Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại tòa án nhân d...

Tài liệu Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân quận bình thạnh, thành phố hồ chí minh

.PDF
91
116
78

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƢ PHÁP TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI ĐINH THỊ THANH THẢO PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 60380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGA HÀ NỘI - NĂM 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ luật học này là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Nga – Trưởng Bộ môn Luật đất đai, Khoa Pháp luật kinh tế, Trường Đại học Luật Hà Nội. Các số liệu, tài liệu tham khảo, trích dẫn trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Xác nhận của giảng viên hƣớng dẫn Ngƣời thực hiện PGS.TS. Nguyễn Thị Nga Đinh Thị Thanh Thảo LỜI CẢM ƠN : - Ô M ồ ề – M ề ồ Mặ ù ỗ ấ ề ứ ứ Q ữ ể Tác giả luận văn ứ ; DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự LĐĐ : Luật đất đai QSDĐ TAND : : quyền sử dụng đất Tòa án nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Thống kê số liệu giải quyết tranh chấp đất đai của TAND quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh ( ừ 2013 Bảng 2.2: 45 2015) Thống kê số liệu kết quả phúc thẩm đối với án giải quyết về tranh chấp đất đai của TAND quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh (S ừ 2013 2015) 47 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................... 01 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................ 01 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 03 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 03 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 04 4.1 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 04 4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 04 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ................................................................... 04 6. Ý nghĩa khoa học và thức tiễn của luận văn ........................................................... 05 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................. 06 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TÒA ÁN ............................... 07 1.1 Khái niệm về tranh chấp đất đai ........................................................................... 07 1.1.1 Định nghĩa tranh chấp đất đai ............................................................................. 07 1.1.2 Đặc điểm của tranh chấp đất đai .......................................................................... 12 1.1.3 Hậu quả của tranh chấp đất đai ........................................................................... 13 1.1.4 Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến ................................................................. 14 1.1.5 Nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai ......................................................... 17 1.1.5.1 Nguyên nhân khách quan .................................................................................... 17 1.1.5 2 ........................................................................................ 18 1.2 Khái niệm về giải quyết tranh chấp đất đai.......................................................... 19 1.2.1 Khái niệm về giải quyết tranh chấp ...................................................................... 19 1.2.2 Mục đích và ý nghĩa của giải quyết tranh chấp đất đai ...................................... 21 1.3 Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án ............................................ 22 1.3 1 ấ ấ ............................................ 22 132 ấ ấ ............................................ 25 1.4 Khái niệm pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai………………………….27 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....................................................................... 29 2.1 Nội dung các quy định về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án .................. 29 2.1.1 Các quy định của pháp luật đất đai ...................................................................... 29 2.1.2 Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự ......................................................... 34 2121 ẩ 2122 ề é ử ụ ẩ ẩ ấ ấ ấ ấ .................................................. 35 ...................................................... 38 2.1.3 Các quy định của hệ thống tòa án ........................................................................ 44 2.2 Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh ......................................... 46 2.2.1 Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua, từ 2013 đến 2015 .................... 46 2.2.2 ữ ......................................................................................... 47 2.2.3 ữ ..................................................................................... 49 Chƣơng 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................................................................................. 62 3.1 Về phƣơng diện lập pháp ....................................................................................... 62 3.1.1 Tiếp tục ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013 ... 62 3.1.2 Ban hành các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.................................................................................................................... 66 3.1.3 Tiếp tục ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thi hành Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 ........................................................................................... 67 3.2 Về phƣơng diện bồi dƣỡng nghiệp vụ ................................................................... 67 3.2.1 Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ .............................................................. 68 3.2.2 Xây dựng nội dung bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ ............................................ 69 3.3 Về phƣơng diện hƣớng dẫn thi hành giải quyết tranh chấp đất đai ................. 70 3.3.1 Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai ...................................................... 70 3311X ẩ ề e 3312 X ẩ ề e ấ ề ề ề ử ụ ấ .................................... 71 ấ ............................................ 72 3.3.2 Về giải quyết hậu quả của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu.................................................................................................................................. 73 3.3.3 Giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ....................... 74 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Tranh chấp đất đai là một hiện tượng xã hội tồn tại ở bất cứ hình thái kinh tế - xã hội nào. Ở nước ta, tranh chấp đất đai gây ra những hệ quả tiêu cực như phá vỡ mối quan hệ đoàn kết giữa các thành viên trong gia đình, họ hàng hoặc trong nội bộ nhân dân làm mất ổn định xã hội và tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định chính trị. Hơn nữa, tranh chấp đất đai khiến quá trình sử dụng đất bị ngưng trệ, đình đốn sản xuất do các bên tranh chấp mất thời gian, tiền của và công sức vào việc khiếu kiện… Vì vậy, giải quyết tranh chấp đất đai là một chế định quan trọng của pháp luật đất đai, có ý nghĩa trên nhiều phương diện không chỉ hóa giải bất đồng, mâu thuẫn mà còn tháo “ngòi nổ” không để tranh chấp phát sinh thành điểm nóng phức tạp về chính trị, trật tự an toàn xã hội; đồng thời, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Thời gian qua đã có nhiều công trình khoa học về vấn đề này được công bố tạo cơ sở khoa học cho việc sửa đổi, bổ sung các quy định về giải quyết tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, trên thực tế việc giải quyết tranh chấp đất đai vẫn gặp nhiều khó khăn, thách thức do còn thiếu một số quy định của pháp luật hoặc các quy định chưa phát huy hiệu quả trong quá trình thực thi. Luật đất đai (LĐĐ) năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành được Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ngành liên quan ban hành thay thế LĐĐ năm 2003 đã có những sửa đổi, bổ sung về giải quyết tranh chấp đất đai nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc. Điều này đặt ra yêu cầu cần tìm hiểu các quy định về giải quyết tranh chấp đất đai nói chung và thực tiễn áp dụng pháp luật đất đai trong giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh (TAND quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh) nói riêng góp phần nâng cao hiệu quả thi hành LĐĐ năm 2013. Hơn nữa, tìm hiểu một cách đầy đủ, toàn diện, hệ thống dưới khía cạnh lý luận và thực tiễn về tranh chấp đất đai thông qua thực tiễn giải quyết tại TAND quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh thì dường như vẫn còn thiếu một công trình như vậy. Ở khía cạnh khác, thành phố Hồ Chí Minh nói chung và quận Bình Thạnh nói riêng là địa phương có sự phát triển kinh tế năng động, mạnh mẽ; chất lượng sống đạt mức cao nhất cả nước. Đời sống của người dân không ngừng được tăng lên 2 kéo theo sự gia tăng dân số về mặt sinh học và cơ học. Sự gia tăng nhanh chóng số lượng người dân ở các địa phương đổ về thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là khu vực cửa ngõ thành phố - quận Bình Thạnh- để sinh sống và làm ăn là một nguyên nhân khiến giá đất tăng chóng mặt. Hơn nữa, do sự thay đổi cơ chế quản lý đất đai trong điều kiện kinh tế thị trường khiến đất đai ngày càng trở lên có giá. Người dân ngày càng nhận biết được giá trị của đất đai. Chính vì vậy, số lượng các tranh chấp đất đai không ngừng gia tăng; trong đó, phần lớn các tranh chấp đất đai được giải quyết tại cơ quan Tòa án nhân dân. Là Thẩm phán công tác tại TAND quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh, qua thực tiễn xét xử các vụ án tranh chấp đất đai, tôi gặp rất nhiều khó khăn, bất cập, mà một trong những nguyên nhân là các quy định về giải quyết tranh chấp đất đai mặc dù đã được sửa đổi, bổ sung song khi thi hành dường như vẫn chưa phù hợp so với thực tế cuộc sống. Để khắc phục những bất cập này, rất cần phải có sự tìm hiểu, đánh giá về thực trạng chế định giải quyết tranh chấp đất đai tiếp cận từ góc độ thực tiễn xét xử của TAND quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. Mặt khác, thời gian gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết của các nhà khoa học, các chuyên gia trong lĩnh vực đất đai và trong ngành Tòa án đề cập đến vấn đề tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án ở cả khía cạnh lí luận và thực tiễn. Cụ thể: Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2001 của Toà án nhân dân tối cao, do Nguyễn Văn Luật làm chủ nhiệm đề tài; “ ấ ấ ẩ ề , Luận văn Thạc sỹ luật học của Châu Huế (2003), Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội; “G i quy t tranh chấ ấ theo Lu ấ 2003 Luận văn thạc sỹ luật học của Phạm Thị Hương Lan (2009), Viện Nhà nước và Pháp luật; đề tài “ ở lý lu n và th c ti n nhằm nâng cao hi u qu gi i quy t các tranh chấp về QSD t i T ; “G i quy t tranh chấ ấ ằng Tòa án từ th c ti n t i Tp. ẵ Luận văn thạc sỹ luật học của Mai Thị Tú Oanh (2008); Báo cáo tham luận “ c tr ng gi i quy t tranh chấ ấ i Tòa án nhân dân – Ki n ngh và gi của TS. Nguyễn Văn Cường và cử nhân Trần Văn Tăng, Viện khoa học xét xử, Tòa án nhân dân tối cao tại hội thảo “Tình trạng tranh chấp và khiếu kiện đất đai kéo dài: Thực trạng và giải pháp”, ngày 08, 09 tháng 10 năm 2008 tại Buôn Mê Thuột – Đắc Lắc; chuyên khảo “ t dân s và th c ti n xét xử của tác giả Tưởng Duy Lượng, do 3 Nxb. Chính trị quốc gia xuất bản năm 2008 và tái bản có sửa chữa, bổ sung năm 2009... Song, nhìn nhận một cách tổng quan thì các công trình, các bài viết nêu trên được tiếp cận, nghiên cứu, nhận định và đánh giá dưới nhiều khía cạnh và ở những mức độ khác nhau về những nội dung có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến pháp luật về tranh chấp đất đai và hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, còn nhiều nội dung vẫn rất cần được tiếp cận, được nghiên cứu và làm sáng tỏ như: sự khác biệt giữa tranh chấp và khiếu nại, giữa giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án với giải quyết tranh chấp đất đai bằng con đường hành chính; đặc biệt, những vụ án được giải quyết trong thực tế còn nhiều tranh luận và vướng mắc... chấ Chính bởi lí do đó, tác giả lựa chọn đề tài“ t về gi i quy t tranh ấ c ti n xét xử t i Tòa án nhân dân qu n Bình Th nh, thành ph Hồ M làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật thực định về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai ở cả khía cạnh Luật nội dung và Luật tố tụng; tìm hiểu thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng tại Tòa án để nhận diện rõ nét những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn giải quyết các tranh chấp đất đai trên cơ sở hiểu rõ các nguyên nhân khách quan và chủ quan của thực trạng đó. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp góp phần tiếp tục hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về vấn đề này tại TAND quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục đích nghiên cứu cơ bản trên, Luận văn xác định những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: - Phân tích khái niệm, chỉ ra các đặc điểm của tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai nói chung và giải quyết tranh chấp đất đai bởi Tòa án nhân dân nói riêng. - Luận giải cơ sở lý luận của việc xây dựng chế định giải quyết tranh chấp đất đai. 4 - Khát quát đánh giá lịch sử hình thành và phát triển chế định giải quyết tranh chấp đất đai. - Đánh giá thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai qua thực tiễn xét xử của TAND quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và nâng cao hiệu quả thực thi chế chế định này qua thực tiễn xét xử của TAND quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu gồm những nội dung cụ thể sau: - Các quy định của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành về giải quyết tranh chấp đất đai. - Các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai. - Các Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về đường lối giải quyết các vụ việc dân sự nói chung và giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng. - Một số vụ án tranh chấp đất đai cụ thể được giải quyết bởi TAND quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. - Các báo cáo tổng kết thực tiễn xét xử các vụ án tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là các quy định của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành; các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về giải quyết tranh chấp đất đai và thực trạng áp dụng trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân trên địa bàn quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, Luận văn dựa trên cơ sở chính trị và sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: 5 - Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin. - Quan điểm, đường lối của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước và Pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: i) Phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử, phương pháp thống kê … được sử dụng tại Chương 1 khi nghiên cứu những vấn đề lý luậnvề giải quyết tranh chấp đất đai và vai trò của Tòa án nhân dân trong giải quyết tranh chấp đất đai. ii) Phương pháp bình luận, phương pháp đánh giá, phương pháp tổng hợp … được sử dụng tại Chương 2 khi nghiên cứu thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn xét xử của TAND quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. iii) Phương pháp diễn giải, phương pháp quy nạp… được sử dụng tại Chương 3 khi nghiên cứu giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và nâng cao hiệu quả thi hành các quy định về giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn xét xử của TAND quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Ý : Luận văn đã làm rõ hơn các khái niệm về giải quyết tranh chấp đất đai, pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai. Khái quát các vấn đề về nguyên tắc, nội dung pháp luật của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn tại TAND quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. Phân tích một cách có hệ thống các nội dung quy định của pháp hiện hành về giải quyết tranh chấp đất đai và việc áp dụng các quy định này trong thực tiễn thi hành tại TAND quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. Từ các vấn đề lý luận và thực trạng quy định của pháp luật và thực tiễn thi hành, luận văn đã đưa ra các kiến nghị, hoàn thiện một số quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai nói chung và tại TAND quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.. Ý : Luận văn cung cấp kiến thức cho những người đang thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai, cho các cán bộ làm công tác xét xử 6 chuyên về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân nói chung, bản thân tác giả nói riêng. Qua đó, giúp họ thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai một cách chính xác. Bên cạnh đó, Luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên, các nhà nghiên cứu về pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai nói chung, pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân dân nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Mục lục, Danh mục các từ viết tắt, Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Nội dung của luận văn được kết cấu thành 03 chương: 1 Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án. 2 Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn xét xử của TAND quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. 3 Giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và nâng cao hiệu quả thi hành từ thực tiễn xét xử của TAND quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. 7 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TÒA ÁN 1.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai 1.1.1. Định nghĩa tranh chấp đất đai Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Tranh chấp: Bất đồng, trái ngược 1 nhau” . Như vậy, theo ngôn ngữ học, tranh chấp được hiểu là những bất đồng, trái ngược nhau giữa hai hoặc nhiều người (hoặc nhiều bên) trong quan hệ xã hội. Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học: “Tranh chấp đất đai: tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai”2. Luật đất đai năm 2003: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai” (khoản 26 Điều 4). Theo giáo trình Luật đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội: “Tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai”3 Theo Sổ tay thuật ngữ pháp lý thông dụng: “Tranh chấp đất đai: tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai”4. Như vậy, xét về mặt học thuật, các nhà nghiên cứu nước ta quan niệm tranh chấp đất đai là những bất đồng, mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất giữa những người sử dụng đất với nhau hoặc giữa họ với tổ chức, cá nhân khác. Ví dụ: tranh chấp đất đai giữa ông A và năm anh chị em là ông B, bà C, ông D, ông E và ba H về thừa kế 350 m2 đất thổ cư do cha mẹ mất để lại… 1 Nguyễn Như ý (chủ biên): ừ ể ụ , Nxb Giáo dục, Hà Nội - 2001, tr.808. Trường Đại học Luật Hà Nội: ừ ể G ữ ( ấ ), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội - 1999, tr.74. 3 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình ấ , Nxb.Tư pháp 2005, tr. 455. 4 Nguyễn Duy Lãm (chủ biên): Sổ ữ ụ , NXb Giáo dục, Hà Nội - 1996, tr.383. 2 8 Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử với những chính sách pháp luật đất đai khác nhau, cho dù đất đai là tài sản thuộc sở hữu tư nhân hay chỉ được giao quyền sử dụng thì ở nước ta, hiện tượng tranh chấp đất đai vẫn xảy ra phổ biến, diễn biến phức tạp, ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và việc sử dụng đất nói riêng, gây ra nhiều bất ổn nhất định đối với đời sống kinh tế xã hội. Vậy tranh chấp đất đai là gì? Để làm rõ nội hàm khái niệm tranh chấp đất đai, trước tiên cần hiểu "tranh chấp" là gì? Trong đời sống xã hội, khái niệm “tranh chấp" có nhiều cách tiếp cận khác nhau, bởi thực tiễn các tranh chấp có nhiều loại và xảy ra trên nhiều lĩnh vực. Tùy theo loại tranh chấp mà nó có các khái niệm khác nhau về "tranh chấp" như: Theo giải thích của Từ điển tiếng Việt thì tranh chấp nói chung được hiểu là việc “Giành nhau một cách giằng co cái không rõ thuộc về bên nào”5. Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Tranh chấp: 1. Giành giật, giằng co nhau cái không rõ thuộc về bên nào 2. Bất đồng, trái ngược nhau” 6. Theo Từ điển giải thích từ ngữ luật học, khái niệm tranh chấp trong các lĩnh vực dân sự, kinh doanh, hợp đồng được khái quát với các nội dung sau: Tranh chấp dân sự có thể hiểu là những mâu thuẫn, bất hoà về quyền và nghĩa vụ hợp pháp giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự. Tranh chấp kinh doanh là những mâu thuẫn, bất đồng, xung đột giữa những chủ thể kinh doanh với nhau trong các hoạt động kinh doanh… Hay tranh chấp hợp đồng được hiểu là những xung đột, bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên về việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng 7. Trong lĩnh vực đất đai, khi các chủ thể tham gia các quan hệ pháp luật đất đai, không phải lúc nào cũng nhất trí với nhau về tất cả các vấn đề trong quan hệ pháp luật, vì thế sẽ xuất hiện những ý kiến khác nhau, những mâu thuẫn, những bất đồng. Theo đó, hiện tượng này phát sinh manh nha từ những bất đồng, mâu thuẫn giữa những người sử dụng đất với nhau hoặc giữa họ với tổ chức, cá nhân khác về quyền và nghĩa vụ hay lợi ích trong quá trình quản lý, sử dụng đất. Và dựa trên 5 Trung tâm từ điển học, ừ ể , Nxb. Đà N ng 1996, tr 989. Nguyễn Như Ý (chủ biên), ừ ể ụ Nxb. Giáo dục, Hà Nội 2001, tr 808. 7 Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), từ ể ữ Nxb Công an nhân dân, Hà Nội 6 9 những khái niệm cơ bản về "tranh chấp" nêu trên có thể gọi hiện tượng đó là tranh chấp đất đai. Vậy, ề ề ấ ấ ụ ử ụ ấ ữ ồ ể ề ặ ấ ấ Như vậy, có hai điểm cần làm rõ trong khái niệm tranh chấp đất đai như sau: ứ ấ tranh chấp đất đai được nhận thức ở đây không chỉ trong quá trình sử dụng đất đai, mà còn bao gồm cả quá trình quản lí đất đai. Việc nhận thức như vậy là hoàn toàn phù hợp với xu hướng Nhà nước đang ngày càng mở rộng quyền cho người sử dụng đất và các cơ quan nhà nước được giao quản lý đất đai nếu không tuân thủ pháp luật, gây thiệt hại cho lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng có thể bị người sử dụng đất khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại chứ không còn đơn thuần là mệnh lệnh hành chính một chiều. ứ cần làm rõ tranh chấp đất đai ở nước ta chính là tranh chấp QSDĐ (QSDĐ) hay bao gồm cả tranh chấp QSDĐ và các tranh chấp liên quan đến QSDĐ? Về nội dung này, trong khoa học pháp lí hiện nay còn tồn tại hai quan điểm như sau: Q ể ứ ấ cho rằng, tranh chấp đất đai chỉ là tranh chấp về QSDĐ. Theo đó, tranh chấp đất đai không xác định được là tranh chấp tổng thể các quyền và nghĩa vụ hay chỉ là tranh chấp từng quyền và nghĩa vụ đơn lẻ của người sử dụng đất do pháp luật đất đai quy định, hay bao gồm cả tranh chấp những quyền và nghĩa vụ mà người sử dụng đất có được khi tham gia vào các quan hệ pháp luật khác. Bên cạnh đó, chủ thể tranh chấp vốn được gọi là “hai hay nhiều bên” cũng không được xác định rõ ràng là chỉ bao gồm người sử dụng đất hay là tất cả các chủ thể có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong quan hệ tranh chấp đất đai. Chính sự chung chung này đã khiến cho nội dung của tranh chấp đất đai nhiều lúc được mở rộng tối đa ở mức độ có thể. Vì vậy, trường phái có quan điểm này cho rằng: Việc mở rộng khái niệm tranh chấp đất đai trong điều kiện của nước ta hiện nay là chưa hợp lý vì xuất phát từ chế độ sở hữu toàn dân đối với toàn bộ đất đai mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu thì người sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng đối với đất đai. Vì vậy, cái mà họ tranh chấp khi tranh chấp đất đai chỉ có thể là QSDĐ. Mặt khác, các thuật ngữ tranh chấp đất đai và tranh chấp QSDĐ đã được sử dụng 10 như những thuật ngữ thay thế nhau kể từ khi có LĐĐ năm 1987 đến nay mà không có sự phân biệt. Hơn nữa, các tranh chấp có liên quan đến QSDĐ của người sử dụng đất cũng đã từng được quy định cụ thể trong một số văn bản hướng dẫn về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai với tên gọi là tranh chấp liên quan đến QSDĐ chứ không phải tranh chấp đất đai một cách chung chung8. Theo đó, họ cho rằng, định nghĩa tranh chấp đất đai theo khoản 24 Điều 3 LĐĐ năm 2013 do có nội hàm rất rộng nên đã gây nhiều cách hiểu không chính xác. Do đó, tranh chấp đất đai cần được hiểu là ụ ể ữ ấ ề ể ử ụ ử ụ ấ ấ . Còn các dạng tranh chấp khác, đều được hiểu là tranh chấp liên quan đến đất đai và được giải quyết bởi cơ quan Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự, mà không có sự ràng buộc với những quy định về giải quyết tranh chấp trong pháp luật đất đai. Q ể ứ , nhận định tranh chấp đất đai bao gồm cả tranh chấp QSDĐ và các tranh chấp liên quan đến QSDĐ, bởi: Trong pháp luật đất đai, trước khi LĐĐ năm 2003 được thông qua và có hiệu lực thi hành thì khái niệm tranh chấp đất đai hầu như chưa được ai đề cập một cách chính thống và giải thích cụ thể. Mặc dù vậy, hiện tượng tranh chấp đất đai trong xã hội được pháp luật ghi nhận và quy định việc giải quyết. LĐĐ năm 2003 lần đầu tiên ghi nhận khái niệm tranh chấp đất đai. Và kế thừa quy định đó khoản 24 Điều 3 LĐĐ năm 2013 ghi nhận: “ ấ ấ ấ ề ề ụ ử ụ ấ ữ ặ ề ấ . Vậy, đối tượng tranh chấp là quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Nghĩa là, bao gồm cả tranh chấp QSDĐ và các tranh chấp liên quan đến QSDĐ. Mặt khác, xem xét ở góc độ thực tiễn xét xử, ngành tòa án ở nước ta vẫn thống kê các tranh chấp liên quan đến QSDĐ vào mục tranh chấp đất đai nói chung. Bên cạnh đó, Thông tư liên tịch số 01/2002/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-TCĐC ngày 03/01/2002 của Tòa án nhân dân tối cao, Tổng cục địa chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn về thẩm quyền của Toà án trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến QSDĐ sử dụng thuật ngữ khác là “các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất” thuộc thẩm quyền của Toà án. Theo đó các tranh chấp liên quan đến QSDĐ thuộc thẩm quyền của Toà án bao gồm: 8 Lưu Quốc Thái (2006), “ Khoa học pháp luật số 2 (33). ề ấ ấ ấ 2003 Tạp chí 11 - Tranh chấp về việc ai là người có QSDĐ; - Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại QSDĐ và thế chấp hoặc bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị QSDĐ; - Thừa kế QSDĐ; - Tranh chấp về tài sản gắn liền với việc sử dụng đất. Vậy, thuật ngữ “các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất” là một thuật ngữ có nội hàm rất rộng, bao gồm cả tranh chấp về QSDĐ và tài sản gắn liền với đất. Theo suy luận logic thì tranh chấp về QSDĐ sẽ bao gồm ba loại: tranh chấp về việc ai là người có QSDĐ (thực chất là tranh chấp QSDĐ hay cụ thể hơn là kiện đòi đất đang bị người khác chiếm giữ, tranh chấp mốc giới); tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại QSDĐ và thế chấp hoặc bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị QSDĐ; tranh chấp thừa kế QSDĐ. Không thể phủ nhận rằng, ở mỗi quan điểm đều được lập luận dựa trên những căn cứ nhất định. Song, việc hiểu và vận dụng “tranh chấp đất đai” bao gồm tranh chấp QSDĐ và tranh chấp liên quan đến QSDĐ là hợp lý cả về vấn đề logic ngôn ngữ và thực tiễn áp dụng pháp luật trong giai đoạn hiện nay hơn cả. ứ cần phân biệt tranh chấp đất đai và khiếu nại liên quan đến đất đai “Khiếu nại” được quy định và điều chỉnh tại Luật khiếu nại, còn “tranh chấp đất đai” lại được quy định và điều chỉnh tại LĐĐ. Mặc dù tại Điều 204 LĐĐ 2013 cũng có quy định về khiếu nại nhưng ở phạm vi hẹp là “khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai”. Khiếu nại thông thường xuất phát từ một mối quan hệ không bình đẳng giữa người khiếu nại và người bị khiếu nại mà người bị khiếu nại có quyền quyết định một vấn đề nào đó theo thẩm quyền được pháp luật quy định.Trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước và công dân thì công dân là người bị quản lý còn cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan quản lý. Cơ quan nhà nước có quyền ban hành các quyết định hành chính có hiệu lực bắt buộc mọi cá nhân, tổ chức phải thi hành. Cá nhân, tổ chức có nhiệm vụ chấp hành quyết định hành chính đó nhưng đồng thời cũng có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngược lại, tranh chấp giữa hai cá nhân hoặc cá nhân với tổ chức là sự tranh chấp giữa hai chủ thể bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ trước pháp luật. Khi 12 tranh chấp xảy ra thì người bị phía bên kia vi phạm có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm đó, khôi phục lợi ích cho mình, bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm đó gây ra. Như vậy, có thể thấy sự khác biệt về bản chất giữa tranh chấp đất đai và khiếu nại, trong đó những tranh chấp mang tính dân sự và cần phải được giải quyết theo các quy định của pháp luật về dân sự, ngược lại khiếu nại là “tranh chấp” có tính chất hành chính và cần được giải quyết theo pháp luật về hành chính. 1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp đất đai Tìm hiểu về tranh chấp đất đai cho thấy loại tranh chấp này có một số đặc trưng cơ bản sau đây: ứ ấ , chủ thể của tranh chấp đất đai không phải là chủ sở hữu đất đai. Do tính đặc thù của chế độ sở hữu đất đai ở nước ta: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất) sử dụng ổn định lâu dài hoặc công nhận QSDĐ ổn định lâu dài của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất. Vì vậy, người sử dụng đất chỉ có thể là chủ thể quản lý đất đai hoặc chủ thể sử dụng đất. ứ trên thực tế, đất đai được sử dụng vào các mục đích khác nhau. Quan hệ đất đai liên quan đến lợi ích của nhiều đối tượng trong xã hội: Nhà nước, cộng đồng dân cư, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất tại Việt Nam. Do đó, tranh chấp đất đai phát sinh không chỉ liên quan đến lợi ích của một bên mà còn liên quan đến lợi ích của nhiều bên. Vì vậy, nếu không giải quyết nhanh chóng, dứt điểm, kịp thời thì tranh chấp đất đai sẽ gia tăng phức tạp. Trong vài năm trở lại đây, xuất hiện ngày càng nhiều các vụ việc tranh chấp đông người, có tổ chức, kéo dài và nếu bị kẻ xấu lợi dụng lôi kéo, kích động, xúi giục thì dễ trở thành “ ể tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Hơn nữa, do tính chất phức tạp của nguồn gốc sử dụng đất cũng như sự xáo trộn của quan hệ đất đai qua các thời kỳ nên tranh chấp đất đai là một trong những loại tranh chấp có tính chất gay gắt, phức tạp nhất. Trên thực tế, việc giải quyết
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan