lý luận về pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam; - Phương pháp phân tích, đánh giá, diễn giải, so sánh, tổng hợp, quy nạp…được sử dụng trong Chương 2 khi nghiên cứu thực trạng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và thực tiễn thi hành từ các dự án trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. - Phương pháp bình luận, tổng hợp…được sử dụng trong Chương 3 khi nghiên cứu các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn các dự án trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Luận văn góp phần củng cố và hoàn thiện hệ thống lý luận pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở nước ta dựa trên việc tiếp cận lý thuyết về vật quyền, lý thuyết về hài hòa lợi ích trong lĩnh vực đất đai và lý thuyết quyền sử dụng đất là tài sản được pháp luật bảo hộ. - Luận văn phân tích nội dung các quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích không chỉ cho các nhà lập pháp, các cán bộ quản lý đất đai nói chung và cán bộ, công chức quản lý đất đai tại huyện Hoài Đức nói riêng mà còn cho bất cứ ai quan tâm. Luận văn góp phần bổ sung học liệu cho các cơ sở đào tạo luật ở nước ta. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, bảng các chữ viết tắt, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương: - Chương 1: Một số vấn đề lý luận về pháp luật bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án ở Việt Nam. 6 - Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn các dự án trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. 7 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN Ở VIỆT NAM 1.1. Nhận thức về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án 1.1.1. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án i) Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là một trường hợp cụ thể của bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Trước khi tìm hiểu khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì cần phải hiểu thế nào là bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất?. Trong sách báo pháp lý nước ta, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được hiểu như sau: Theo Luật Đất đai năm 2003: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất” [19]. Theo Từ điển Luật học do Viện Khoa học Pháp lý - Bộ Tư pháp xuất bản: “Bồi thường thiệt hại do thu hồi đất: Quyền của chủ thể đang sử dụng đất bị thu hồi nhằm bù đắp thiệt hại về vật chất cho người sử dụng đất trong trường hợp bị thu hồi đất để chuyển sang sử dụng vào mục đích khác hoặc vì nhu cầu của Nhà nước và xã hội” [35] v.v. Trên cơ sở khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và tìm hiểu nội dung các quy định của pháp luật đất đai hiện hành về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp có thể hiểu khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp như sau: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp, bù đắp những thiệt hại về tài sản gắn liền với đất nông nghiệp và thiệt hại khác cho người có đất nông nghiệp bị thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật. 8 Bên cạnh các đặc điểm chung của bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp còn có một số đặc điểm riêng chủ yếu sau đây: Một là, về đối tượng người được bồi thường. Đối tượng được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp hẹp hơn so với đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng - an ninh; phát triển KT-XH vì lợi ích quốc gia, công cộng (sau đây gọi chung là bị Nhà nước thu hồi đất); cụ thể: Người sử dụng đất nông nghiệp (bao gồm hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN), cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo thuê đất hoặc thuê lại đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích nông nghiệp) có GCNQSDĐ nông nghiệp hoặc có một trong các loại giấy tờ về đất nông nghiệp quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 khi bị Nhà nước thu hồi đất. Hai là, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp [19] bị thu hồi đất nông nghiệp thì ngoài việc được Nhà nước bồi thường còn được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ trợ về đời sống gặp khó khăn do bị thu hồi đất nông nghiệp. Ba là, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trước hết ưu tiên việc bồi thường bằng việc giao đất nông nghiệp mới có diện tích tương đương với đất nông nghiệp bị thu hồi để đảm bảo đời sống bền vững, lâu dài cho người bị thu hồi đất nông nghiệp (đặc biệt là các hộ gia đình, cá nhân nông dân). Chỉ khi địa phương không còn đất nông nghiệp để bồi thường thì người bị thu hồi đất nông nghiệp mới được bồi thường bằng tiền. ii) Khái niệm hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là trường hợp cụ thể của hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Muốn hiểu như thế nào về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì cần phải giải mã nội hàm khái niệm hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Hỗ trợ: Giúp thêm, góp thêm vào” [36]. Với ý nghĩa đó, Luật Đất đai trong điều giải thích từ ngữ đã quan niệm về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau: “ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển” [17]. Căn cứ vào khái niệm này và nghiên cứu nội dung các quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp có thể hiểu trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp 9 như sau: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất nông nghiệp thu hồi để giúp họ ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”. Bên cạnh các đặc điểm chung của hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thì hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp còn có một số đặc điểm riêng chủ yếu sau đây: Một là, nếu như bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là nghĩa vụ, trách nhiệm của Nhà nước đối với người bị thu hồi đất nông nghiệp thì hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là sự giúp đỡ của Nhà nước cho người bị thu hồi đất nông nghiệp sớm vượt qua khó khăn nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống. Hai là, trình tự, thủ tục bồi thường, phương án bồi thường, giá đất xác định bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp v.v được pháp luật đất đai quy định cụ thể, rõ ràng và buộc các cơ quan nhà nước phải tuân thủ nghiêm chỉnh. Trong khi đó, phương thức, trình tự, thủ tục hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp v.v, pháp luật đất đai không quy định cụ thể, chi tiết. Có nghĩa là so với bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được thực hiện linh hoạt, mềm dẻo hơn. Xác định mức hỗ trợ có thể do các bên thỏa thuận. Ba là, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp có mức hỗ trợ khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp thu hồi đất nông nghiệp cụ thể. Trong khi đó, giá đất xác định bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được áp dụng thông nhất cho các trường hợp thu hồi đất. Đây là giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất. Bốn là, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được thực hiện bằng việc giao đất mới có cùng diện tích với đất bị thu hồi (bồi thường bằng hiện vật) hoặc bồi thường bằng tiền đối với địa phương không còn quỹ đất nông nghiệp để bồi thường. Trong khi đó, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được thực hiện hỗ trợ bằng tiền ... iii) Khái niệm dự án Dự án là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong đời sống xã hội và trong các văn bản pháp luật Như Luật Đầu tư năm 2014, Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và Luật Quy hoạch năm 2017 v.v. Theo Từ điển Việt thông dụng: “Dự án: Dự thảo 10 một văn kiện quan trọng về luật pháp hay kế hoạch”. Thuật ngữ dự án có nhiều nghĩa khác nhau tùy thuộc vào từng ngữ cảnh, tình huống cụ thể. Ví dụ: Dự án luật; dự án đầu tư, dự án nhà ở, dự án xây dựng đường sắt v.v. Xét trong lĩnh vực kinh tế nói chung và lĩnh vực đất đai nói riêng, dự án được sử dụng để chỉ một dự án đầu tư mang giá trị kinh tế - xã hội. Trong phạm vi giới hạn nghiên cứu của luận văn, các dự án được đề cập trong khuôn khổ bản luận văn này là các dự án đầu tư. Vì vậy, theo Luật Đầu tư năm 2014, dự án đầu tư được hiểu: “Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định” [21]. Bên cạnh các đặc điểm chung của dự án; dự án đầu tư còn có một số đặc điểm riêng cơ bản sau đây: Một là, về mặt hình thức. Nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Hai là, trên góc độ quản lý. Dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, KT-XH trong một thời gian dài. Ba là, trên góc độ kế hoạch. Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển KT-XH, làm tiền đề cho cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Bốn là, về mặt nội dung. Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định. 1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án i) Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trước hết là nhằm bảo đảm lợi ích quốc gia, công cộng Thu hồi đất nông nghiệp là biện pháp của Nhà nước nhằm chấm dứt quan hệ pháp luật về sử dụng đất nông nghiệp giữa một bên là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp, cho thuê đất nông nghiệp và một bên là Nhà nước với tư cách đại diện chủ sở hữu về đất đai. Thông qua việc thu hồi đất nông nghiệp, Nhà nước có được một quỹ đất cần thiết đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng 11 KT - XH đồng bộ; phát triển các cơ sở kinh tế, công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh (SX-KD), thực hiện các dự án v.v... Qua đó, làm tăng tính hấp dẫn của môi trường đầu tư; kêu gọi sự đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Đồng thời, ở một mức độ nhất định, việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp cũng góp phần gián tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, Nhà nước thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho người nông dân bị mất đất sản xuất trong việc đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm mới. Qua đó, góp phần rút bớt một lực lượng lao động ở nông thôn chuyển sang làm việc trong khu vực sản xuất phi nông nghiệp và dịch vụ. ii) Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp nhằm bảo đảm giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người bị thu hồi đất nông nghiệp và lợi ích của nhà đầu tư Vì lợi ích chung, lợi ích của cả cộng đồng, Nhà nước thực hiện thu hồi đất nông nghiệp của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển KT-XH vì lợi ích quốc gia, công cộng. Điều này sẽ gây ra thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của những người bị thu hồi đất nông nghiệp. Nếu không thực hiện tốt việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất nông nghiệp sẽ dẫn đến tình trạng là trong khi các công trình phúc lợi công cộng được xây dựng trên những diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi mang lại lợi ích cho số đông dân chúng trong xã hội thì ở thái cực ngược lại người bị thu hồi đất nông nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn về sản xuất và đời sống do bị mất đất sản xuất. Do đó, vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ về lợi ích của người bị thu hồi đất nông nghiệp với lợi ích của Nhà nước, của xã hội để vừa bảo đảm sử dụng đất nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu quốc phòng, an ninh; phát triển KT - XH của đất nước; vừa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất nông nghiệp, bồi hoàn cho họ những thành quả lao động, kết quả đầu tư bị thiệt hại do việc thu hồi đất nông nghiệp gây ra. Ở một khía cạnh khác, nếu việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thực hiện không có hiệu quả hoặc không công khai, minh bạch, dân chủ và đúng pháp luật khiến người bị thu hồi đất nông nghiệp không đồng thuận dẫn đến việc chậm bàn 12 giao đất để thực hiện dự án; phát sinh tranh chấp, khiếu kiện kéo dài v.v... Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của nhà đầu tư do chậm tiến độ triển khai dự án và làm lỡ cơ hội kinh doanh gây trở ngại đến tốc độ và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể coi trọng phát triển kinh tế, dành nhiều ưu đãi, thuận lợi cho doanh nghiệp, các nhà đầu tư mà coi nhẹ, không quan tâm đúng mức đến vấn đề bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất nông nghiệp mà phải giải quyết hài hòa giữa lợi ích của doanh nghiệp, chủ đầu tư với lợi ích của người bị thu hồi đất nông nghiệp. Có như vậy thì việc phát triển mới mang tính bền vững vừa đảm bảo phát triển kinh tế vừa chú trọng giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. iii) Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp góp phần vào việc duy trì ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội Cho dù thu hồi đất nông nghiệp để sử dụng vào bất kỳ mục đích gì thì đây cũng là hành vi "động chạm" trực tiếp đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất nông nghiệp. Vì vậy, thu hồi đất nông nghiệp luôn luôn là vấn đề nhạy cảm, tiềm ẩn nhiều nguy cơ mâu thuẫn, tranh chấp về lợi ích giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và người được hưởng lợi từ việc thu hồi đất nông nghiệp. Thực tế giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp cho thấy nếu không giải quyết tốt việc bồi thường tổn thất, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất nông nghiệp nhằm giúp họ vượt qua khó khăn nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất thì sẽ phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo dài, vượt cấp với số đông người dân tham gia. Đây là nguyên nhân cơ bản làm phát sinh những "điểm nóng" gây mất ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích động, lôi kéo người dân không đồng thuận với quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án đầu tư, các công trình hạ tầng công cộng v.v... phục vụ lợi ích của cộng đồng. Do đó, thực hiện tốt bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp có vai trò quan trọng góp phần duy trì ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; tránh nguy cơ nảy sinh các xung đột xã hội. 1.1.3. Yêu cầu của việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án Như phần trên đã đề cập, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông 13 nghiệp để thực hiện các dự án là vấn đề phức tạp; vì nó trực tiếp “động chạm” đến quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ thu hồi đất. Vì vậy, việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau đây: Một là, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án phải tuân thủ đúng pháp luật. Tuân thủ pháp luật là yêu cầu mang tính phổ quát đối với bất kỳ tổ chức, cá nhân nào và trong bất kỳ lĩnh vực nào. Việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án cũng không phải là một ngoại lệ. Việc tuân thủ pháp luật trong bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án còn là một biểu hiện cụ thể để “định lượng” trình độ phát triển của một quốc gia. Việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án phải tuân thủ đúng pháp luật được hiểu pháp luật là cơ sở cho việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án. Có nghĩa là các hoạt động bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án phải lấy các quy định của pháp luật làm mẫu để soi chiếu, điều chỉnh hành vi ứng xử của các tổ chức, cá nhân đảm bảo không sai lệch hoặc mâu thuẫn, trái với nội dung các quy định của pháp luật. Mọi hành vi vi phạm pháp luật trong bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án phải bị lên án, phát hiện, xử lý kịp thời và nghiêm minh dựa trên cơ sở quy định của pháp luật. Hai là, việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phải đảm bảo sự phát triển bền vững. Ngày nay, phát triển bền vững là một yêu cầu bắt buộc đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới mà Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ. Phát triển bền vững trong bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án được hiểu trên ba khía cạnh: i) Việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án phải dựa trên hiệu quả kinh tế. Có nghĩa là việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án phải được thực hiện 14 nhanh chóng, kịp thời; tiết kiệm thời gian, công sức, nguồn vốn của Nhà nước, của xã hội để có thể triển khai dự án trong thời gian sớm nhất. ii) Việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án phải giải quyết hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người bị thu hồi đất nông nghiệp. Chúng ta không thể “hy sinh” lợi ích của người sử dụng đất nông nghiệp cho sự nghiệp CNH-HĐH, phát triển kinh tế. Trong bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án không chỉ bồi thường, hỗ trợ những thiệt hại trực tiếp do việc thu hồi đất gây ra cho người sử dụng đất nông nghiệp mà còn phải chú ý đến việc giải quyết công ăn việc làm, bảo đảm sinh kế bền vững, lâu dài cho họ. iii) Việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án phải chú ý đến việc bồi thường cho người sử dụng đất nông nghiệp cả những thiệt hại do việc triển khai thực hiện dự án tác động đến môi trường sống của họ. Ba là, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án phải đảm bảo công khai minh bạch. Công khai minh bạch là yêu cầu bắt buộc đối với mọi hoạt động của đời sống xã hội. Hoạt động bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án cũng không phải là một trường hợp ngoại lệ. Công khai minh bạch về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án góp phần ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật, tình trạng tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm v.v. Công khai trong bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án được hiểu là các văn bản pháp luật; trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ; phương án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp; điều kiện và đối tượng được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án v.v phải được công bố công khai tại trụ sở các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trụ sở UBND cấp xã nơi có đất nông nghiệp thu hồi; điểm sinh hoạt cộng đồng dân cư; trên các phương tiện thông tin đại chúng; công thông tin điện tử; các mạng xã hội … để mọi thành viên trong xã hội nói chung và người bị thu hồi đất nông nghiệp nói riêng được biết, dễ dàng tiếp cận, truy cứu tìm hiểu khi cần thiết. Minh bạch trong bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án được hiểu là các quy định của pháp luật; quy trình bồi thường, 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan