ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGÔ THỊ HƢỜNG
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGÔ THỊ HƢỜNG
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN
Chuyên ngành
: Luật Kinh tế
Mã số
: 60 38 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ HUY CƢƠNG
Hà nội – 2011
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài Luận văn Thạc sĩ, bên cạnh sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn , giúp đỡ quý báu của các thầy cô , gia đình,
đồng nghiệp và bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận
văn Thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ nhiệm, Phòng đào tạo sau đại
học, Bộ môn Luật Kinh doanh Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi
điề u kiê ̣n thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, với lòng kính trọng và biế t ơn sâu sắ c tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến TS. Ngô Huy Cương, người thầ y kính mế n đã hế t lòng giúp đỡ , động
viên và tạo mọi điề u kiê ̣n thuận lợi cho tôi trong suố t quá trình nghiên cứu và thực
hiện luận văn . Xin gửi lời tri ân nhất của tôi đối với những điều mà thầy đã dành
cho tôi.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể các thầ y cô trong Khoa luật
– Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng
như tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và
quá trình thực hiện đề tài luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình , đồng nghiệp và bạn bè đã luôn ở bên cạnh
động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập , làm việc và hoàn thành luận
văn.
Tác giả Luận văn
Ngô Thị Hƣờng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả Luận văn
Ngô Thị Hƣờng
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. KHÁI LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN DOANH NGHIỆP TƢ
NHÂN .......................................................................................................................7
1.1
Tổng quan về Doanh nghiệp tƣ nhân ................................................................... 7
1.1.1 Lịch sử phát triển của Doanh nghiệp tư nhân ..................................................... 7
1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của Doanh nghiệp tư nhân ................................................... 10
1.1.3 Khái niệm Doanh nghiệp tư nhân ...................................................................... 15
1.1.4 Đặc trưng pháp lý của Doanh nghiệp tư nhân .................................................. 21
1.2
Hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tƣ nhân ........................................................ 26
1.2.1 Khái niệm và bản chất pháp lý của Hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tư
nhân .................................................................................................................... 26
1.2.2 Pháp luật điều chỉnh Hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tư nhân ..................... 32
1.2.3 Hình thức của Hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tư nhân ................................ 34
1.2.4 Đối tượng của Hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tư nhân ............................... 36
1.2.5 Chủ thể trong Hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tư nhân ................................ 41
1.2.6 Nội dung cơ bản của Hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tư nhân ..................... 46
1.2.7 Vi phạm Hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tư nhân và các chế tài .................. 49
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG MUA
BÁN DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ................................................................. 56
2.1
Cấu trúc và nguồn pháp luật Việt Nam về Doanh nghiệp tƣ nhân và Hợp
đồng mua bán Doanh nghiệp tƣ nhân ................................................................ 56
2.2
Thực trạng pháp luật Việt Nam về hình thức của Hợp đồng mua bán Doanh
nghiệp tƣ nhân .................................................................................................... 62
2.3
Thực trạng pháp luật Việt Nam về đối tƣợng của Hợp đồng mua bán Doanh
nghiệp tƣ nhân .................................................................................................... 71
2.4
Thực trạng pháp luật Việt Nam về chủ thể của Hợp đồng mua bán Doanh
nghiệp tƣ nhân .................................................................................................... 80
2.5
Thực trạng pháp luật Việt Nam về nội dung cơ bản của Hợp đồng mua bán
Doanh nghiệp tƣ nhân ........................................................................................ 84
2.6
Thực trạng pháp luật Việt Nam về vi phạm nghĩa vụ Hợp đồng mua bán
Doanh nghiệp tƣ nhân và các chế tài ................................................................. 86
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ CÁC KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN .... 105
3.1
Những định hƣớng cơ bản................................................................................ 105
3.1.1 Chỉnh sửa và xây dựng những quy phạm pháp luật có tính chặt chẽ và phù
hợp trên cơ sở rà soát và nghiên cứu thực trạng mua bán Doanh nghiệp tư
nhân tại Việt Nam ............................................................................................ 105
3.1.2 Đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống các văn bản pháp luật ........................ 106
3.1.3 Đảm bảo sự quản lý, điều phối của cơ quan quản lý nhà nước ...................... 107
3.2
Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về Hợp đồng mua bán
Doanh nghiệp tƣ nhân ...................................................................................... 108
3.2.1 Về cách tiếp cận doanh nghiệp tư nhân ........................................................... 108
3.2.2 Về hình thức của Hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tư nhân ......................... 108
3.2.3 Về đối tượng của Hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tư nhân ......................... 109
3.2.4 Về chủ thể của Hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tư nhân ............................. 109
3.2.5 Về nội dung cơ bản của Hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tư nhân .............. 111
3.2.6 Về vấn đề lao động trong Hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tư nhân ............ 112
3.2.7 Về vi phạm nghĩa vụ hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tư nhân và các chế tài .... 113
3.2.8 Về lựa chọn luật áp dụng ................................................................................. 114
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 118
PHỤ LỤC 01 - CÁC BẢNG SỐ LIỆU ......................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT TNHH : Công ty Trách nhiệm Hữu hạn
CTCP
: Công ty Cổ phần
DNTN
: Doanh nghiệp tƣ nhân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 01: Số lƣợng doanh nghiệp đang hoạt động phân theo loại hình
Bảng 02: Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm của doanh nghiệp phân theo
loại hình doanh nghiệp (Tỷ đồng)
Bảng 03: Tổng số lao động trong các doanh nghiệp phân theo loại hình (ngƣời)
MỞ ĐẦU
1
Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) đã mở ra cho các
Doanh nghiệp trong nƣớc nhiều cơ hội đầu tƣ, kinh doanh nhƣng cũng đem lại
không ít những khó khăn, thách thức trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp
nƣớc ngoài có quy mô và tiềm năng về vốn, về kỹ thuật, về năng lực quản lý...Trên
thực tế, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoặc những doanh nghiệp quản trị kém
không thể tiếp tục “chèo lái” con thuyền của mình đã phải bán doanh nghiệp hoặc
bán phần vốn góp của mình trong công ty hay sáp nhập vào công ty khác. Điều đó
đồng nghĩa với việc, có những doanh nghiệp sẽ ngày một mạnh lên nhờ công nghệ,
nhờ quản trị, nhờ sản phẩm chiến lƣợc…và sẽ luôn tìm kiếm cơ hội mở rộng hoạt
động kinh doanh của mình. Ngƣợc lại, có những doanh nghiệp ngày một suy kém
và buộc phải rút lui khỏi thị trƣờng. Một trong những hình thức tƣơng đối hữu hiệu
mà các doanh nghiệp mạnh thƣờng nghĩ đến là mua lại các công ty khác đang “hấp
hối” để tranh thủ những nguồn lực sẵn có của công ty này (nhƣ nguồn nhân công rẻ,
tay nghề tốt hay mạng lƣới cung cấp khách hàng tiềm năng hay thƣơng hiệu hàng
hóa sẵn có…). Tƣơng lai gần, việc mua bán doanh nghiệp hay chuyển nhƣợng vốn
góp sẽ ngày càng phát triển và trở thành xu hƣớng tất yếu của thị trƣờng.
Trong bức tranh chung về mua bán doanh nghiệp, thì có lẽ vấn đề mua bán
doanh nghiệp tƣ nhân (doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình) là vấn đề đầu tiên đƣợc pháp luật ghi nhận chính
thức tại Luật Doanh nghiệp Tƣ nhân đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1990
(“Luật Doanh nghiệp Tƣ nhân 1990”). Lần đầu tiên pháp luật ghi nhận quyền bán
doanh nghiệp tƣ nhân của chủ sở hữu doanh nghiệp tƣ nhân. Tuy nhiên, từ đó đến
nay khung pháp lý điều chỉnh hoạt động này còn hạn chế, chƣa nêu bật đƣợc bản
chất mua bán doanh nghiệp tƣ nhân, sự khác biệt của hoạt động mua bán doanh
nghiệp tƣ nhân với các hoạt động mua bán doanh nghiệp khác. Luật Doanh nghiệp
Tƣ nhân 1990 và Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng
1
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6
năm 1999 (“Luật Doanh nghiệp 1999”) ra đời đã công nhận sự tồn tại và phát triển
lâu dài của kinh tế tƣ nhân, công nhận sự bình đẳng của DNTN với những loại hình
doanh nghiệp khác. Điều đó góp phần thúc đẩy sự tồn tại, phát triển của DNTN
cũng nhƣ góp một phần đáng kể cho nền kinh tế nƣớc nhà trong những thập kỷ vừa
qua. Trong đó, hoạt động mua bán DNTN chiếm một vị trí không nhỏ.
Nhƣ vậy, bên cạnh góc độ kinh tế, góc độ pháp lý của việc mua bán doanh
nghiệp nói chung và mua bán doanh nghiệp tƣ nhân nói riêng là vấn đề mà nhà
nƣớc Việt Nam cần quan tâm, nghiên cứu sâu hơn nữa để có thể xây dựng một
khung pháp lý phù hợp, đảm bảo cho các giao dịch mua bán doanh nghiệp diễn ra
đúng trình tự pháp lý, có sự quản lý của nhà nƣớc, đảm bảo sự bình ổn trong nền
kinh tế đất nƣớc, tránh lũng đoạn thị trƣờng cũng nhƣ bảo vệ quyền lợi của các chủ
thể (bên mua và bên bán) trong các giao dịch.
Từ những lý luận và thực tế trên, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Pháp
luật Việt Nam về Hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tư nhân” làm đề tài nghiên
cứu thạc sĩ của mình nhằm tiếp cận, phân tích và giải quyết những vấn đề có liên
quan trực tiếp đến hợp đồng mua bán DNTN.
2
Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian gần đây, cùng với sự gia tăng của các giao dịch mua bán
doanh nghiệp, số lƣợng các bài nghiên cứu cũng tăng lên. Qua tìm hiểu có thể kể
đến một số công trình và bài viết nghiên cứu có liên quan phần nào đến DNTN, hợp
đồng mua bán doanh nghiệp sau đây:
Thứ nhất, với các công trình luận án, Luận văn, có thể kể đến một số công
trình nghiên cứu sau:
Luận án Tiến sỹ Luật Học (2000) của Phạm Quý Tỵ bàn về “Nhà nước quản
lý bằng pháp luật đối với Doanh nghiệp tư nhân và Công ty trách nhiệm hữu hạn”;
Luận án Tiến sỹ Luật học (2003) của Phạm Trí Tuệ bàn về “Địa vị pháp lý
của Doanh nghiệp tư nhân”;
2
Luận án Tiến sỹ - chuyên ngành Kinh tế quản lý và kế hoạch hóa kinh tế
quốc dân (2003) của Lê Anh Dũng bàn về vấn đề “Đổi mới cơ chế quản lý của nhà
nước đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thành phố Hồ Chí Minh”;
Luận văn Thạc sĩ của Mai Vân Anh (2009) bàn về “Hợp đồng mua bán
Doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam”.
Thứ hai, với các sách chuyên khảo, các bài viết tạp chí (báo) Việt Nam và
Quốc tế, có thể kể đến một số tài liệu sau:
Sách của tác giả Corinne Renault – Brahinsky, ngƣời dịch Trần Đức Sơn,
Nhà pháp luật Việt Pháp, Nhà xuất bản Gualino (2002), nghiên cứu về “Đại cương
pháp luật hợp đồng”;
Sách của PGS.TS Phạm Duy Nghĩa (2004), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Hà Nội với tựa đề “Chuyên khảo luật kinh tế”;
Sách của LS.TS Nguyễn Thanh Bình (chủ biên), Nhà xuất bản Thống Kê
(2008), nghiên cứu về “Nghiệp vụ của Luật sư về Tư vấn pháp luật và Tư vấn Hợp
đồng”;
Bài viết của ThS. Bùi Xuân Hải (2008), “Vài nét về các loại hình công ty
theo Luật Công ty của Úc”;
Bài viết của tác giả Trần Thị Bảo Ánh bàn về “Thực trạng pháp luật Việt
Nam về mua bán doanh nghiệp”, Tạp chí Luật học số 05/2008;
Bài viết của TS. Ngô Huy Cƣơng (2010), "Vài bình luận về pháp luật doanh
nghiệp tư nhân", Tạp chí Khoa học ĐHQGHN - Luật học, số (26);
Bài viết của Vũ Quốc Tuấn (2010) đƣợc đăng trên Báo Doanh nhân Sài Gòn
cuối tuần bàn về vấn đề “Tại sao Doanh nghiệp tư nhân chậm phát triển”;
Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Hoàng Oanh (2010) bàn về “Sự điều chỉnh
pháp luật về thị trường mua bán, sáp nhập doanh nghiệp: Kinh nghiệm quốc tế và
thực tiễn ở Việt Nam”;
Bài viết của ThS. Nguyễn Trí Thanh – Đại Học Hitotsubashi – Nhật bản &
ThS. Bùi Anh Tuấn – Đại học tổng hợp Columbia, Hoa Kỳ bàn về “Các bước trong
3
quy trình mua doanh nghiệp”, ngày đăng 16/01/2011, Trang Thông tin Pháp luật
Dân sự - cổng thông tin chuyên ngành dân sự;
Nhìn chung những công trình, bài nghiên cứu trên mới chỉ đề cập đến tổng
quan về hoạt động mua bán doanh nghiệp nói chung nhƣ lịch sử ra đời và phát triển
hoạt động mua bán doanh nghiệp trên thế giới và tại Việt Nam, khái niệm, vai trò,
ý nghĩa của hoạt động mua bán doanh nghiệp.... hoặc chỉ dừng lại ở việc nghiên
cứu những đặc trƣng pháp lý của DNTN mà chƣa đi vào phân tích cụ thể những
vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng mua bán DNTN. Do vậy, có thể nói hiện
nay chƣa có một công trình nào nghiên cứu một cách sâu sắc đầy đủ chi tiết về hợp
đồng mua bán DNTN theo pháp luật Việt Nam.
3
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý luận
và đặc trƣng pháp lý của hợp đồng mua bán DNTN; đánh giá và phân tích thực
trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về hợp đồng mua bán DNTN trên cơ sở đối
chiếu, so sánh với pháp luật các nƣớc; trên cơ sở đó, đề xuất những kiến nghị, giải
pháp để góp phần xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán
DNTN.
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, Luận văn có những nhiệm vụ nghiên cứu
sau: (i) Thứ nhất, nghiên cứu đặc trƣng pháp lý của loại hình DNTN và những vấn
đề lý luận về hợp đồng mua bán DNTN; (ii) Nghiên cứu, phân tích những quy định
pháp luật hiện hành về hợp đồng mua bán DNTN; (iii) Đánh giá, bình luận về
những ƣu điểm, hạn chế của quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng mua bán
DNTN; (iv) Đƣa ra những kiến nghị cụ thể góp phần khắc phục những hạn chế,
thiếu sót và hoàn thiện hành lang pháp lý liên quan đến hợp đồng mua bán doanh
nghiệp nói chung và mua bán doanh nghiệp tƣ nhân nói riêng.
4
Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của Luận văn
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận về hợp đồng
mua bán DNTN và thực trạng pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán DNTN.
4
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là Luận văn tiến hành nghiên cứu thực
trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về việc mua bán DNTN (có sự đối chiếu, so
sánh với một số quy định của pháp luật Việt Nam từ năm 1990 trở lại đây). Ngoài
ra, DNTN đƣợc đề cập tại Luận văn chính là DNTN theo nghĩa hẹp, tức một loại
hình doanh nghiệp đƣợc quy định tại Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 đƣợc
Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông
qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 (“Luật Doanh nghiệp 2005”), là DNTN do một cá
nhân làm chủ và chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình. Luận văn
không nghiên cứu DNTN theo nghĩa rộng, tức không nghiên cứu toàn bộ các loại
hình doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tƣ từ tƣ nhân.
5
Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình hoàn thiện Luận văn, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu nhƣ: (i) phƣơng pháp duy vật biện chứng, phân tích lịch sử, phân tích,
tổng hợp, mô hình hóa, điển hình hóa... để phân tích lý giải, lập luận những vấn đề
lý luận và thực trạng pháp luật về hợp đồng mua bán DNTN; (ii) Phƣơng pháp so
sánh để so sánh những sự khác nhau giữa hợp đồng mua bán tài sản của doanh
nghiệp và hợp đồng mua bán DNTN, sự khác biệt của hợp đồng mua bán DNTN
với hợp đồng mua bán các loại hình doanh nghiệp khác, so sánh pháp luật Việt Nam
với pháp luật một số nƣớc trên thế giới…; và (iii) các phƣơng pháp nghiên cứu
riêng của khoa học pháp lý nhƣ: phân tích qui phạm, phân tích hệ thống, công thức
hóa qui tắc pháp lý...
6
Đóng góp mới về mặt khoa học của Luận văn
Thứ nhất, đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên nghiên cứu một
cách hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng mua bán DNTN trên
cơ sở nghiên cứu những đặc trƣng cơ bản của DNTN và hệ thống các vấn đề pháp
lý có liên quan đến Hợp đồng mua bán DNTN.
Thứ hai, trên cơ sở khảo sát, phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về hợp
đồng mua bán DNTN, đã xây dựng đƣợc những định hƣớng và giải pháp mang tính
5
đặc thù để khắc phục những hạn chế, thiếu sót của pháp luật hiện thời về hợp đồng
mua bán DNTN.
7
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
Thứ nhất, Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách bao quát, có
hệ thống lý luận pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán DNTN.
Thứ hai, Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề pháp lý cơ bản về hợp
đồng mua bán DNTN tại Việt Nam và đánh giá một cách tƣơng đối có hệ thống
thực trạng pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán DNTNi.
Thứ ba, Luận văn, trong phần kiến nghị những định hƣớng và giải pháp hoàn
thiện, đã đƣa ra đƣợc những định hƣớng và giải pháp cụ thể nhằm góp phần xây
dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán DNTN nói riêng và
mua bán doanh nghiệp nói chung cũng nhƣ góp phần cung cấp những nền tảng pháp
lý cho các chủ thể khi tìm hiểu hay tham gia vào hoạt động mua bán DNTN tại Việt
Nam.
8
Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Mục
lục, Luận văn chia ra thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Khái luận về Hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tƣ nhân.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về Hợp đồng mua bán Doanh
nghiệp tƣ nhân.
Chƣơng 3: Định hƣớng và các kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
Hợp đồng mua bán Doanh nghiệp tƣ nhân.
6
CHƢƠNG 1
KHÁI LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN
1.1
Tổng quan về Doanh nghiệp tƣ nhân
1.1.1 Lịch sử phát triển của Doanh nghiệp tư nhân
Sự phát triển của DNTN cần đƣợc nhìn nhận, đánh giá dƣới lăng kính tổng
quan của nền kinh tế tƣ nhân nói chung, của các doanh nghiệp thuộc khối tƣ nhân
nói riêng. Vì vậy, trong phạm vi phần lịch sử phát triển này, thuật ngữ DNTN đƣợc
dùng để chỉ DNTN nói riêng và chỉ các loại hình doanh nghiệp thuộc khối tƣ nhân
nói chung.
DNTN ở Việt Nam trước thời kỳ Đổi mới
Trong bản Tuyên ngôn độc lập (1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lên án một
trong những tội ác của thực dân khi chúng cai trị nƣớc ta là: “chúng không cho các
nhà tƣ sản của nƣớc ta ngóc đầu lên”. Do đó, khi Việt Nam bƣớc vào thời kỳ chống
thực dân Pháp với khẩu hiệu “Toàn dân kháng chiến”, Ngƣời đã kêu gọi những
ngƣời giàu góp vốn để mở công ty kinh doanh công nghiệp, nông nghiệp, thƣơng
nghiệp, tài chính, giao thông để tịch thu một cách vô điều kiện các cơ sở sản xuất tƣ
nhân. Hƣởng ứng lời kêu gọi đó, nhiều thƣơng nhân Việt Nam giàu lòng yêu nƣớc
đã đóng góp xứng đáng vào cuộc kháng chiến trƣờng kỳ 1945-1954.
Đến năm 1954, hòa bình lập lại ở Miền Bắc Việt Nam và bƣớc vào công
cuộc xây dựng lại đất nƣớc, trong khi Miền Nam Việt Nam vẫn còn dƣới chế độ Mỹ
- Diệm. Với khẩu hiệu “xây dựng chủ nghĩa xã hội”, tất cả tài sản của các thành
phần kinh tế nhƣ: kinh tế cá thể ngƣời lao động ở nông thôn, các DNTN, hộ sản
xuất thủ công, hay của các DNTN nhỏ đều bị chuyển đổi thành tài sản của nhà
nƣớc. Cải cách ruộng đất ở nông thôn đƣợc nhìn nhận nhƣ một sai lầm trong phát
triển kinh tế của Việt Nam.
Vào thời kỳ đó, ở Miền Bắc có 3.065 DNTN với tổng số vốn gần 22 triệu
USD. Hình thức chủ yếu của các DNTN là DNTN một chủ hoặc một số ít là DNTN
hợp danh, các hình thức doanh nghiệp khác nhƣ: Công ty TNHH, CTCP chƣa xuất
hiện.
7
Trong vòng 6 năm, toàn bộ sở hữu tƣ nhân trong các doanh nghiệp bị quy
thành sở hữu nhà nƣớc. khu vực kinh tế tƣ nhân gần nhƣ bị tiêu diệt hoàn toàn. Nền
kinh tế Việt Nam (Miền Bắc) chỉ còn hai thành phần chủ yếu là Kinh tế nhà nƣớc và
kinh tế tập thể, một phần nhỏ là kinh tế cá thể. Hiện trạng này giống nhƣ Trung
Quốc trƣớc Cải cách mở cửa.
Sau 1975, đất nƣớc thống nhất, chính sách quốc hữu hóa tài sản của khu vực
kinh tế tƣ nhân lại đƣợc áp dụng ở Miền Nam. Gần nhƣ toàn bộ tài sản của 22.456
DNTN với giá trị khoảng 800 triệu USD đã trở thành sở hữu nhà nƣớc. Các DNTN
bị liệt vào thành phần phi xã hội chủ nghĩa và không đƣợc phép tồn tại. Cũng nhƣ ở
Trung Quốc, Doanh nghiệp ở Miền Bắc Việt Nam bị phân biệt đối xử, thậm chí còn
bị coi là thành phần phản cách mạng. Nền kinh tế Việt Nam đến giữa những năm
1980 ngày càng trì trệ, lạc hậu. Một đất nƣớc nông nghiệp với điều kiện tự nhiên
tƣơng đối thuận lợi và ngƣời dân cần cù, sáng tạo nhƣng liên tục thiếu đói, phải
trông chờ viện trợ lƣơng thực từ các nƣớc xã hội chủ nghĩa ở Châu Âu.
Năm 1986 là năm đánh dấu một thời kỳ mới – thời kỳ Đổi mới – bằng việc
Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VI lần đầu tiên khẳng định cần xây dựng
một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần cho dù nền kinh tế hàng hóa đó vẫn phải
theo chế độ sở hữu chung về tƣ liệu sản xuất. Thời kỳ này đánh dấu bƣớc ngoặt cho
các DNTN có cơ hội phát triển trở lại.
Sự phát triển của DNTN ở Việt Nam từ 1986 đến 1990
Bƣớc đầu nền kinh tế Việt Nam nổi lên với nền kinh tế hộ cá thể (năm 1990
số hộ kinh doanh cá thể lên đến khoảng 840 hộ) [2], những điều kiện phát triển kinh
tế tƣ nhân thoát khỏi phạm vi kinh tế hộ cá thể gần nhƣ chƣa có. Các hộ sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp này vẫn phải hoạt động “ngầm” và chủ hộ vẫn bị kỳ
thị, vẫn bị coi là “con buôn”. Đây thực sự mới chỉ là giai đoạn chuẩn bị cho sự ra
đời của DNTN.
Sự phát triển của DNTN ở Việt Nam từ 1991 đến 1999
Kinh tế hộ đứng trƣớc đòi hỏi bức thiết về mở rộng quy mô, ngành nghề sản
xuất kinh doanh, muốn thoát khỏi cảnh hoạt động ngầm cũng nhƣ đƣợc pháp luật và
8
xã hội chính thức thừa nhận. Điều này phù hợp với đòi hỏi khách quan. Do đó, Đại
hội Đảng cộng sản Việt Nam toàn quốc lần VII (1991) đã chính thức thừa nhận nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trƣờng nhƣng có định
hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Tiếp theo đó, tháng 12/1990, Luật Doanh nghiệp Tƣ nhân đƣợc Đảng và nhà
nƣớc chính thức thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/1991. Đây là bƣớc
ngoặt hết sức quan trọng cho DNTN bởi Luật Doanh nghiệp Tƣ nhân 1990 chính
thức đặt nền tảng pháp lý cho DNTN Việt Nam. DNTN và sở hữu tƣ nhân đƣợc
chính thức đƣợc pháp luật thừa nhận và bảo hộ. Luật Doanh nghiệp Tƣ nhân 1990
có tác dụng nhƣ một luồng gió mới, phá vỡ những rào cản vô hình (từ trong nhận
thức) và hữu hình (qua những quy định, quy phạm) trƣớc đây đã từng trói buộc kinh
tế tƣ nhân. Giai đoạn 10 năm 1990-1999 có thể coi là giai đoạn khai sinh ra DNTN.
Sự phát triển của DNTN ở Việt Nam từ 2000 đến nay
Sau nhiều lần soạn thảo, tháng 5/1999, Luật Doanh nghiệp ra đời và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2000. Sự ra đời của Luật Doanh nghiệp 1999 là bƣớc đợt
phá cả về tƣ duy lẫn kỹ năng quản lý đối với khối kinh tế tƣ nhân. Do yêu cầu của
kinh tế thị trƣờng, hội nhập kinh tế quốc tế nên các doanh nghiệp tƣ nhân của nƣớc
ta đã gia tăng nhanh chóng. Có thể tham khảo con số thống kê do Tổng cục thống
kê Việt Nam tổng hợp tại ấn phẩm “Doanh nghiệp Việt Nam 9 năm đầu thế kỷ 21”,
NXB Thống kê, 2010 nhƣ sau: trong năm 2000 có 20.548 DNTN đƣợc thành lập;
năm 2001 có 22.777 DNTN; năm 2002 có 24.794 DNTN; năm 2003 có 25.653
DNTN; năm 2004 có 29.980 DNTN; năm 2008 đã tăng lên 46.530 DNTN. Cho đến
nay, với cơ chế mở cửa, chính sách hội nhập quốc tế và sự phát triển đa dạng các
loại hình doanh nghiệp cho thƣơng nhân lựa chọn, loại hình DNTN dù không tiếp
tục phát triển rầm rộ nhƣ những năm trƣớc, nhƣng xu hƣớng mua bán DNTN vẫn
tồn tại phát triển. Do đó, cùng với quá trình này, việc bổ sung, sửa đổi và ban hành
các quy định mới về doanh nghiệp tƣ nhân cũng đƣợc dần hoàn chỉnh.
9
1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của Doanh nghiệp tư nhân
1.1.2.1. Doanh nghiệp tư nhân - quy luật phát triển tất yếu của kinh tế hộ gia
đình ở Việt Nam
Giai đoạn 1986-1990 khu vực kinh tế tƣ nhân ở Việt Nam chủ yếu mới xuất
hiện dƣới hình thức kinh tế hộ gia đình và còn chịu nhiều ràng buộc. Các hộ sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp vẫn chƣa đƣợc xã hội chấp nhận, vẫn hoạt động
“ngầm” là chủ yếu và chủ hộ vẫn còn bị kỳ thị, coi là “con buôn”.
Sang đến giai đoạn 1991-1999, kinh tế hộ gia đình nhất là hộ công thƣơng
nghiệp kinh doanh cá thể đứng trƣớc đòi hỏi bức thiết về mở rộng quy mô, ngành
nghề sản xuất kinh doanh đồng thời thoát khỏi cảnh hoạt động “ngầm”, muốn đƣợc
luật pháp chính thức thừa nhận. Điều này phù hợp với xu thế tất yếu khách quan là
phải giải phóng sức sản xuất.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần VII (1991) đã chính thức coi phát triển
nền kinh tế hàng hóa đa thành phần, vận hành theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng Xã
hội chủ nghĩa là chủ trƣơng trong cả thời kì quá độ lên Xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.
Chủ trƣơng của Đảng đƣợc thể chế hóa thông qua việc ban hành Luật Doanh
nghiệp Tƣ nhân 1990 và đƣợc sửa đổi bổ sung vào năm 1994. Đây là bƣớc ngoặt
quan trọng mở ra một thời kỳ mới cho DNTN. DNTN và sở hữu tƣ nhân chính thức
đƣợc pháp luật công nhận và bảo hộ.
Tuy nhiên, việc phát triển nhanh chóng của kinh tế hộ và đặc biệt của các
DNTN về quy mô và số lƣợng đã làm bộc lộ nhiều hạn chế của Luật Doanh nghiệp
Tƣ nhân 1990. Vì vậy, sau nhiều lần soạn thảo, Quốc Hội đã thông qua Luật Doanh
nghiệp mới vào tháng 6/1999.
Từ năm 2000 – 2005: từ sau khi Luật Doanh nghiệp 1999 ra đời, kinh tế tƣ
nhân nói chung và DNTN nói riêng, một lần nữa, tiếp tục khẳng định những đóng
góp và vai trò to lớn của mình đối với sự phát triển của kinh tế đất nƣớc, cùng với
sự kiện Việt Nam chuẩn bị gia nhập Tổ chức Thƣơng Mại Thế Giới (WTO), Đảng
và Nhà nƣớc nhận thấy cần có sự bình đẳng hơn đối với tất cả các thành phần kinh
10
tế. Do đó, năm 2005, sự kiện Luật Doanh nghiệp thống nhất (sự thống nhất tất cả
các loại hình doanh nghiệp vào chung một luật: Doanh nghiệp nhà nƣớc – trƣớc
chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp Nhà nƣớc đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá IX, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 20 tháng 04 năm
1995 (“Luật Doanh nghiệp Nhà nƣớc 2003"), DNTN – trƣớc chịu sự điều chỉnh
của Luật Doanh nghiệp Tƣ nhân 1990, Doanh nghiệp ngoài quốc doanh – trƣớc chịu
sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp 1999, Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài (doanh nghiệp FDI) – trƣớc chịu sự điều chỉnh của Luật Đầu tƣ Nƣớc ngoài
tại Việt Nam đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX,
kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 12 tháng 11 năm 1996 ("Luật Đầu tƣ Nƣớc ngoài
1996"). Theo đó, “DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp” (Điều
141, Khoản 1, Luật Doanh nghiệp 2005). Loại hình doanh nghiệp này ngay từ khi
hình thành đã dần phát triển và đóng góp một phần đáng kể cho sự tăng trƣởng của
nền kinh tế Việt Nam trong suốt hơn một thập kỷ qua. Việc ghi nhận về mặt pháp lý
một loại hình doanh nghiệp mới – DNTN – chính là một trong những giải pháp
nhằm giải phóng sức sản xuất, phát huy mọi nguồn lực để xây dựng và phát triển
đất nƣớc.
Đánh giá về sự phát triển của khu vực kinh tế tƣ nhân, Hội nghị lần thứ 5
Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX (2002) đã chỉ rõ: “Hơn 10 năm qua, thực
hiện đƣờng lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc, đƣợc sự đồng tình và
hƣởng ứng tích cực của nhân dân, kinh tế tƣ nhân gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và
kinh tế tƣ bản tƣ nhân, hoạt động dƣới hình thức hộ kinh doanh cá thể và loại hình
DNTN đã phát triển rộng khắp trong cả nƣớc; đóng góp quan trọng vào phát triển
kinh tế, huy động các nguồn lực xã hội vào sản xuất, kinh doanh, tạo thêm việc làm,
cải thiện đời sống nhân dân, tăng ngân sách nhà nƣớc, góp phần giữ vững ổn định
chính trị – xã hội của đất nƣớc. Cùng với các thành phần kinh tế khác, sự phát triển
của kinh tế tƣ nhân đã góp phần giải phóng lực lƣợng sản xuất, thúc đẩy phân công
lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại
11
- Xem thêm -