ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------
NGÔ THỊ NAM
PHÁT TRIỂN MẠNG LƢỚI KINH DOANH RAU
VÀ THỰC PHẨM AN TOÀN HAPROFOOD
CỦA TỔNG CÔNG TY THƢƠNG MẠI HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------
NGÔ THỊ NAM
PHÁT TRIỂN MẠNG LƢỚI KINH DOANH RAU
VÀ THỰC PHẨM AN TOÀN HAPROFOOD
CỦA TỔNG CÔNG TY THƢƠNG MẠI HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Đắc Thắng
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của Thày giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được
sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến nhà trƣờng, các quý thầy cô đã
trang bị tri thức, tạo môi trƣờng & điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá
trình tôi tham gia học tập tại trƣờng.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Đắc Thắng, Phó chủ
tịch liên minh các hợp tác xã Việt Nam, ngƣời đã hƣớng dẫn trực tiếp và giúp
đỡ tôi nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đã cung
cấp cho tôi nhiều nguồn tƣ liệu, tài liệu hữu ích phục vụ nghiên cứu luận văn,
đặc biệt là Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội Hapro (nơi tôi công tác), các sở
ngành, đơn vị liên quan…đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện nghiên cứu luận văn.
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .............................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƢỚI KINH DOANH RAU VÀ THỰC
PHẨM AN TOÀN HAPROFOOD CỦA TỔNG CÔNG TY THƢƠNG MẠI
HÀ NỘI ......................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu: ............................................................ 5
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển mạng lƣới kinh doanh rau và thực phẩm an
toàn Haprofood của Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội. ............................. 10
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm mạng lƣới kinh doanh: ....................... 10
1.2.2. Mô hình tổ chức hoạt động: .................................................... 11
1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc phát triển mạng lƣới kinh doanh
của doanh nghiệp. ............................................................................ 15
1.2.4. Hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả phát triển mạng lƣới của
Doanh nghiệp: ................................................................................. 15
1.3. Kinh nghiệm trong nƣớc và quốc tế về phát triển mạng lƣới kinh doanh
rau, thực phẩm an toàn. ................................................................................ 17
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 25
2.1. Phƣơng pháp tiếp cận: ........................................................................... 25
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: ..................................................................... 25
2.3. Quy trình nghiên cứu: ........................................................................... 26
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MẠNG LƢỚI KINH DOANH
RAU, THỰC PHẨM AN TOÀN HAPROFOOD CỦA TỔNG CÔNG TY
THƢƠNG MẠI HÀ NỘI ............................................................................. 28
3.1. Tổng quan về Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội ................................. 28
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: ......................................... 28
3.1.2. Sự ra đời của mạng lƣới kinh doanh Rau, thực phẩm an toàn
HaproFood ....................................................................................... 30
3.2. Mô hình tổ chức hoạt động của mạng lƣới kinh doanh Rau, thực phẩm
an toàn HaproFood ....................................................................................... 32
3.2.1. Cấu trúc tổ chức, chức năng và nội dung hoạt động kinh doanh ... 32
3.2.2 Quy mô và phạm vi hoạt động kinh doanh (vốn; tài sản; doanh
thu; thị phần; lợi nhuận; địa bàn…) .................................................. 34
3.2.3 Quy trình kiểm soát chất lƣợng rau, thực phẩm an toàn (sản
xuất; bảo quản; áp dụng bộ tiêu chuẩn nhƣ thế nào; chuỗi lien kết với
vùng sản xuất…). ............................................................................. 39
3.3. Đánh giá kết quả kinh doanh của mạng lƣới HaproFood ..................... 40
3.3.1 Về phát triển mạng lƣới: ......................................................... 40
3.3.2. Về doanh thu .......................................................................... 42
3.3.3. Kết quả kinh doanh chuỗi HaproFood .................................... 43
3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc phát triển, mở rộng mạng lƣới kinh
doanh của Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội ............................................. 44
3.5. Những thuận lợi (mặt đƣợc) và khó khăn, hạn chế (tồn tại) và nguyên
nhân ảnh hƣởng đến việc phát triển mạng lƣới kinh doanh Haprofood .......... 51
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG LƢỚI KINH DOANH
RAU, THỰC PHẨM AN TOÀN HAPROFOOD GIAI ĐOẠN 2015-2020 56
4.1. Xu hƣớng phát triển của hoạt động kinh doanh rau, thực phẩm an toàn .... 56
4.2. Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu, kế hoạch phát triển mạng lƣới kinh
doanh rau, thực phẩm an toàn HaproFood ................................................... 58
4.2.1. Quan điểm, định hƣớng .......................................................... 58
4.2.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2020 .......................................... 59
4.2.3. Kế hoạch phát triển mạng lƣới HaproFood (giai đoạn 2015 2020) ............................................................................................... 60
4.3. Các giải pháp ......................................................................................... 62
4.3.1. Giải pháp về quy hoạch và phát triển mạng lƣới kinh doanh ... 62
4.3.2. Giải pháp về tăng cƣờng huy động vốn và sử dụng vốn một cách hiệu
quả ................................................................................................... 63
4.3.3. Giải pháp về xây dựng chính sách sản phẩm ........................... 64
4.3.4. Giải pháp về nguồ n hàng , phát triển vùng sản xuất ................. 65
4.3.5. Giải pháp về nguồn nhân lực .................................................. 68
4.3.6. Giải pháp về công nghệ .......................................................... 68
4.3.7. Giải pháp về đổ i mới công nghê ̣ quản lý ................................. 70
4.3.8. Giải pháp về xây dƣ̣ng và phát triể n thƣơng hiê ̣u HaproFood
.. 71
KẾT LUẬN ................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 73
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ATTP
An toàn thực phẩm
2
CBL
Chuỗi bán lẻ
3
CBNV
4
CH
5
CHTI
Cửa hàng tiện ích
6
CSDL
Cơ sở dữ liệu
7
DN
Doanh nghiệp
8
Hapro
Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội
9
HTX
Hợp tác xã
10
KD
Kinh doanh
11
MLKD
12
NTD
Ngƣời tiêu dùng
13
RAT
Rau an toàn
14
ST
Siêu thị
15
SX
Sản xuất
16
SX
SXKD Sản xuất kinh doanh
17
TCT
Tổng công ty/ Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội
18
TNHH
Cán bộ nhân viên
Cửa hàng
Mạng lƣới kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
i
19
TPAT
Thực phẩm an toàn
20
TTTM
Trung tâm thƣơng mại
21
UBND
Ủy ban Nhân dân
22
UBND TP
Ủy ban nhân dân Thành phố
Vietnamese Good Argricultural Practices - Qui
23
VIETGAP
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau
quả tƣơi an toàn tại Việt Nam
24
VSATTP
25
WTO
26
XNK
Vệ sinh an toàn thực phẩm
World Trade Organization - Tổ chức Thƣơng mại
thế giới
Xuất nhập khẩu
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
3
Bảng 3.3
Nội dung
Mô hình tổ chức Tổng công ty Thƣơng mại
Hà Nội
Kết quả phát triển chuỗi HaproFood giai đoạn
2010 - 2015
Tổng Doanh thu chuỗi HaproFood giai đoạn
2010-2015
iii
Trang
31
41
43
PHẦN MỞ ĐẦU
-
Tính cấp thiết của đề tài:
An toàn thực phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng, an toàn thực phẩm
không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe con ngƣời, giống nòi của dân
tộc mà còn ảnh hƣởng đến quan hệ quốc tế, giao lƣu văn hóa, thƣơng mại.
Tuy nhiên, an toàn thực phẩm ở nƣớc ta còn nhiều bất cập, gây bức xúc cho
toàn xã hội, làm mất ổn định an ninh, chính trị và gây thiệt hại về kinh tế.
Ngộ độc thực phẩm gây ra những thiệt hại lớn về tài sản, sức khỏe và tính
mạng con ngƣời. Mỗi năm Nhà nƣớc và nhân dân tiêu tốn nhiều tỷ đồng để
khám và chữa các bệnh có liên quan đến ngộ độc thực phẩm. Bên cạnh đó,
ngộ độc thực phẩm còn gây ra những thiệt hại kinh tế do hàng loạt sản
phẩm nông sản của Việt Nam xuất khẩu sang nƣớc ngoài bị tiêu hủy trả về
do vi phạm các quy định về An toàn thực phẩm của các nƣớc nhập khẩu.
Vì vậy, trong thời gian qua Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong công
tác bảo đảm an toàn thực phẩm. Các cấp, các ngành đã vào cuộc và sự
chuyển biến theo hƣớng tích cực đã đƣợc ghi nhận ở nhiều địa phƣơng, đặc
biệt ở những thành phố lớn. Tuy nhiên, nếu nhìn về tổng thể, công tác bảo
đảm an toàn thực phẩm vẫn là vấn đề thách thức to lớn ở nƣớc ta. Ngộ độc
thực phẩm và các mối nguy đe dọa mất an toàn thực phẩm tiếp tục là những
vấn đề quan tâm hàng đầu đối với sức khỏe cộng đồng, an sinh xã hội và
tăng trƣởng kinh tế.
Với vai trò là Tổng công ty Nhà nƣớc hoạt động trong lĩnh vực thƣơng
mại, Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội luôn phấn đấu đóng góp cho sự
phát triển của ngành Thƣơng mại Thủ đô, đi đầu trong công tác xây dựng
văn minh thƣơng mại, vệ sinh an toàn thực phẩm và góp phần bình ổn giá
thị trƣờng trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu của
1
xã hội nói chung và Hà Nội nói riêng, với mục tiêu thực hiện tốt nhiệm vụ
và vai trò của mình, Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội xác định việc đầu tƣ
xây dựng và phát triển chuỗi cửa hàng kinh doanh rau, thực phẩm an toàn
HaproFood là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu phát triển lâu dài của Tổng
công ty đồng thời giải quyết nhu cầu tất yếu của xã hội, thực hiện tốt nhiệm
vụ chính trị của Thủ đô, cụ thể nhƣ sau:
●
Về mặt chính trị - xã hội:
-
Góp phần giải quyết vấn đề vệ sinh ATTP, đảm bảo an sinh xã hội,
bình ổn giá cả thị trƣờng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
●
Về mặt kinh tế:
-
Góp phần giảm thiểu thiệt hại do hậu quả của vấn đề vệ sinh ATTP.
-
Góp phần mở rộng thị trƣờng tiêu thụ rau, thực phẩm an toàn.
-
Góp phần tạo tiền đề để phát triển kinh tế, thƣơng mại, du lịch, đặc
biệt là ngành sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm
Nhu cầu sử dụng thực phẩm sạch và an toàn trên địa bàn Hà Nội cũng
nhƣ tại các tỉnh thành là vô cùng lớn và ngày càng tăng cao. Tổng công ty
Thƣơng mại Hà Nội với hƣớng đi phát triển mạng lƣới kinh doanh rau,
thực phẩm an toàn HaproFood là một hƣớng đi đúng đắn và có tính bền
vững. Vì vậy việc nghiên cứu phát triển mạng lƣới kinh doanh rau, thực
phẩm an toàn là vấn đề cấp thiết.
Với mục tiêu nghiên cứu, phân tích, đánh giá nhằm đề xuất các giải
pháp phát triển mạng lƣới kinh doanh rau, thực phẩm an toàn HaproFood
thực sự hiệu quả, tạo sự khác biệt trong cơ cấu sản phẩm hàng hóa tại hệ
thống bán lẻ của TCT, tăng khả năng cạnh tranh và xây dựng thƣơng hiệu
HaproFood trở thành một trong những thƣơng hiệu lớn, có độ tin cậy cao
về VSATTP của TP. Hà Nội nói riêng và của Việt Nam nói chung, tôi lựa
chọn đề tài “Phát triển mạng lưới kinh doanh rau, thực phẩm an toàn
2
HaproFood của Tổng công ty Thương mại Hà Nội” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ.
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: Thực trạng mạng lƣới kinh doanh rau, thực
phẩm an toàn Haprofood của Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội hiện nay nhƣ
thế nào? Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội cần có các giải pháp nào để phát
triển mạng lƣới kinh doanh rau, thực phẩm an toàn trong giai đoạn mới?
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
-
.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích làm rõ một số nội dung lý luận, thực tiễn về phát
triển mạng lƣới kinh doanh rau và thực phẩm an toàn Haprofood của Tổng
công ty Thƣơng mại Hà Nội. Từ đó luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm
phát triển mạng lƣới kinh doanh rau, thực phẩm an toàn Haprofood của
Tổng công ty.
.2.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn đi sâu vào nghiên cứu những
nhiệm vụ cụ thể sau:
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức mạng lƣới kinh
-
doanh rau, thực phẩm an toàn Haprofood của Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội.
Đánh giá thực trạng công tác tổ chức mạng lƣới kinh doanh rau, thực
-
phẩm an toàn Haprofood của Tổng công ty, từ đó chỉ rõ vấn đề đang gặp
phải của Tổng công ty về việc phát triển mạng lƣới bán hàng rau, thực
phẩm an toàn.
Đề xuất một số giải pháp để phát triển mạng lƣới kinh doanh rau,
-
thực phẩm an toàn Haprofood của Tổng công ty.
-
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về quá trình
phát triển mạng lƣới kinh doanh rau, thực phẩm an toàn HaproFood của
Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội
3
.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu: Tập trung vào thực trạng mạng lƣới kinh
-
doanh rau, thực phẩm an toàn của Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội để đƣa
ra các giải pháp phát triển mạng lƣới rộng khắp phục vụ nhân dân thủ đô.
Không gian nghiên cứu: giới hạn nghiên cứu trong phạm vi của Tổng
-
Công ty Thƣơng mại Hà Nội, các Phòng, Ban, cửa hàng, siêu thị phục vụ
hoạt động kinh doanh rau, thực phẩm an toàn Haprofood.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến nay để đề xuất các giải
-
pháp, định hƣớng cho giai đoạn 2015 - 2020 và các năm tiếp theo.
-
Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn
này gồm 04 chƣơng
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát
triển mạng lƣới kinh doanh rau và thực phẩm an toàn Haprofood của Tổng
công ty Thƣơng mại Hà Nội.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển của mạng lƣới kinh doanh rau, thực
phẩm an toàn Haprofood của Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển mạng lƣới kinh doanh rau, thực phẩm
an toàn Haprofood giai đoạn 2015 -2020.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƢỚI KINH DOANH RAU VÀ THỰC
PHẨM AN TOÀN HAPROFOOD CỦA TỔNG CÔNG TY
THƢƠNG MẠI HÀ NỘI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
An toàn thực phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng, an toàn thực phẩm
không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe con ngƣời, giống nòi của dân tộc
mà còn ảnh hƣởng đến quan hệ quốc tế, giao lƣu văn hóa, thƣơng mại. Tuy
nhiên, an toàn thực phẩm ở nƣớc ta còn nhiều bất cập, gây bức xúc cho toàn
xã hội, làm mất ổn định an ninh, chính trị và gây thiệt hại về kinh tế. Ngộ độc
thực phẩm gây ra những thiệt hại lớn về tài sản, sức khỏe và tính mạng con
ngƣời. Mỗi năm Nhà nƣớc và nhân dân tiêu tốn hàng chục tỷ đồng để khám
và chữa các bệnh có liên quan đến ngộ độc thực phẩm. Bên cạnh đó, ngộ độc
thực phẩm còn gây ra những thiệt hại kinh tế do hàng loạt sản phẩm nông sản
của Việt Nam xuất khẩu sang nƣớc ngoài bị tiêu hủy hoặc trả về do vi phạm
các quy định về an toàn thực phẩm của các nƣớc nhập khẩu.
Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại chƣa có đề tài nào chính thức nghiên
cứu về việc phát triển mạng lƣới kinh doanh rau, thực phẩm an toàn trên địa
bàn Thủ đô Hà Nội mà phần lớn là các nghiên cứu riêng lẻ, từng phần trong
mảng kinh doanh thực phẩm sạch trên địa bàn thủ đô và cả nƣớc.
Trƣớc hết là các quy định, quy chuẩn trong nƣớc và Quốc tế …đối với
việc quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, tập trung đƣa ra các quy định cụ thể
để kiểm soát, đánh giá các sản phẩm thực phẩm trƣớc khi đƣa ra tiêu thụ trên
thị trƣờng gồm:
-
Đối với việc áp dụng quy chuẩn đối với sản phẩm thực phẩm có bản
5
“Hướng dấn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho sản phẩm thực phẩm” của Viện
An toàn Thực phẩm. Tiêu chuẩn cơ sở đƣợc xây dựng dựa trên các kết quả
nghiên cứu khoa học và công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, kinh nghiệm, nhu cầu và
khả năng thực tiễn của cơ sở. Các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, khu
vực hoặc nƣớc ngoài tƣơng ứng đƣợc khuyến khích sử dụng để xây dựng
hoặc chấp nhận thành tiêu chuẩn cơ sở. Tiêu chuẩn cơ sở là cơ sở tham chiếu
để các Doanh nghiệp và Nhà sản xuất có thể áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia đối với sản phẩm thực phẩm của mình.
- Đối với việc quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm có “Hệ thống quản lý
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP - HACCP phân tích các mối
nguy có thể xảy ra và xác định, giám sát các điểm CCP trong tất cả các quy
trình hoạt động có liên quan đến sản phẩm từ đó đƣa ra các biện pháp phòng
ngừa. Do đó, quy trình HACCP đã triệt tiêu các mối nguy có thể có ngay từ
khi nó còn chƣa xảy ra, giúp doanh nghiệp giảm thiểu các chi phí do các sản
phẩm không đạt yêu cầu, các chi phí cho việc phân tích, lấy mẫu và những
thiệt hại nếu những sản phẩm không đạt yêu cầu đến tay khách hàng. Thêm
vào đó, HACCP giúp doanh nghiệp tự tin tiếp xúc với khách hàng, chứng
minh rằng sản phẩm đƣợc kiểm soát bởi một hệ thống quản lý chất lƣợng,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Hiện nay, HACCP đƣợc nhiều nƣớc trên
thế giới nhƣ Mỹ, Anh, Nhật Bản… quy định bắt buộc áp dụng trong quá trình
sản xuất, chế biến thực phẩm. Uỷ ban Tiêu chuẩn Thực phẩm quốc tế (CODEX)
cũng khuyến cáo việc nên áp dụng HACCP kết hợp với việc duy trì điều kiện
sản xuất (GMP) để nâng cao hiệu quả của việc đảm bảo chất lƣợng vệ sinh an
toàn thực phẩm. Do đó, áp dụng HACCP chính là con đƣờng giúp các doanh
nghiệp sản xuất, tiêu thụ thực phẩm Việt Nam bƣớc đầu chinh phục các thị
trƣờng khó tính trên thế giới. Về hệ thống quản lý an toàn thực phẩm nhằm đảm
bảo sự liên kết chặt chẽ trong chuỗi dây chuyền cung ứng về thực phẩm có tiêu
6
chuẩn ISO 22000 là các yêu cầu đối với một hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
trong chuỗi dây chuyền cung ứng mà một tổ chức hoặc doanh nghiệp cần chứng
minh năng lực quản lý các mối nguy trong dây chuyền sản xuất - chế biến thực
phẩm để có thể cung cấp sản phẩm cuối cùng một cách an toàn, đáp ứng yêu cầu
của khách hàng cũng nhƣ các luật định về an toàn thực phẩm.
Đối với việc phát triển hệ thống mạng lƣới bán hàng theo mô hình hiện
đại nhƣ hệ thống Haprofood của Tổng công ty có các nghiên cứu sau:
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Tạ Thị Thu Phƣơng, Trƣờng Đại Học
Thƣơng Mại năm 2010 với đề tài “Hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới
bán hàng tại Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi” thuộc Tổng công ty
Thƣơng mại Hà Nội. Đề tài chủ yếu tập trung đánh giá thực trạng công tác tổ
chức mạng lƣới bán hàng của Công ty Thƣơng mại dịch vụ Tràng Thi giai
đoạn từ năm 2007 đến năm 2009 để từ đó chỉ rõ một số vấn đề đang gặp phải
của Công ty về tổ chức mạng lƣới bán hàng. Tuy nhiên, hệ thống mạng lƣới
bán hàng của Công ty Thƣơng mại dịch vụ Tràng thi thuộc Tổng thƣơng mại
là hệ thống mạng lƣới bán hàng điện máy, đồ gia dụng, hàng tiêu dùng …
không phải là hệ thống Haprofood.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, 59.11.RD/HĐ-KHCN: “Giải pháp
tổ chức mạng lưới kinh doanh theo ngành hàng trên địa bàn nông thôn”, năm
2012 do Th.S Nguyễn Thị Thanh Hà chủ nhiệm đề tài. Đề tài tập trung nghiên
cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức mạng lƣới kinh doanh theo ngành
hàng trên địa bàn nông thôn, đánh giá thực trạng của tổ chức phát triển mạng
lƣới kinh doanh theo ngành hàng và đề xuất một số giải pháp phát triển mạng
lƣới kinh doanh theo ngành hàng trên địa bàn nông thôn đến năm 2020. Tuy
nhiên đề tài chủ yếu tập trung phân tích năng lực của khu vực kinh tế nông
thôn bao gồm các hoạt động sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản để đáp
ứng yêu cầu của hội nhập trong giai đoạn mới.
7
- Dự án “Quy hoạch phát triển mạng lưới Siêu thị, trung tâm thương
mại cả nước thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến 2030” của đồng tác giả
PGS.TS.Hoàng Thọ Xuân và TS. Phạm Hồng Tú năm 2012. Dự án tập trung
nghiên cứu các quan điểm, phƣơng án quy hoạch và các mục tiêu cụ thể để
phấn đấu đến năm 2020 mạng lƣới Siêu thị, trung tâm thƣơng mại ở nƣớc ta
trở thành kênh bán lẻ hàng hóa chủ yếu trên thị trƣờng trong nƣớc.
Đối với lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ rau và thực phẩm an toàn cũng có
một số đề tài nghiên cứu liên quan đến quy trình sản xuất, chế biến, tiêu thụ
rau an toàn nhƣ:
- “Đề án sản xuất và tiêu thụ Rau an toàn thành phố Hà Nội, giai đoạn
2009-2015” của UBND Thành phố Hà Nội năm 2009. Đề án tập trung đánh giá
thực trạng sản xuất, sơ chế, chế biến, tiêu thụ rau và rau an toàn trên địa bàn
thành phố Hà Nội để đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể về công
tác sản xuất và tiêu thụ rau an toàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2009-2015.
- “Đề án sản xuất rau sạch theo tiêu chuẩn VIETGAP” của Công ty
Hƣơng Cảnh là đề án nghiên cứu về mô hình sản xuất - sơ chế - tiêu thụ rau
an toàn khép kín của Công ty Hƣơng Cảnh tại xã Văn Đức; là mô hình sản
xuất mang tính bền vững, chất lƣợng cao cần đƣợc khuyến khích, mở rộng.
Đây cũng là nghiên cứu điểm về mô hình sản xuất vùng sản xuất RAT của Hà
Nội nên rất cần sự ủng hộ của các cấp chính quyền.
- “Quy định quản lý, sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn” của
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2008. Đây là quy định về các
điều kiện và chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế rau, quả an toàn; điều
kiện sản xuất, chế biến chè an toàn; đánh giá và chứng nhận rau, quả, chè an
toàn; công bố rau, quả, chè an toàn; điều kiện kinh doanh; kiểm tra và xử lý vi
phạm trong sản xuất, kinh doanh rau, quả, chè an toàn để áp dụng cho các tổ
chức cá nhân trong và ngoài nƣớc đăng ký sản xuất, kinh doanh rau, quả, chè;
8
các tổ chức, cá nhân liên quan đến chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế;
chứng nhận và công bố; kiểm tra và xử lý vi phạm trong sản xuất, kinh doanh
rau, quả, chè an toàn tại Việt Nam.
Đối với việc kinh doanh rau, thực phẩm an toàn Haprofood của Tổng
công ty Thƣơng mại Hà Nội có luận văn thạc sỹ của tác giả Trƣơng Thị
Thanh Hƣơng năm 2010 với đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
mạng lưới kinh doanh rau, thực phẩm an toàn HaproFood của Tổng công ty
Thương mại Hà Nội”. Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả
của mạng lƣới kinh doanh rau, thực phẩm an toàn Haprofood của TCT giai
đoạn 2007-2009, qua đó để đề xuất các giải pháp để việc kinh doanh rau, thực
phẩm an toàn của Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội thực sự có hiệu quả,
mang lại lợi nhuận, lợi ích cho cộng đồng trong giai đoạn 2010-2015.
Các nghiên cứu kể trên hầu hết là các quy định, tiêu chuẩn, đề tài….
nghiên cứu trên góc độ sản xuất và tiêu thụ, chu trình từ sản xuất đến đƣa sản
phẩm tới ngƣời tiêu dùng. Hiện tại chƣa có đề tài nào chính thức nghiên cứu
về việc phát triển mạng lƣới kinh doanh rau, thực phẩm an toàn Haprofood
của Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nôi trên địa bàn Thủ đô Hà Nội.
Những đóng góp mới của luận văn:
Đề tài luận văn “Phát triển mạng lưới kinh doanh rau, thực phẩm an
toàn HaproFood của Tổng công ty Thương mại Hà Nội” là nghiên cứu đầu
tiên tập trung hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức và hoạt
động của mạng lƣới kinh doanh; phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức hoạt
động của mạng lƣới kinh doanh rau, thực phẩm an toàn HaproFood hiện nay
và đề xuất một số giải pháp để phát triển mạng lƣới kinh doanh rau, thực
phẩm an toàn HaproFood của Tổng công ty thƣơng mại Hà Nội trên địa bàn
thủ đô Hà Nội.
9
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển mạng lƣới kinh doanh rau và thực phẩm
an toàn Haprofood của Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội.
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm mạng lưới kinh doanh:
Khái niệm:
Mạng lưới kinh doanh: là khái niệm dùng để chỉ một hệ thống các cửa
hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện ích, Siêu thị, Đại Siêu thị, Trung tâm thƣơng
mại, ... của một nhà phân phối đƣợc đặt ở các địa bàn khác nhau nhƣng áp dụng
phƣơng thức kinh doanh thống nhất. Các điểm kinh doanh trong hệ thống có các
mặt hàng, giá cả, phƣơng thức quản lý quầy hàng, gian hàng trƣng bày hàng hóa,
biển hiệu, hình thức bên ngoài và kiến trúc tƣơng tự nhau.
Phát triển mạng lưới kinh doanh: là mở rộng thêm về số lƣợng, chất
lƣợng, cơ cấu tổ chức (quy mô, phạm vi) thành viên trong hệ thống nhằm đạt
đƣợc doanh thu lớn, lâu dài và ổn định hơn.
Phát triển mạng lưới kinh doanh rau, thực phẩm an toàn: Là mở rộng thêm
về cả số lƣợng, chất lƣợng, quy mô và phạm vi hệ thống các cửa hàng chuyên
doanh, cửa hàng tiện ích, Siêu thị, Đại Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại… cùng
chung một sở hữu, phƣơng thức kiểm soát và hệ thống chính sách chiến lƣợc.
Rau an toàn: là loại rau khi trồng đƣợc hạn chế đến mức thấp nhất việc
sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích... nhằm giảm tối đa
lƣợng độc tố tồn đọng trong rau nhƣ nitrat, thuốc trừ sâu, kim loại nặng và vi
sinh vật gây bệnh. Rau chỉ đƣợc coi là rau an toàn nếu ngƣời sản xuất tuân thủ
các biện pháp kỹ thuật sau:
+ Vùng đất trồng rau an toàn, chƣa bị ô nhiễm bởi các kim loại nặng
(thủy ngân, asen...), chƣa bị ảnh hƣởng của nƣớc thải công nghiệp.
+ Giảm lƣợng phân đạm bón cho các loại rau xanh
+ Không tƣới rau bằng phân bắc, phân chuồng tƣơi, nƣớc thải sinh hoạt,
nƣớc thải công nghiệp, các loại nƣớc đã bị nhiễm bẩn.
10
- Xem thêm -