Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở việt nam hiện ...

Tài liệu Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở việt nam hiện nay

.PDF
122
185
84

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG NAM HẢI PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THU NHẬP CỦA NGƢỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG NAM HẢI PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THU NHẬP CỦA NGƢỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.Vũ Công Giao Hà Nội – 2015 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................. DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………..1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài………………………………………………2 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu…………………………………………..6 4. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn………………………………...……...6 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận văn……………...7 6. Ý nghĩa của luận văn……………………………………………………...7 7. Kết cấu luận văn…………………………………………………………..8 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT THU NHẬP CỦA NGƢỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................................................................................... 9 1.1. Quan niệm về pháp luật kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn ..................................................................................................................... 9 1.1.1. Thu nhập, thu nhập cá nhân ................................................................. 9 1.1.2. Người có chức vụ, quyền hạn .............................................................. 12 1.1.3. Kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ...................... 15 1.1.4. Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn 17 1.2. Sự hình thành, vai trò, mục đích kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn........................................................................................ 19 1.2. 1. Sự hình thành cơ chế kiểm soát thu nhập ......................................... 19 1.2.2. Vai trò của kiểm soát thu nhập............................................................ 21 1.2. 3. Mục đích của kiểm soát thu nhập ...................................................... 22 1.3. Pháp luật quốc tế và pháp luật của một số quốc gia về kiểm soát thu nhập ......................................................................................................... 24 1.3.1. Kiểm soát thu nhập trong một số công ước của Liên hợp quốc ........ 24 1.3.2. Kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn của một số quốc gia ........................................................................................................... 27 1.3.2.1. Xác định đối tượng chịu sự kiểm soát thu nhập ………………………27 1.3.2.2. Về xác định phạm vi và nội dung kiểm soát thu nhập……..…………29 1.3.2.3. Về xác định trách nhiệm và hình thức xử lý vi phạm đối với việc kê khai tài sản, thu nhập………………………………………………………………34 1.3.2.3. Về thu hồi tài sản tham nhũng………………………………………….. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THU NHẬP CỦA NGƢỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................. 40 2.1. Khái quát các quy định về kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn trong pháp luật Việt Nam hiện nay .......................................... 40 2.2. Khái quát tình hình thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn ở nƣớc ta trong thời gian qua .......................................................................... 49 2.3. Thực hiện pháp luật về minh bạch tài sản, thu nhập ở nƣớc ta trong thời gian qua .................................................................................................. 51 2.3.1. Kê khai tài sản, thu nhập và việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức .......................................................................... 51 2.3.1.1. Về đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập……………...…...51 2.3.1.2. Về tài sản, thu nhập phải kê khai………………………………….……54 2.3.1.3. Về công khai bản kê khai tài sản, thu nhập……………………………56 2.3.1.4. Nghĩa vụ giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm……………………..58 2.3.1.5. Đánh giá chung về tình hình triển khai các biện pháp kê khai tài sản, thu nhập………………………………………………………………….…………..59 2.3.2. Thanh toán không dùng tiền mặt ........................................................ 62 2.3.3. Tặng quà và nộp lại quà tặng .............................................................. 68 2.4. Thuế thu nhập cá nhân của ngƣời có chức vụ, quyền hạn................. 70 2.4.1. Quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân ............................ 70 2.4.2. Thực trạng thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ........................................................................................ 71 2.5. Thu hồi tài sản tham nhũng .................................................................. 74 2.5.1. Quy định của pháp luật về thu hồi tài sản tham nhũng .................... 74 2.5.1.1. Tài sản tham nhũng……………………………………………………….74 2.5.1.2. Thu hồi tài sản tham nhũng…………….……………………….……… 75 2.5.2. Tình hình thu hồi tài sản tham nhũng ở Việt Nam thời gian qua .... 80 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THU NHẬP CỦANGƢỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................................................... 84 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam .................................. 84 3.2. Quan điểm về hoàn thiện pháp luật về kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn ................................................................................... 86 3.3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn ................................................................................... 88 3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật hiện hành về minh bạch tài sản, thu nhập .................................................................................................. 91 3.3.1.1. Xác định đối tượng kê khai tài sản, thu nhập………………………….91 3.3.1.2. Xác định thu nhập thuộc phạm vi kiểm soát…………………………..96 3.3.1.3. Trách nhiệm giải trình của người có chức vụ, quyền hạn…………...97 3.3.1.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về nộp lại quà tặng…………..98 3.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu hồi tài sản tham nhũng ...... 98 3.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về thuế TNCN ....................... 99 3.3.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về thanh toán không dùng tiền mặt ......................................................................................................... 100 3.3.5. Nhóm giải pháp hoàn thiện quy định về cơ quan chịu trách nhiệm kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn............................... 102 KẾT LUẬN .................................................................................................. 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 106 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Hoàng Nam Hải DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT AU Công ước của Liên minh Châu Phi về PCTN (Afican Union Regional Anti-Corruption Convention). BLHS Bộ luật hình sự. CNTT Công nghệ thông tin. EU Liên minh Châu Âu. (European Union). IACAC Công ước chống tham nhũng Liên châu Mỹ (Inter-American Convention Against Corruption). HĐND Hội đồng nhân dân. NHNN Ngân hàng Nhà nước. NSNN Ngân sách nhà nước. OECD Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế. (Organization for Economic Co-operation and Development). PCTN Phòng, chống tham nhũng. POS Máy chấp nhận thanh toán thẻ (Point of Sale). TNCN Thu nhập cá nhân. UBND Ủy ban nhân dân. UNCAC Công ước của Liên hợp quốc về Chống tham nhũng. (United Nations Convention against Corruption). UNTOC Công ước của Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia (United Nations Convention Transnational Organised Crime). WB Ngân hàng thế giới (World Bank). Against DANH MỤC CÁC BẢNG Biểu 2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật có quy định điều chỉnh về kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn từ năm 1998 đến nay (văn bản còn hiệu lực thi hành) ........................................................... 43 Biểu 2.2: Tỷ lệ ngƣời có thu nhập ngoài lƣơng và các khoản phụ cấp .... 50 Biểu 2.3: Phân loại các khoản thu nhập ngoài lƣơng ................................ 50 Biểu 2.4: Mức thu nhập ngoài lƣơng so với lƣơng và các khoản phụ cấp theo lƣơng....................................................................................................... 51 Biểu 2.5: Tình hình kê khai tài sản, thu nhập từ năm 2010 đến năm 2014 ........ 54 Biểu 2.6: Số ngƣời có thu nhập và thu nhập chịu thuế trong 03 năm 2009-2011...................................................................................................... .72 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, với quyết tâm, nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân và của cả hệ thống chính trị, công tác PCTN ở nước ta đã có những chuyển biến cả về nhận thức, hành động và đã đạt được những kết quả bước đầu. Tuy nhiên, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí đồng thời đánh giá: “….công tác PCTN, lãng phí vẫn chưa đạt yêu cầu và mục tiêu đề ra là ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, lãng phí. Tham nhũng, lãng phí vẫn còn nghiêm trọng, với những biểu hiện tinh vi, phức tạp, xảy ra trên nhiều lĩnh vực, nhiều cấp, nhiều ngành..., gây bức xúc trong xã hội và là thách thức lớn đối với sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước” [07]. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, trong đó bao gồm việc thiếu những cơ chế, biện pháp hiệu quả, đồng bộ để theo dõi những biến động về tài sản, đặc biệt là chưa có cơ chế giám sát, phát hiện, xác minh và xử lý các khoản thu nhập có nguồn gốc bất hợp pháp của người có chức vụ, quyền hạn. Thấy được bất cập đó, cũng trong Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã nêu ra một định hướng mới để ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, đó là “…nghiên cứu ban hành quy định về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn”[07]. Liên quan đến vấn đề trên, Điều 53 Luật PCTN năm 2005 đã quy định: “Chính phủ trình Quốc hội ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn”, tuy nhiên, đến nay đã qua gần 10 năm thực hiện, Chính phủ vẫn chưa ban hành bất kỳ văn bản pháp quy hay xây dựng bất kỳ dự án luật nào trình Quốc hội về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, 1 quyền hạn. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu luật hóa cơ chế kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở nước ta hiện nay là rất cần thiết. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành chưa có văn bản nào quy định cụ thể về cơ chế kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn. Trong khi đó, thực tiễn trong và ngoài nước cho thấy, kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn chủ yếu hướng vào các biện pháp như minh bạch tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn, tăng cường phương thức thanh toán không tiền mặt kết hợp với sử dụng công cụ thuế thu nhập cá nhân và thu hồi tài sản tham nhũng... Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác PCTN nhưng cũng đòi hỏi phải có những nghiên cứu chuyên sâu. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này có tính cấp thiết. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Ở nước ta từ trước đến nay đã nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả nghiên cứu về các quy định của Luật PCTN, tiêu biểu trong đó là: - Cuốn “Bàn về giải pháp PCTN ở Việt Nam hiện nay” do GS.TS Trương Long Giang làm chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia, 2013. Đây là tập hợp các bài viết của nhiều tác giả là các giáo sư, tiến sỹ bàn về vấn đề nhận diện, đặc điểm, nguyên nhân của tình hình tham nhũng, các giải pháp PCTN ở Việt Nam; đưa ra bức tranh toàn cảnh về thực trạng tham nhũng ở Việt Nam và các kiến nghị, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác PCTN. - Cuốn “Một số kinh nghiệm quốc tế về công tác PCTN” do Thanh tra Chính phủ ấn hành, Nxb Lao Động, 2014. Cuốn sách tập trung giới thiệu tổng quan các mô hình thiết chế PCTN trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn tốt của quốc tế trong thực hiện các nội dung trụ cột của UNCAC và những vấn đề cơ bản của Việt Nam. Trong đó có chuyên đề “khuôn khổ pháp lý quốc tế về thu hồi tài sản tham nhũng và một số thực tiễn tốt” (chuyên đề 8) đã đề cập, phân tích các quy định của UNCAC liên quan đến thu hồi tài sản tham nhũng 2 và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu hồi tài sản tham nhũng. - Cuốn “Việc công, lợi ích tư: Bảo đảm trách nhiệm giải trình thông qua công khai thu nhập, tài sản” của Ngân hàng Thế giới, đề cập đến hệ thống phòng ngừa hành vi làm giàu bất chính, chế tài đối với vi phạm về công khai thu nhập, tài sản, phối hợp liên ngành để cưỡng chế, thu hồi tài sản… Tài liệu này cung cấp nhiều số liệu, thực tiễn minh họa ở nhiều quốc gia trên thế giới về minh bạch tài sản, thu nhập. - Cuốn “Sai lầm công, hành động tư: Áp dụng thủ tục luật dân sự để thu hồi tài sản thất thoát” của Ngân hàng Thế giới, trong đó tổng hợp, phân tích và đưa ra 04 cách thức chủ yếu mà các quốc gia thường lựa chọn áp dụng đối với việc thu hồi tài sản; khuyến nghị những biện pháp thu hồi tài sản đạt hiệu quả cao. - Đề tài khoa học cấp Nhà nước “Đấu tranh PCTN ở nước ta” của Ban Nội chính Trung ương. Công trình này nghiên cứu thực trạng tham nhũng, phân tích những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng tham nhũng ở Việt Nam, từ đó kiến nghị các giải pháp nhằm đấu tranh PCTN ở nước ta. - Đề tài khoa học cấp Bộ: “Những nghĩa vụ chủ yếu và vấn đề đặt ra đối với Việt Nam sau khi phê chuẩn Công ước UNCAC” do Thanh tra Chính phủ thực hiện, 2005. Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích các quy định của Công ước UNCAC, trong đó đặc biệt chú ý đến các quy định về nghĩa vụ của Công ước đặt ra đối với các quốc gia thành viên. Trên cơ sở rà soát, đối chiếu các quy định của Việt Nam, đề tài đã đưa ra kiến nghị các nội dung cần sửa đổi, bổ sung của pháp luật Việt Nam. - Đề tài khoa học cấp bộ “Kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn” do Cục chống tham nhũng - Thanh tra Chính phủ thực hiện năm 2012. Công trình này nghiên cứu những vấn đề lý luận, đồng thời đánh giá 3 thực trạng thực thi pháp luật về phòng ngừa tham nhũng hiện nay, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn. - Luận án tiến sỹ luật học:“Tình hình, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh PCTN” của nghiên cứu sinh Trần Công Phàn (bảo vệ tại trường Đại học Luật Hà Nội - 2012). Công trình này nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn đấu tranh PCTN ở Việt Nam, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về đấu tranh chống tham nhũng, phân tích các tội phạm tham nhũng ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, từ đó nêu ra các giải pháp đấu tranh PCTN. - Luận án Tiến sỹ Luật học “Hoàn thiện pháp luật về PCTN ở Việt Nam hiện nay” của nghiên cứu sinh Trần Đăng Vinh (bảo vệ tại trường Đại học Luật Hà Nội - 2012). Công trình này nghiên cứu hệ thống pháp luật PCTN, từ đó đề xuất các quan điểm, yêu cầu và giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về PCTN. - Luận án tiến sỹ Luật học “Tham nhũng trong Chính phủ Việt Nam: biểu hiện và cách khắc phục” của nghiên cứu sinh Lê Trung Kiên. Công trình này nghiên cứu bản chất của tham nhũng, nguyên nhân, các hình thức và biểu hiện của tham nhũng trong xã hội Việt Nam; xác định những cách thức khắc phục tham nhũng trong điều kiện kinh tế và xã hội mới của nước ta. - Luận án tiến sỹ Luật học “Hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong đấu tranh PCTN ở Việt Nam”của nghiên cứu sinh Nguyễn Hải Phong (bảo vệ tại Đại học Luật Hà Nội - 2005). Công trình này nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng tội phạm tham nhũng, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm tham nhũng ở Việt Nam. - Luận văn thạc sỹ Luật học “Hoàn thiện pháp luật về PCTN ở Việt Nam hiện nay”của Trần Anh Tuấn (bảo vệ tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - 2006), nghiên cứu cơ sở lý luận của việc hoàn thiện pháp luật 4 về PCTN. Công trình này nghiên cứu quá trình xây dựng, nội dung của Luật PCTN và thực trạng hệ thống pháp luật về PCTN, từ đó đề xuất một số quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về PCTN của Việt Nam. - Luận văn thạc sỹ Luật học “Pháp luật về PCTN của Singapore và bài học cho Việt Nam” của Lã Văn Huy (bảo vệ tại Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013). Công trình này tập trung nghiên cứu về mô hình cơ quan chống tham nhũng của Singapore, từ đó gợi mởmột số giải pháp có thể áp dụng nhằm xây dựng cơ quan chuyên trách chống tham nhũng ở Việt Nam. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu kể trên đã đi sâu phân tích làm rõ khái niệm, bản chất tham nhũng, đặc điểm của tham nhũng, phân tích khuôn khổ pháp luật và thực trạng về PCTN và nêu ra một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về PCTN ở Việt Nam. Trong số đó đã có một số công trình nghiên cứu về các biện pháp kiểm soát thu nhập, tuy nhiên chưa có công trình nào phân tích một cách toàn diện các vấn đề lý luận, thực tế và đưa ra nhữnggiải pháp có tính hệ thống và cụ thể để hoàn thiện pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở nước ta. Ngay cả Đề tài khoa học cấp bộ của Cục chống tham nhũng, Thanh tra Chính phủ về “Kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn” cũng mới chỉ phân tích lý luận và thực tiễn các biện pháp phòng ngừa tham nhũng được quy định trong Luật PCTN năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2007) mà chưa cập nhật các biện pháp phòng ngừa tham nhũng được bổ sung trong Luật sửa đổi, bổ sung Luật PCTN năm 2012, ví dụ như công khai bản kê khai tài sản, thu nhập; nghĩa vụ giải trình đối với tài sản tăng thêm của cán bộ, công chức thuộc diện kê khai, thu hồi tài sản tham nhũng… Xuất phát từ bối cảnh trên, tác giả lựa chọn đề tài: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hiện nay để thực hiện luận văn thạc sỹ của mình nhằm góp phần làm rõ những vấn đề lý luận, thực tế và pháp lý còn chưa được nghiên cứu kỹ, qua đó đề xuất các giải 5 pháp giải quyết những khía cạnh còn vướng mắc trong tổ chức thực hiện chế định về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong Luật PCTN của nước ta trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hiện nay; các quy định của pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng các quy định này trong thời gian gần đây. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật củaViệt Nam về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong khoảng 5 năm trở lại đây, bao gồm các vấn đề như: kê khai tài sản, thu nhập, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập; trả lương qua tài khoản; nộp lại quà biếu, quà tặng; thuế TNCN; thanh toán không dùng tiền mặt góp phần kiểm soát thu nhập, thu hồi tài sản tham nhũng... Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống pháp luật Việt Nam, tuy có đề cập đến nhưng chỉ ở mức khái quát pháp luật và kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn để củng cố cho một số nhận định và đánh giá có liên quan của tác giả. 4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 4.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn này nhằm mục đích làm rõ những vấn đề lý luận về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; đánh giá các quy định trong pháp luật hiện hành của Việt Nam và đối chiếu, phân tích với tình hình thực tế về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn, từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của chính sách, pháp luật trong lĩnh vực này và đề xuất quan điểm, giải pháp bảo đảm kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hiện nay. 6 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn sẽ giải quyết một số nhiệm vụ cơ bản sau: - Làm sáng tỏ quan niệm về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; - Hệ thống hóa các quy định của pháp luật hiện hành và phân tích tình hình thực hiện một số biện pháp liên quan đến việc kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn như: minh bạch tài sản và thu nhập, trả lương qua tài khoản, thanh toán không dùng tiền mặt, nộp lại quà tặng, nghĩa vụ giải trình, thuế thu nhập cá nhân của người có chức vụ, quyền hạn và thu hồi tài sản tham nhũng, qua đóchỉ ra những tồn tại, hạn chế, vướng mắc của pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức, vụ, quyền hạn hiện nay. - Đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở nước ta trong thời gian tới. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Luận văn vận dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật để phân tích làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu chính để giải quyết vấn đề được sử dụng trong luận văn bao gồm: tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm sáng tỏ và đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam liên quan đến kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn, trên cơ sở đó gợi mở khả năng áp dụng các biện pháp khác để nâng cao hiệu quả kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở nước ta, bao gồm các biện pháp mà pháp luật hiện hành của Việt Nam chưa quy định, như xử lý các khoản thu nhập có nguồn gốc bất hợp pháp của người có chức vụ, quyền hạn, thu hồi tài sản không qua kết án hình sự...Vì vậy, luận 7 văn là một nguồn tài liệu tham khảo tốt cho các cơ quan nhà nước hữu quan trong việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở nước ta trong thời gian tới. Ngoài ra, luận văn cũng là một nguồn tài liệu tham khảo tốt cho việc giảng dạy, nghiên cứu luật công tại Khoa Luật ĐHQG Hà Nội và các cơ sở đào tạo luật khác củaViệt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần Lời nói đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương I. Cơ sở lý luận về pháp luật kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hiện nay. Chương II. Thực trạng pháp luật và thực thi pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hiện nay. Chương III. Quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hiện nay 8 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT THU NHẬP CỦA NGƢỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1. Quan niệm về pháp luật kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn 1.1.1. Thu nhập, thu nhập cá nhân Cho đến nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về thu nhập được đưa ra trong các công trình nghiên cứu, nhưng vẫn chưa có một quan điểm thống nhất, đầy đủ, tổng quát về khái niệm này. Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, các học giả đã nêu ra những quan niệm khác nhau về thu nhập. Hai nhà kinh tế học người Anh là R.M. Haig và H.C. Simons vào đầu thế kỷ thứ XX định nghĩa: “Thu nhập là giá trị tiềm năng thực tế trong khả năng từng cá nhân để tiêu dùng trong suốt một khoảng thời gian nào đó” [01, tr7]. Đây được coi là một cách tính thu nhập lý tưởng. Việc cộng giá trị tăng thêm vào thu nhập bởi vì chúng thể hiện sự gia tăng tài sản trong tương lai, nhưng trong thực tế khó thực hiện được vì giá trị tăng thêm mới chỉ ở dạng tiềm năng và thông thường được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Nhà kinh tế học người Mỹ là Samuelson thì đưa ra định nghĩa về thu nhập một cách giản dị hơn: “Thu nhập là tổng số tiền mà một người kiếm được hoặc thu góp được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm)” [36, tr 11]. Còn theo từ điển Tiếng Việt thì “thu nhập” là “..nhận được tiền nong, của cải từ một hoạt động nào đó để chi dùng cho cuộc sống” [70, tr 234]; hay “là khoản của cải thường được tính thành tiền mà một cá nhân, một doanh nghiệp hoặc một nền kinh tế nhận được trong một khoảng thời gian nhất định từ công việc, dịch vụ hoặc hoạt động nào đó” [69, tr 725, 726]. Các định nghĩa nêu trên mặc dù chưa phản ánh được đầy đủ các khía cạnh của thu nhập nhưng tổng hợp lại cho thấy một số đặc điểm chung như: thu nhập thuộc về một chủ thể trong xã hội; thu nhập biểu hiện mức độ sở hữu 9 tài sản của một chủ thể, được xác định trong một khoảng thời gian nhất định, được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ; thu nhập được hình thành thông qua quá trình phân phối và phân phối lại do thị trường và nhà nước thực hiện. Từ những đặc điểm chung nêu trên, có thể đưa ra một định nghĩa tổng quát về thu nhập, theo đó: Thu nhập là tổng các giá trị mà một chủ thể nhận được, thu được trong một khoảng thời gian nhất định, không phân biệt nguồn phát sinh thu nhập. Từ khái niệm thu nhập, có thể rút ra khái niệm thu nhập cá nhân (TNCN), là: … tổng các giá trị nhận được, thu được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm) của một cá nhân, không phân biệt nguồn phát sinh thu nhập. Thực tế bất cứ cá nhân nào đều có thể có thu nhập của riêng mình. Người lao động có thu nhập từ tiền công, tiền lương thông qua hoạt động sản xuất, kinh doanh, trồng trọt, chăn nuôi… sinh viên có thu nhập từ học bổng của nhà trường, từ nguồn tặng, cho của bố mẹ hoặc đài thọ của các tổ chức, cá nhân. Thậm chí một em bé mới sinh cũng có thể có thu nhập từ thừa kế tài sản, được tặng, cho hoặc lợi nhuận từ tiền gửi ngân hàng của các khoản thừa kế, tặng cho đó… Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và mục đích nghiên cứu, TNCN được chia thành nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào nguồn tạo ra thu nhập, có thể chia thành thu nhập từ lao động (tiền công, tiền lương, tiền thưởng...) và thu nhập không từ lao động (thừa kế, chuyển nhượng, sở hữu vốn, quà biếu, quà tặng....) Căn cứ vào tính chất phát sinh thu nhập, có thể chia thành thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên. Căn cứ vào tính chất pháp lý của thu nhập, có thể chia thành thu nhập hợp pháp và không hợp pháp. Thu nhập hợp pháp là thu nhập được tạo ra từ 10 hoạt động được pháp luật cho phép. Thu nhập bất hợp pháp là thu nhập được tạo ra từ các hoạt động mà nhà nước cấm và pháp luật không bảo vệ... Phân tích TNCN theo các hoạt động cụ thể, có thể thấy nguồn của TNCN rất phong phú, đa dạng. Theo quy định của Luật thuế TNCN (Điều 3) và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (Điều 2) thì các nguồn thu nhập bao gồm: thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn;thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;thu nhập từ trúng thưởng;thu nhập từ bản quyền;thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng; thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng; thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất; thu nhập từ kiều hối; thu nhập từ học bổng; thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.... Nhìn chung, những nguồn thu nhập nêu trên là những nguồn thu nhập hợp pháp, còn trên thực tế cá nhân còn có thể có những thu nhập từ nguồn bất hợp pháp, ví dụ như tiền, tài sản có được từ các hành vi tham ô, nhận hối lộ, lạm dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi; tiền, tài sản do phạm tội mà có... Mặc dù có nhiều cách phân loại thu nhập nhưng chung quy thu nhập chỉ tồn tại dưới hai hình thức là bằng tiền và tài sản có giá trị. Tiền có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ, tiền mặt, tiền séc... Tài sản có giá có thể là bất cứ của cải, vật chất nào có giá trị hoặc các chứng chỉ có giá khác. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan