ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-----------------------------------------
VÕ XUÂN TỰU
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ THCS
HUYỆN KON PLÔNG TỈNH KON TUM ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Đà Nẵng – Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN XUÂN BÁCH
Phản biện 1: PGS. TS. Lê Quang Sơn
Phản biện 2: Ts. Huỳnh Thị Tam Thanh
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý giáo dục họp tại Trường Đại học Sư
phạm vào ngày 12 tháng 5 năm 2019.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
- Khoa Tâm lí Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với yêu cầu về đổi mới giáo dục hiện nay đang đòi hỏi phải thực
hiện đồng bộ nhiều biện pháp nhằm tăng cường các điều kiện để nâng
cao chất lượng giáo dục, nguồn lực tài chính, điều kiện cơ sở vật chất
trường học, thiết bị phục vụ dạy và học, … trong đó việc phát triển
ĐNGV có ý nghĩa quyết định đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục.
Cùng với đó công tác dân tộc và thực hiện các chế độ chính sách
dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành.
Công bằng trong giáo dục luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt
quan tâm, hàng loạt các chính sách về giáo dục cho trẻ em có hoàn
khó khăn, trẻ em khuyết tật, giáo dục cho người dân tộc thiểu số, giáo
dục cho người nghèo,...được cụ thể hóa bằng các quyết định, nghị
định của Nhà nước, của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương
như: miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, ăn trưa cho trẻ mẫu
giáo; tiền ăn, tiền ở cho học sinh bán trú, hỗ trợ gạo cho học sinh
vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn,... đã tạo điều kiện
cho trẻ có đủ điều kiện và cơ hội theo học từ mầm non đến phổ thông
và chuyên nghiệp. Tại các vùng này thì trường PTDTBT là cơ sở giáo
dục góp phần tạo nguồn cán bộ cho địa phương. Đối với Ngành
GD&ĐT huyện Kon Plông luôn coi trọng việc bồi dưỡng và phát
triển đội ngũ cán bộ, GV đặc biệt là ĐNGV các trường PTDTBT
THCS trên địa bàn; phấn đấu đến năm 2020 đảm bảo các yêu cầu đủ
về số lượng, đảm bảo về chất lượng, hợp lý về cơ cấu và sử dụng có
hiệu quả nhằm phục vụ công tác giảng dạy và nâng cao chất lượng
cho HS người DTTS trên địa bàn.
Tuy nhiên, thực trạng hiện nay là một bộ phận không nhỏ
ĐNGVcủa các trường PTDTBT THCS trên địa bàn huyện chưa đáp
ứng được yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, đặc biệt là việc
2
quản lý chăm sóc giáo dục học sinh; ĐNGVvẫn còn thiếu về số
lượng, không đồng bộ về cơ cấu, chưa đảm bảo về chất lượng cùng
với sự thiếu ổn định của tổ chức bộ máy, nhân sự nhà trường đã làm
cho công tác giáo dục và QLGD ở các xã trên địa bàn huyện, đặc biệt
là ở các trường PTDTBT THCS gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, việc
phát triển ĐNGV trở nên hết sức cấp thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, kết hợp với những kiến thức lý
PHluận khoa học và thực tiễn vào việc đổi mới công tác QLGD của
nhiều năm qua, tôi thấy cần phải nghiên cứu đề tài: "Phát triển đội
ngũ GV trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở trên địa
bàn huyện KonPlông tỉnh Kon Tum đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay" làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý giáo dục
để nghiên cứu, vận dụng vào thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng ĐNGV trường
PTDTBT THCS trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum, đề xuất
các biện pháp phát triển ĐNGV trường PTDTBT THCS huyện Kon
Plông, tỉnh Kon Tum đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Phát triển ĐNGV trường
PTDTBT THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp phát triển ĐNGV trường
PTDTBT THCS trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
4. Giả thiết khoa học
Công tác phát triển ĐNGV trường PTDTBT THCS trên địa
bàn huyện trong những năm qua đã đạt được những kết quả nhất
định. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế dẫn đến tình trạng một số vị
trí GV tại các trường PTDTBT THCS còn thiếu và yếu về chất lượng,
cơ cấu chưa hợp lý, nếu có biện pháp phát triển ĐNGV tại các trường
3
PTDTBT THCS trên địa bàn huyện khoa học, hợp lý, khả thi thì sẽ
góp phần phát triển ĐNGV trường PTDTBTTHCS đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác xây dựng ĐNGV
các trường PTDTBTTHCS.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng ĐNGV và thực trạng quản
lý phát triển ĐNGV các trường PTDTBTTHCS trên địa bàn huyện
Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
5.3. Đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV trường
PTDTBTTHCS trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu
để nghiên cứu: Các văn bản, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của
Ngành, của địa phương... để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài; các công
trình, bài viết của các nhà khoa học, các nhà quản lý giáo dục… có liên
quan đến đề tài nhằm thu thập các số liệu, thông tin về giáo dục và đào
tạo nhằm có biện pháp phát triển ĐNGV tại các PTDTBT THCS.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý các kết quả nghiên cứu.
7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
7.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
4
- Đề tài tập trung các biện pháp phát triển ĐNGV trường
PTDTBTTHCS trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
- Chủ thể quản lý: Trưởng Phòng GD&ĐT.
7.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển ĐNGV
trường PTDTBTTHCS huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
7.3. Giới hạn điều tra
Đề tài tiến hành khảo sát công tác phát triển ĐNGV trường
PTDTBT THCS: Tiến hành khảo sát 5 lãnh đạo, chuyên viên Phòng
GD&ĐT, 9 Hiệu trưởng, 13 Phó hiệu trưởng, 23 tổ trưởng, phó
chuyên môn, 90 GV dạy các môn tại các trường PTDTBT THCS trên
địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
Khảo sát thực trạng phát triển ĐNGV tại các trường
PTDTBTTHCS trên địa bàn huyện trong các năm học: 2013-2014,
2014-2015, 2015-2016; 2016-2017; 2017-2018.
8. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa một số vấn đề về lý luận phát
triển ĐNGV các trường PTDTBT THCS.
- Về mặt thực tiễn: Đề xuất một số biện pháp phát triển
ĐNGV trường PTDTBT THCS trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh
Kon Tum đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận. Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển ĐNGV trường
PTDTBT THCS.
Chương 2. Thực trạng quản lý công tác phát triển ĐNGV
trường PTDTBT THCS huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
Chương 3. Các biện pháp phát triển ĐNGV trường PTDTBT
THCS huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƯỜNG PTDTBT THCS
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Thực tiễn sự nghiệp đổi mới giáo dục ở nước ta cho thấy công
tác nghiên cứu về quản lý nói chung và QLGD nói riêng có vai trò rất
quan trọng. Trong thời gian qua đã có nhiều nhà khoa học Việt Nam
đã chắt lọc những vấn đề tinh túy nhất của hầu hết các tác phẩm quản
lý của nước ngoài để thể hiện trong các công trình nghiên cứu của
mình về khoa học quản lý nói chung và quản lý nguồn nhân lực nói
riêng;
Tại Hội thảo Khoa học Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo
GV do Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức tháng
4/2004, nhiều báo cáo tham luận của các tác giả như Trần Bá Hoành,
Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Bá Lãm, Đặng Xuân
Hải… đã đề cập đến vấn đề đào tạo bồi dưỡng ĐNGV trước yêu cầu
mới; Ngoài ra còn có rất nhiều các nhà khoa học khác đã có nhiều
công trình nghiên cứ để lại những bài học quý giá về xây dựng và
phát triển ĐNGV như: Đinh Quang Bảo (2005), giải pháp đổi mới
phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV; Bùi Văn
Quân, Nguyễn Ngọc Cầu, một số cách tiệp cận trong nghiên cứ và
phát triển đội ngũ GV ...
Bên cạnh sách nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà giáo
dục về những vấn đề có liên quan đến đề tài và một số luận văn thạc
sỹ chuyên ngành QLGD có những tác giả nghiên cứu cùng hướng với
đề tài như: “Quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái”- Trần Văn Cẩn, năm 2009; “Biện
pháp phát triển đội ngũ GV ở các trường trung học cơ sở huyện
Lâm Thao tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay” - Ngô Đức Sáu,
6
năm 2011; “Biện pháp phát triển đội ngũ GV Trung học Cơ sở huyện
Hưng Hà, tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay” -Nguyễn Văn
Khung, năm 2011; “Biện pháp phát triển đội ngũ GV tiểu học tỉnh
Hưng Yên đáp ứng yêu cầu học 2 buổi/ngày”; Ngoài ra, cũng có luận
văn thạc sỹ đề cập đến loại hình trường PTDT Nội trú, trường PTDT
bán trú như: Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động
tự học của học sinh các trường PTDTNT tỉnh Quảng Trị, của tác giả
Dương Mạnh Hùng (2005); Biện pháp cải tiến quản lý hoạt động dạy
học của hiệu trưởng các trường PTDTNT tỉnh Gia Lai trong bối cảnh
phát triển KT-XH Tây Nguyên hiện nay, của tác giả Nguyễn Thanh
Sơn (2006);“Phát triển đội ngũ GV các Trường Phổ thông Dân Tộc
nội trú tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo” Nguyễn Thị Thắm, năm 2014; “Mô hình quản lý trường PTDT bán
trú ở các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Hà Giang” - Phạm Huy Trà,
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, năm 2010.
Ngoài ra còn nhiều công trình, bài viết nghiên cứu được công
bố trên các tạp chí chuyên ngành ..., những công trình bài viết này
thực sự đã nghiên cứu những mảng đề tài hết sức thiết thực cho công
tác quản lý và phát triển ĐNGV. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về phát
triển ĐNGVtrường PTDTBT THCS chưa nhiều. Đặc biệt là ở huyện
Kon Plông, cho đến thời điểm này, chưa có một công trình khoa học
hay một đề tài nào đề cập đến công tác phát triển ĐNGV tại các
trường PTDTNT và trường PTDTBT. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài
này vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn trong việc góp
phần phát triển ĐNGV nhằm nâng cao chất lượng học tập cho HS tại
các trường PTDTBTTHCS huyện Kon Plông- tỉnh Kon Tum.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là khái niệm có ý nghĩa rất tổng quát, từ khi xã hội loài
7
người hình thành, hoạt động tổ chức quản lý đã được quan tâm. Hoạt
động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm đạt được hiệu
quả cao hơn.
Ngày nay thuật ngữ “quản lý” đã trở nên phổ biến trong các
lĩnh vực, nhưng vẫn chưa có được một định nghĩa hoàn hảo nhất.
Theo nghĩa chung nhất, từ góc độ của tâm lý học, quản lý được
hiểu như sau: Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có
kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục chính là hệ thống quản lý giáo dục (với chủ
thể quản lý là bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương tới cơ sở quản
lý trường học) đến khách thể quản lý (là hệ thống giáo dục quốc dân)
nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt mục tiêu giáo dục đã đề ra. Quản lý
giáo dục là một quá trình, là hoạt động của các chủ thể và đối tượng
quản lý. Giáo dục là một bộ phận của xã hội, nên QLGD là một loại
hình quản lý xã hội. Thuật ngữ QLGD cũng có nhiều quan niệm khác
nhau.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Ta có thể hiểu, quản lý nhà trường là: Tập hợp các tác động
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đẩy mạnh mọi hoạt
động của nhà trường và thực hiện được các mục tiêu dự kiến. Quản lý
giáo dục trong nhà trường về cơ bản, chính là quản lý các thành tố
của quá trình dạy học.
1.2.4. Đội ngũ giáo viên
ĐNGV là một tập hợp những người làm nghề dạy học, giáo
dục, được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ, có
đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo, cùng thực hiện các nhiệm vụ
và được hưởng các quyền lợi theo Luật giáo dục và các luật khác
được nhà nước quy định. phạm vi đề tài nghiên cứu này khi đề cập
8
khái niệm GV trường PTDTBT THCS là chủ yếu chỉ nói đến các đối
tượng GV là người trực tiếp làm công tác giảng dạy và giáo dục học
sinh tại các trường PTDTBT THCS.
ĐNGV trường PTDTBT THCS là tập hợp lực lượng những
GV giảng dạy, giáo dục HS hiện đang học tại các trường PTDTBT
THCS.
1.2. . Phát triển đội ngũ GV trường PT T T T
Công tác phát triển ĐNGV trường PTDTBT THCS là những
tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý tới
ĐNGV các trường PTDTBT THCS nhằm làm cho ĐNGV này tiến
triển theo chiều hướng tăng lên, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu, thực hiện chuẩn hóa và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ tạo điều kiện phát huy năng lực, vai trò, trách nhiệm của họ trong
việc đảm bảo chất lượng GD&ĐT, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn
nhân lực phục vụ nhiệm vụ phát triển KT-XH của địa phương và của
đất nước.
1.3. Các quan điểm phát triển nguồn nhân lực
1.3.1. Một vài lý thuyết về phát triển nguồn nhân lực
(1) Mô hình lí thuyết phát triển nguồn nhân lực của Richard
Noonan:
(2) Mô hình lí thuyết quản trị nguồn nhân lực của
LeonardNadle:
1.3.2. Quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục
Trong quản lý NLL, hay quản lý ĐNGV cũng bao hàm tính
phát triển NNL. Do đó, quản lý NNL là một chức năng quản lý quan
trọng của người thủ trưởng với các khâu cơ bản từ kế hoạch hóa đội
ngũ, đến khâu tuyển chọn - sử dụng, định hướng phát triển, đào tạo
và bồi dưỡng, đánh giá kết quả lao động và khâu tạo môi trường hoạt
động thân thiện để phát triển tổ chức.
9
1.3.3. Phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục
Quản lý phát triển NNL là quản lý làm cho NNL phát triển cả
về số lượng và chất lượng, gắn với việc tuyển dụng, sắp xếp, bố trí,
đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng môi trường thuận lợi cho đội ngũ phát
triển.
Trong phát triển con người và NNL, nhiều yếu kém và tiêu cực
đang dồn nén thành nguy cơ có thể kìm hãm sự phát triển của đất
nước. Bản thân Ngành giáo dục, đào tạo và nhìn chung là toàn hệ
thống phát triển NNL đang có nguy cơ rơi vào khủng hoảng: Đào tạo
nhiều mà dùng được ít; số người được đào tạo thất nghiệp cao, chi
phí của toàn xã hội quá lớn so với những gì gặt hái được; có nhiều
hậu quả lớn phải xử lý tiếp như: vấn đề đào tạo lại, việc bố trí người
không đúng việc, không chuẩn bị kịp cho các bước phát triển tiếp
theo của đất nước, phát sinh bộ máy cồng kềnh dẫn đến quan liêu,
tham nhũng...
Đất nước đứng trước tình hình: không đẩy nhanh phát triển
giáo dục, đào tạo thì thiếu NNL; còn đẩy nhanh theo hướng mà chúng
ta đang làm, thì nguy cơ dẫn tới khủng hoảng sẽ lớn hơn.
1.4. Yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên THCS trong bối
cảnh hiện nay
1.4.1. Về chủ trương, chính sách
Xây dựng chính sách, chế độ đãi ngộ thỏa đáng và bố trí, sử
dụng ĐNGV nhằm phát huy tối đa tiềm năng trí tuệ, khơi dậy niềm
tin gắn bó với giảng dạy và từng bước chuẩn hóa ĐNGV.
1.4.2. Yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay
Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông phải đặt trong tổng thể
đổi mới căn bản, toàn diện nền GD&ĐT, đó là: đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu,
nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực
10
hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến
hoạt động của các cơ sở GD&ĐT và việc tham gia của gia đình, cộng
đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc
học, ngành học.
1.4.3. Đủ về số lượng
ĐNGV THCS được xác định trên cơ sở lớp học và định mức
biên chế theo quy định của nhà nước. Hiện nay, theo quy định đối với
GV trường PTDTBT THCS là 2.2 GV/lớp (Thông tư 59/2008/TTBGDĐT ngày 31/10/2008 của Bộ Giáo dục & Đào tạo); định mức
này bao gồm cả GV dạy các môn văn hóa cơ bản, dạy thể dục, dạy
quốc phòng an ninh.
1.4.4. Đồng bộ về cơ cấu
Cơ cấu ĐNGV THCS sẽ được nghiên cứu trên các tiêu chí có
liên quan đến biện pháp phát triển đội ngũ
1.4. . Đạt chuẩn về trình độ và chất lượng
Chất lượng ĐNGV bao hàm nhiều yếu tố: Trình độ được đào
tạo của từng thành viên trong đội ngũ, thâm niên làm việc trong tổ
chức, thâm niên trong vị trí làm việc mà người đó đã và đang đảm
nhiệm, sự hài hòa giữa các yếu tố…
1.5. Chức năng, nhiệm vụ - quyền hạn của Phòng Giáo dục
& Đào tạo
Được quy định theo Thông tư 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
ngày 29 tháng 05 năm 2015 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục & Đào
tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Phòng giáo dục & đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
1.6. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
1.6.1. Lập quy hoạch phát triển ĐNGV
11
Bao gồm cả cơ chế đào tạo, tuyển dụng tiến tới quy hoạch
ĐNGV tại các trường PTDTBT THCS tại địa phương.
1.6.2. Tuyển dụng và sử dụng ĐNGV
Tất cả GV tại các đơn vị trường PTDTBT THCS đều thực hiện
công tác luân chuyển. Để đảm bảo cân đối, hài hòa về số lượng, cơ
cấu, chất lượng ĐNGV thì cần phải thực hiện một cách nghiêm túc,
dân chủ, công bằng, đảm bảo quyền lợi GV, tạo tâm lý GV an tâm
công tác.
1.6.3. Đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cần có mục đích, đúng đối tượng
và theo nội dung, chương trình, tài liệu sẽ giúp cho việc học tập diễn
ra nhanh và hiệu quả hơn, tạo động lực cho từng GV phấn đấu,
trưởng thành. Công tác đào tạo, bồi dưỡng có thể theo các hình thức
chính quy hoặc không chính quy, dài hạn, hay ngắn hạn, tự bồi
dưỡng,…
1.6.4. Đánh giá ĐNGV
Bao gồm kiểm tra, đánh giá của Ban Giám hiệu nhà trường
PTDTBT THCS, tổ chuyên môn và các cơ quan chuyên môn có thẩm
quyền. Được thực hiện thường xuyên để đánh giá và phục vụ công
tác phát triển ĐNGV.
1.6. . Tạo môi trường phát triển ĐNGV
Muốn phát triển ĐNGV người quản lý cần phải có chính sách
đãi ngộ, thu hút đối với ĐNGV và đảm bảo các chế độ chính sách để
cho ĐNGV an tâm công tác và cống hiến cho đơn vị.
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV trường
PTDTBT THCS
Giáo dục trong trường PTDTBT THCS là một bộ phận của hệ
thống giáo dục quốc dân, do đó công tác phát triển ĐNGV nói chung
và công tác phát triển ĐNGV trường PTDTBT THCS chịu ảnh hưởng
12
của rất nhiều yếu tố như điều kiện phát triển KT-XH, chế độ chính
sách của Nhà nước, của địa phương, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
của nhà trường, trình độ, năng lực của đội ngũ CBQL …
1.7.1. ác yếu tố về kinh tế - xã hội
Các yếu tố về KT-XH bao gồm dân số, cơ cấu dân số, phân bổ
dân cư, phân phối xã hội và thu nhập của người dân, các quan hệ về
kinh tế, chính trị,văn hóa, trình độ dân trí, trình độ phát triển giáo
dục…
1.7.2. ác yếu tố về phát triển quy mô trường, lớp
Việc thực hiện phải được triển khai cụ thể, hợp lý, bảo đảm tiết
kiệm và phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo trên địa bàn.
1.7.3. ác yếu tố về các điều kiện đảm bảo chất lượng
Được quy định tại Thông tư 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23
tháng 22 năm 2012 của Bộ Giáo dục và đào tạo về Ban hành Quy
định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dụcvà quy trình, chu kỳ
kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dụcphổ thông, cơ sở giáo
dục thường xuyên.
1.7.4. Các yếu tố về khoa học – công nghệ
Khoa học công nghệ có tác dụng to lớn trong công tác quản lý
giảng dạy, trình độ khoa học kỹ thuật càng cao thì việc áp dụng các
phương pháp, phương tiện phục vụ cho giảng dạy càng hiệu quả. Đặc
biệt việc ứng dụng cộng nghệ thông tin vào công tác giảng dạy sẽ tạo
điều kiện cho GV truyền đạt được tốt nhất kiến thức bài giảng đến
với học sinh; ngoài ra việc chuyển tải thông tin đến người học được
thuận lợi hơn, thúc đẩy sự đổi mới phương pháp giáo dục.
1.7. . ác yếu tố về chính sách và quản lý
Đây là những nhân tố mang tính quyết định, là nhân tố chủ
quan tác động trực tiếp đến sự phát triển của đội ngũ. Công tác cán
13
bộ, trong đó có công tác xây dựng và phát triển đội ngũ là trách
nhiệm của các cấp ủy, các tổ chức cơ sở. Công tác phát triển ĐNGV
của địa phương có hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu hay không đều
phụ thuộc vào ý thức chủ quan, vào năng lực lãnh đạo của cấp ủy; sự
quản lý, chỉ đạo của chính quyền và sự tham mưu của các cơ quan
quản lý giáo dục ở địa phương.
14
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG PTDTBT THCS HUYỆN KON PLÔNG,
TỈNH KON TUM
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, dân số, tình hình KT - XH
huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. ân số
2.1.3. Tình hình KT-X huyện Kon Plông
2.1.4. Định hướng phát triển KT - X huyện Kon Plông
2.2. Thực trạng GD&ĐT huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum
và GD&ĐT các trường PTDTBT THCS huyện Kon Plông, tỉnh
Kon Tum
2.2.1. Tình hình giáo dục - đào tạo huyện Kon Plông
2.2.2. Tình hình G ĐT các trường PT T T T
huyện
Kon Plông
2.3. Giới thiệu tổ chức khảo sát
2.3.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát thực tế nhằm mục đích đánh giá khách quan thực trạng
ĐNGV và công tác phát triển ĐNGV trường PTDTBT THCStrên cơ
sở đó đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV trường PTDTBT THCS
huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay.
2.3.2. Nguyên tắc lựa chọn mẫu khảo sát
Chọn 9 trường PTDTBT THCS huyện Kon Plông, tỉnh Kon
Tum (Phụ lục 1. Danh sách các trường PTDTBT THCS huyện Kon
Plông, tỉnh Kon Tum).
2.3.3.Nội dung khảo sát
Nhận thức của cán bộ quản lý và GV về phẩm chất chính trị,
15
đạo đức lối sống và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của ĐNGV
trường PTDTBT THCS huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum so sánh
theo chuẩn nghề nghiệp.
Thực trạng về công tác phát triển ĐNGV trường PTDTBT
THCS huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
Các dữ liệu, thông tin về công tác phát triển ĐNGV tại các
trường PTDTBT THCS huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
2.3.4. Đối tượng và công cụ khảo sát
2.3.4.1. Đối tượng khảo sát và khảo nghiệm
Đối tượng là 90 người bao gồm: CBQL, GV của 9 trường
PTDTBT THCS huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
Khảo nghiệm với đối tượng là 50 người gồm: lãnh đạo, chuyên
viên Phòng GD&ĐT huyện Kon Plông, CBQL, tổ trưởng, tổ phó
chuyên môn và GV các Trường PTDTBT THCS huyện Kon Plông,
tỉnh Kon Tum.
2.3.4.2. Công cụ khảo sát
Bộ công cụ gồm các phiếu khảo sát, phiếu khảo nghiệm, các
biểu bảng để thu thập dữ liệu, tổng hợp và xử lí thông tin (Nội dung
chi tiết của các phiếu khảo sát Mẫu 1,2 ở phần Phụ lục).
2.3. . Phương pháp khảo sát
Khảo sát bằng phiếu hỏi: Phát phiếu hỏi, hướng dẫn cung cấp
thông tin vào phiếu cho các đối tượng khảo sát để xin ý kiến theo các
nội dung của phiếu hỏi. Thu phiếu và xử lí thông tin, dữ liệu trên
phiếu thu được.
2.3.6. ác biện pháp tổ chức khảo sát
Tác giả đi đến trực tiếp Phòng GD&ĐT huyện Kon Plông, các
trường PTDTBT THCS huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum khảo sát,
nghiên cứu. Đối chiếu với các nguồn dữ liệu khác kiểm tra tính nhất
quán, độ tin cậy của thông tin trước khi đưa vào nội dung luận án.
16
2.3.7. Xử lí kết quả khảo sát
Xử lí thông tin từ các phiếu khảo sát, bảng số liệu, biên bản
thảo luận,… theo phương pháp thống kê và xử lí kết quả được bằng
phần mềm Word, Excel.Kết quả xử lí số liệu, dữ liệu được cụ thể hóa
ở các biểu đồ, bảng biểu, mô hình,… được sử dụng ở phần nội dung
của luận án và ở phần phụ lục.
2.4. Thực trạng ĐNGV trường PTDTBT THCS huyện Kon
Plông
2.4.1. Về số lượng ĐNGV
2.4.2. Về cơ cấu ĐNGV
2.4.2.1. Cơ cấu theo trình độ chuyên môn
2.4.2.2. Cơ cấu về giới tính, thành phần dân tộc, đảng viên
2.4.2.3. Cơ cấu về độ tuổi
2.4.3. Về chất lượng ĐNGV
2.4.3.1. Thực trạng về phẩm chất chính trị, đạo đức của ĐNGV
2.4.3.2. Thực trạng về năng lực chuyên môn
2.4.3.3. Thực trạng về năng lực hoạt động chính trị, xã hội
2.4.4. Đánh giá chung về ĐNGV
2.5. Thực trạng phát triển ĐNGV trường PTDTBT THCS
huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum
2. .1. Thực trạng lập quy hoạch phát triển ĐNGV trường
PTDTBT THCS
2. .2. Thực trạng về tuyển dụng và sử dụng ĐNGV trường
PTDTBT THCS
2. .3. Thực trạng về đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV trường
PTDTBT THCS
2. .4. Thực trạng về công tác đánh giá ĐNGV trường
PTDTBT THCS
17
2. . . Thực trạng về xây dựng môi trường cho sự phát triển
ĐNGV trường PT T T T
2.6. Đánh giá công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường
PTDTBT THCS
2.6.1. Điểm mạnh
Mặc dù ĐNGV vẫn chưa đồng bộ về cơ cấu nhưng đa số
ĐNGV có phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn khá cao; tâm
huyết, yêu nghề gắn bó với vùng sâu, vùng xa.
Việc thực hiện phân cấp quản lí cũng đã tạo điều kiện thuận lợi
cho Phòng GD&ĐT huyện chủ động và làm tốt hơn công tác phát
triển ĐNGV nói chung và ĐNGV trường PTDTBT THCS nói riêng.
Công tác điều tra, khảo sát đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL, GV
được các trường chú trọng thực hiện hằng năm; Quá trình xây dựng
kế hoạch phát triển ĐNGV đảm bảo sự đồng bộ giữa đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng đội ngũ đã được nhà trường quan tâm, CBQL tập
trung chỉ đạo thường xuyên. Nhu cầu về số lượng, cơ cấu đội ngũ
thừa, thiếu ở mỗi năm học đều được dự báo sát hợp với tình hình phát
triển của từng trường. Chất lượng đội ngũ được nâng lên.
Việc ưu tiên đầu tư cho các trường PTDTBT THCS cũng như
tích cực huy động sử ủng hộ của các chi Đảng bộ trong huyện, các cơ
quan, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm thường xuyên quan tâm hỗ trợ
đã tạo điều kiện thuận lợi cho các trường PTDTBT THCS đảm bảo
về CSVC, cũng như môi trường làm việc.
Công tác luân chuyển CBQL và GV được tiến hành đồng thời
với việc thực hiện chế độ thu hút lực lượng GV mới, đã khắc phục
tình trạng thiếu GV qua nhiều năm, kết quả các hoạt động này liên
tục đưa tỉ lệ GV/lớp tại các trường PTDTBT THCS đảm bảo yêu cầu
quy định.
18
Bước đầu cũng đã có những chính sách thu hút GV tại vùng có
điều kiên KT-XH đặc biệt khó khăn đạt được một số kết quả nhất
định, như đã ưu tiên cộng điểm trong công tác tuyển dụng, hỗ trợ GV
tham gia học tập.
2.6.2. Điểm yếu
Công tác phát triển ĐNGV của các cấp quản lí chưa được phân
cấp rõ ràng.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa được triển khai thường
xuyên. Bên cạnh đó một bộ phận không nhỏ ĐNGV chưa đáp ứng
được những yêu cầu của công tác đổi mới giáo dục, đổi mới phương
pháp dạy học, năng lực sư phạm còn hạn chế; Các trường PTDTBT
THCS chủ yếu nằm ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
DTTS, quy mô nhỏ, số lượng GV từng phân môn ít nên GV ít có điều
kiện thăm lớp, dự giờ góp ý, trao đổi kinh nghiệm để nâng cao, phát
triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Đa phần GV đều đạt
chuẩn về trình độ chuyên môn, nhưng xét về chuẩn theo năng lực
nghề nghiệp, nhiều GV chưa đạt nên chất lượng giảng dạy chưa đảm
bảo, cần phải bồi dưỡng để nâng cao về trình độ chuyên môn cho
ĐNGV này.
Công tác tuyển chọn và sử dụng GV, công tác quy hoạch chưa
được chú trọng.
Công tác kiểm tra, đánh giá nhiều khi thiếu chính xác do có tư
tưởng xem nhẹ, nể nang…việc kiểm tra, đánh giá chưa tác động mạnh
đến ĐNGV, nên chưa tạo động lực cao cho GV phấn đấu.
Chế độ chính sách đối với GV trường PTDTBT THCS mặc dù
được quan tâm ưu tiên nhưng không đáng kể, chưa đảm bảo trong
sinh hoạt và thiếu điều kiện để tham gia đi học các lớp bồi dưỡng
chuyên môn.
- Xem thêm -