Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử việt nam trong giai đoạn đến năm 2020, t...

Tài liệu Phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử việt nam trong giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030

.PDF
243
18
139

Mô tả:

MỤC LỤC Trang Trang bìa i Lời cam đoan iii Mục lục iv Danh mục các chữ viết tắt viii Danh mục các bảng xi Danh mục các hình vẽ, biểu đồ, sơ đồ xii MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 9 1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước 9 1.2. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 12 1.3. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo của tác giả 17 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN 19 NGÀNH CÔNG NGHIỆP CƠ ĐIỆN TỬ 2.1. Cơ sở lý luận về Cơ Điện tử và ngành công nghiệp Cơ Điện tử 19 2.1.1. Các khái niệm, thành phần chủ yếu, đặc trưng và vai trò của Cơ Điện 19 tử và công nghiệp Cơ Điện tử 2.1.1.1. Khái niệm về Cơ Điện tử 19 2.1.1.2. Các thành phần chủ yếu của Cơ Điện tử 22 2.1.1.3. Một số đặc trưng cơ bản của Cơ Điện tử 24 2.1.1.4. Khái niệm về công nghiệp Cơ Điện tử 24 2.1.1.5. Vai trò của ngành công nghiệp Cơ Điện tử đối với sự phát triển 26 kinh tế - xã hội ở Việt Nam 2.1.2. Các khái niệm cơ bản về cụm ngành và các đặc trưng cơ bản cụm 29 ngành công nghiệp Cơ Điện tử 2.1.2.1. Khái niệm về cụm ngành công nghiệp 29 2.1.2.2. Phân loại cụm ngành công nghiệp 30 2.1.2.3. Vai trò của cụm ngành công nghiệp 31 2.1.2.4. Một số đặc trưng cơ bản của cụm ngành công nghiệp 32 2.1.2.5. Sơ đồ cụm ngành công nghiệp Cơ Điện tử 33 iv 2.1.3. Mô hình kim cương của Michael E. Porter áp dụng cho ngành công 35 nghiệp Cơ Điện tử 2.1.4. Tiêu chí đánh giá thực trạng phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện 36 tử: 2.2. Cơ sở lý luận về chính sách phát triển công nghiệp nói chung, công 38 nghiệp Cơ Điện tử nói riêng 2.2.1. Khái quát về chính sách công nghiệp 39 2.2.1.1. Khái niệm về chính sách công nghiệp 39 2.2.1.2. Nội dung của chính sách công nghiệp 40 2.2.1.3. Mục tiêu và vai trò của chính sách công nghiệp 41 2.2.2. Chính sách phát triển công nghiệp Cơ Điện tử 42 2.2.3. Chính sách phát triển cụm ngành công nghiệp 42 2.2.4. Tiêu chí đánh giá chính sách phát triển công nghiệp 47 2.3. Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách 48 phát triển công nghiệp nói chung, công nghiệp Cơ Điện tử nói riêng và bài học đối với Việt Nam 2.3.1. Chính sách về Khoa học và Công nghệ 48 2.3.2. Chính sách định hướng, chọn lọc các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát 49 triển 2.3.3. Chính sách nâng cao hiệu quả quản lý và gắn kết khu vực Nhà nước 50 với tư nhân trong nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ 2.3.4. Chính sách đổi mới hạ tầng công nghệ và thích ứng với CMCN 4.0 51 2.3.5. Những kết quả đạt được 52 2.3.6. Một số nhận xét chung và bài học đối với Việt Nam 54 2.4. Kết luận Chương 2 55 Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CƠ 56 ĐIỆN TỬ VIỆT NAM 3.1. Đánh giá các yếu tố tác động đến thực trạng phát triển ngành công 56 nghiệp Cơ Điện tử giai đoạn 2010-2020 3.1.1. Đánh giá thực trạng năng lực sản xuất, loại hình sản phẩm và tình hình đào tạo nguồn nhân lực của ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam v 56 3.1.1.1. Một số kết quả và hạn chế của ngành công nghiệp Việt Nam trong 56 thời gian qua 3.1.1.2. Thực trạng về năng lực sản xuất các sản phẩm Cơ Điện tử tại Việt 58 Nam 3.1.1.3. Thực trạng về các loại hình sản phẩm Cơ Điện tử được sản xuất 62 tại Việt Nam 3.1.1.4. Thực trạng về đào tạo nguồn nhân lực Cơ Điện tử tại Việt Nam 66 3.1.2. Phân tích mô hình kim cương của Michael E. Porter cho ngành công 69 nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam 3.1.3. Phân tích kết quả điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển 75 ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam 3.1.3.1. Quy trình thực hiện phương pháp nghiên cứu định lượng 75 3.1.3.2. Tổng kết và phân tích kết quả nghiên cứu định lượng 76 3.2. Đánh giá thực trạng chính sách phát triển ngành công nghiệp Cơ 87 Điện tử Việt nam 3.2.1. Điểm lại các nhóm giải pháp phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện 87 tử Việt Nam trong giai đoạn đến năm 2025 3.2.2. Đánh giá chính sách phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt 89 nam 3.2.2.1. Tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách phát triển công nghiệp 89 3.2.2.2. Tính công bằng của chính sách phát triển công nghiệp 95 3.2.2.3. Tác động của chính sách phát triển công nghiệp đến các đối 99 tượng hưởng lợi từ chính sách 3.2.2.4. Mức độ giải quyết vấn đề của chính sách phát triển công nghiệp 100 3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện 102 tử Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 3.3.1. Phân tích SWOT đối với phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử 102 Việt Nam 3.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân 106 3.3.2.1. Những mặt hạn chế 106 3.3.2.2. Nguyên nhân 107 vi 3.4. Kết luận Chương 3 108 Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CƠ 109 ĐIỆN TỬ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI 4.1. Bối cảnh phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam 109 4.1.1. Tác động của toàn cầu hóa 109 4.1.2. Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 110 4.1.3. Tác động của những yếu tố rủi ro có ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn 113 cầu và trong nước 4.1.4. Đánh giá nhu cầu và tiềm năng phát triển của ngành công nghiệp 116 CĐT Việt Nam 4.1.4.1. Nhu cầu phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam 116 4.1.4.2. Tiềm năng phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam 122 4.2. Quan điểm và định hướng về hoàn thiện chính sách phát triển ngành 123 công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam đến năm 2030 4.2.1. Về đầu tư phát triển ngành 125 4.2.2. Về nghiên cứu, thiết kế, phát triển sản phẩm và công nghệ 126 4.2.3. Về thị trường 127 4.2.4. Về nguồn nhân lực 128 4.3. Đề xuất một số chính sách, giải pháp phát triển ngành công nghiệp 129 Cơ Điện tử đến năm 2030 4.3.1. Đề xuất chính sách 130 4.3.2. Đề xuất giải pháp 138 4.3. Kết luận Chương 4 147 KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT I. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT CCN : Cụm ngành công nghiệp (Industrial Cluster - IC) CĐT : Cơ Điện tử CMCN 4.0 : Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 CN : Công nghiệp CNHT : Công nghiệp hỗ trợ CNTT : Công nghệ thông tin CPTPP : Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương CSCN : Chính sách công nghiệp CSDL : Cơ sở dữ liệu ĐMCN : Đổi mới công nghệ EVFTA : Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu KH&CN : Khoa học và Công nghệ NC&PT : Nghiên cứu và Phát triển NLCT : Năng lực cạnh tranh PTCN : Phát triển công nghiệp QCKT : Quy chuẩn kỹ thuật QLNN : Quản lý Nhà nước SXKD : Sản xuất kinh doanh TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam VN-EAEU : Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á-Âu VSIC 2018 : Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam năm 2018 viii II. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH ADB : Ngân hàng Phát triển Châu Á (The Asian Development Bank) AEC : Cộng đồng kinh tế ASEAN AI : Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence) ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations) CAD : Thiết kế có sự trợ giúp của máy tính (Computer Aided Design) CAM : Sản xuất có sự trợ giúp của máy tính (Computer Aided Manufacturing) CCED : Phát triển kinh tế thành phố dựa vào cụm ngành (Cluster-Based City Economic Development) CPIA : Chỉ số đánh giá về thể chế và chính sách quốc gia (Country Policy and Institutional Assessment) EFA : Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) ERP : Hệ thống lập kế hoạch quản lý nguồn lực của doanh nghiệp (Enterprise Resource Planning) FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) FMS : Hệ thống sản xuất linh hoạt (Flexible Manufacturing Systems) FTA : Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement) GCI : Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh toàn cầu (Global Competitiveness Index) GCR : Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu (Global Competitiveness Report) GO : Giá trị sản xuất (Gross Output) GVC : Chuỗi Giá trị Toàn cầu (Global Value Chain) IC : Cụm ngành công nghiệp (Industrial Cluster) IIF : Viện quốc tế tài chính (The Institute of International Finance) IIP : Chỉ số sản xuất công nghiệp (Index of Industrial Production) IMF : Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund) ix IoT : Internet vạn vật kết nối (Internet of Things)) OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for Economic Co-operation and Development) R&D : Nghiên cứu và phát triển (Research & Development) SME : Doanh nghiệp vừa và nhỏ (Small and Medium Enterprises) TAI : Chỉ số thành tựu công nghệ (Technology Achievement Index) UNCTAD : Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp Quốc (United Nations Conference on Trade and Development) UNDP : Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc (United Nations Development Programme) UNIDO : Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp quốc VDR : Báo cáo Phát triển Việt Nam (Vietnam Development Report) WB : Ngân hàng Thế giới (World bank) WDI : Chỉ số đánh giá phát triển của Ngân hàng Thế giới (World Development Indicator) WEF : Diễn đàn kinh tế thế giới (World Economic Forum) WTO : Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization) x DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Nội dung Trang 3.1 Một số chỉ số thống kê về lực lượng lao động của Việt Nam Kết quả đánh giá Hội nhập quốc tế (HNQT) Kết quả đánh giá Chính sách (CS) Kết quả đánh giá Điều kiện tự nhiên (ĐKTN) Kết quả đánh giá Chính trị - Văn hoá – Xã hội (CTVHXH) Kết quả đánh giá Nguồn nhân lực (NNL) Kết quả đánh giá Cơ sở hạ tầng (CSHT) Kết quả đánh giá Khoa học Công nghệ (KHCN) Kết quả đánh giá Nguồn lực tài chính (NLTC) Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho các biến từ khảo sát nhóm Doanh nghiệp Cơ Điện tử Danh sách và ý nghĩa các biến độc lập và phụ thuộc theo phân tích hồi quy tuyến tính Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy Một số chỉ số đánh giá về thể chế, môi trường kinh tế vĩ mô của Việt Nam Tổng hợp số liệu chi cho NC&PT và KH&CN và của Việt Nam giai đoạn 2010-2017 Tổng hợp chỉ số thuế tại Việt Nam giai đoạn 2012-2018 Ma trận SWOT về phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam 67 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7 3.8 3.9 3.10 3.11 3.12 3.13 3.14 3.15 3.16 xi 77 77 77 78 78 79 79 80 82 84 85 90 92 96 103 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Nội dung Hình Trang 1.1 Khung phân tích được sử dụng cho Luận án 6 2.1 Hình ảnh một bàn tay của robot thông minh 19 2.2 Các thành phần chính của Cơ Điện tử 22 2.3 Kiến trúc tổng quan của nhà máy thông minh 23 2.4 Cơ Điện tử - những phạm vi ứng dụng chính 28 2.5 Phân loại cụm ngành theo Mayer (2005) 31 2.6 Sơ đồ cụm ngành công nghiệp Cơ Điện tử 34 2.7 Mô hình kim cương phân tích năng lực cạnh tranh 36 của ngành công nghiệp theo Micheal E. Porter 2.8 Quan điểm của Porter về chính sách cluster và ngành 44 truyền thống 2.9 Mô hình tiếp cận chính sách lấy cụm ngành làm trung 46 tâm 3.1 Mô hình kim cương của ngành công nghiệp Cơ Điện tử 70 Việt Nam 4.1 Biểu đồ về số lượng robot công nghiệp được cung cấp 119 cho các ngành công nghiệp trên thế giới trong các năm 2015, 2016 và 2017 4.2 Biểu đồ về 15 thị trường robot công nghiệp hàng đầu 119 năm 2017 4.3 Biểu đồ về số lượng robot công nghiệp được bán trên 121 toàn cầu giai đoạn 2009 - 2017 và dự báo cho giai đoạn 2018 - 2021 4.4 Biểu đồ về số lượng robot công nghiệp được bán ở các khu vực trong các năm 2016, 2017 và dự báo cho các năm từ 2018 đến 2021 xii 122 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Cơ Điện tử (CĐT) là một lĩnh vực công nghệ cao được hình thành nhờ tích hợp những thành tựu mới nhất của nhiều ngành công nghệ khác nhau như cơ khí chế tạo, điện - điện tử, công nghệ tự động hóa, công nghệ thông tin và công nghệ vật liệu nhằm tạo ra các sản phẩm thông minh trong dân dụng, quân sự, y tế, an ninh quốc phòng, hàng không vũ trụ ... Với đặc điểm nổi bật này, vai trò của CĐT trở nên rất quan trọng và không thể thiếu trong sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại. Tạp chí "Technology Review" của Trường Đại học Công nghệ Massachusetts - Hoa Kỳ tháng 02/2003 đã đánh giá "Cơ Điện tử" là một trong 10 công nghệ có triển vọng làm thay đổi thế giới trong thế kỷ XXI [66]. Sự ra đời của ngành CĐT xuất phát từ nhu cầu phát triển của các ngành sản xuất yêu cầu công nghệ tích hợp liên ngành giữa cơ khí, điện - điện tử, khoa học máy tính và điều khiển học. Với sự có mặt của hàng loạt các sản phẩm thông minh, ngày nay công nghệ CĐT đã được ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả thiết thực trong phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng, dân dụng ... của các quốc gia trên thế giới. Bước sang thế kỷ XXI, với những tiến bộ đã được dự báo trong các hệ cơ điện - sinh học, máy tính lượng tử, hệ pico và nano cùng những phát triển khác, tương lai của CĐT sẽ đầy tiềm năng và triển vọng. Việt Nam cũng như các nước trên thế giới đều đang hòa mình vào dòng chảy của cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) - cuộc cách mạng liên quan mật thiết đến đổi mới trong công nghệ số nói chung và CĐT nói riêng, đi cùng với nó là các lĩnh vực có thể liệt kê như robot và trí tuệ nhân tạo (AI), cảm biến, điện toán đám mây, Internet kết nối vạn vật (IoT); các máy móc tự động; công nghệ in 3D; công nghệ micro-nano-pico; công nghệ sinh học; công nghệ vật liệu… Nhờ các thành tựu của cuộc CMCN 4.0, các nước nghèo, chậm phát triển không nhất thiết phải đi theo trình tự phát triển của những nước công nghiệp đã đi qua theo phương pháp cổ điển và cách thức tiếp cận truyền thống mà có thể "đi tắt đón đầu" bằng cách tạo ra những đột phá trong tư duy công nghệ tổng hợp, tạo ra những sản phẩm mới thông minh, có tính cạnh tranh cao trên thị trường thế giới. 1 Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật này nếu chúng ta biết tận dụng truyền thống thông minh, sáng tạo, cần cù của dân tộc. Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng. Cuộc CMCN 4.0 cũng đã và đang thu hút được sự quan tâm sâu rộng từ phía các nhà khoa học, các nhà quản lý, các tổ chức, doanh nghiệp và đông đảo tầng lớp lao động trong cả nước. Sự chú trọng đều tập trung phản ánh quan điểm rằng, cuộc cách mạng này sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho Việt Nam trong việc nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh và cạnh tranh trong chuỗi sản phẩm; tạo cơ hội đầu tư hấp dẫn và đầy tiềm năng trong lĩnh vực công nghệ số và Internet, đồng thời cũng là cơ hội lớn cho sản xuất công nghiệp với trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến. Đã đến lúc Việt Nam cần xác định rõ những định hướng chiến lược, có các chính sách, giải pháp cụ thể thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử trong tổng thể phát triển công nghiệp quốc gia nhằm ứng phó kịp thời và hiệu quả với cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) đang diễn ra hiện nay, đánh giá đúng vai trò “đòn bẩy” của các sản phẩm công nghiệp nói chung, các sản phẩm CĐT nói riêng đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phải làm chủ lĩnh vực CĐT từ nhiều góc độ khác nhau như khoa học, công nghệ, kỹ thuật, giáo dục và phải đầu tư thích đáng cho CĐT trong quá trình phát triển. Với tinh thần đó, trong cuốn “Chủ trương, chính sách của Việt Nam chủ động tham gia cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư” – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân – 2019, trong tiểu mục “Chính sách phát triển các ngành và công nghệ ưu tiên (Tr. 232 – 233), Ban Kinh tế Trung ương đã đề xuất “Ưu tiên nguồn lực cho triển khai một số chương trình nghiên cứu trọng điểm quốc gia về các công nghệ ưu tiên, trọng tâm là công nghệ thông tin và truyền thông, Cơ Điện tử, công nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng, trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học, điện tử y sinh”. [7] Nhận thức được vai trò quan trọng và khả năng đóng góp của ngành CN CĐT đối với quá trình phát triển kinh tế công nghiệp quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế với quy mô thị trường ngày càng đa dạng và tính cạnh tranh cao, cùng với những tác động từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, để đảm bảo tính khách quan và cơ sở thực tiễn của Đề tài, Nghiên cứu sinh (NCS) đã thực hiện khảo sát lấy ý kiến các chuyên gia (nhà nghiên cứu, giảng viên, cán bộ quản lý, nhà hoạch định chính sách, lãnh đạo cơ quan Nhà nước, lãnh đạo doanh nghiệp…) và các doanh nghiệp trong 2 ngành CN CĐT về tính cấp thiết của Đề tài "Phát triển ngành công nghiệp Cơ điện tử Việt Nam trong giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030" và nhận được kết quả tích cực. Cụ thể, theo kết quả khảo sát đã thu thập, đề tài nhận được 72/72 phiếu đồng ý từ các chuyên gia là những nhà quản lý, hoạch định chính sách, doanh nghiệp, nhà nghiên cứu... và 14/14 phiếu đồng ý từ các doanh nghiệp, cơ quan hoạt động trong lĩnh vực CĐT hoặc có liên quan đến lĩnh vực CĐT bao gồm các Hiệp hội, Viện nghiên cứu, Trường đại học, doanh nghiệp. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp phát triển ngành công nghiệp CĐT Việt Nam đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ các chuyên gia và cơ quan đầu ngành của Nhà nước, các Hiệp hội, doanh nghiệp hoạt động trong ngành CĐT như: Hội Cơ Điện tử Việt Nam, Viện Nghiên cứu Cơ khí trực thuộc Bộ Công Thương, Viện Nghiên cứu Điện tử tin học tự động hóa trực thuộc Bộ Công Thương, Hội doanh nghiệp Cơ khí Việt Nam, Hội Tự động hóa Việt Nam, Viện Kinh tế Việt Nam, Viện Công nghệ thông tin trực thuộc Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam, Công ty CP Bia Sài Gòn - Hà Nội, Công ty TNHH Tự động hóa Cơ khí và Môi trường (AMECO)… Kết quả thu được từ (i) Phiếu khảo sát về tính cấp thiết của Đề tài, (ii) Phiếu khảo sát về thực trạng phát triển của ngành công nghiệp Cơ Điện tử ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020 và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử (Phụ lục 4,5) là một trong những cơ sở quan trọng để NCS đưa ra các giải pháp cho mục tiêu phát triển của ngành CN CĐT Việt Nam. Nhằm mục tiêu hiện thực hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước, thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng CĐT, đưa CĐT phục vụ thiết thực và có hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, đồng thời góp phần cung cấp luận cứ cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở định hướng và phối hợp liên ngành khi tiến hành xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia cũng như phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng chịu tác động nhiều của cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư trong thời gian tới, Đề tài “Phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam trong giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030” thuộc chuyên ngành quản lý kinh tế đã được Nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu làm luận án tiến sĩ của mình. 3 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án: 2.1. Mục tiêu: Nghiên cứu cơ sở lý luận về ngành CN CĐT, lý thuyết phát triển ngành CN CĐT, đánh giá thực trạng ngành CN CĐT ở Việt nam và chính sách phát triển ngành CĐT, phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới phát triển ngành, từ đó đưa ra những giải pháp chính sách phát triển ngành CN CĐT Việt Nam tới năm 2030. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về ngành CN CĐT, chính sách công nghiệp, chính sách phát triển ngành CN CĐT Việt Nam - Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về chính sách phát triển ngành CN CĐT và rút ra bài học cho Việt Nam - Phân tích những yếu tố tác động đến sự phát triển của ngành CN CĐT Việt Nam - Đánh giá thực trạng chính sách phát triển ngành CN CĐT Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020 - Đề xuất giải pháp (chính sách) phát triển ngành CN CĐT Việt Nam tới năm 2030 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án: 3.1. Đối tượng nghiên cứu: - Ngành CN CĐT (vị trí, vai trò, đặc điểm, các thành phần chủ yếu) - Những yếu tố tác động đến sự phát triển của ngành CN CĐT Việt Nam - Những vấn đề liên quan đến chính sách phát triển ngành CN CĐT Việt Nam (ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách, kiểm tra, đánh giá; điều chỉnh chính sách) và thực trạng phát triển của ngành CN CĐT Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Thời gian: 10 năm, thực trạng từ 2010-2020, phần giải pháp về chính sách đến năm 2030. - Không gian: Bên cạnh việc phân tích thực trạng chính sách phát triển ngành công nghiệp CĐT Việt Nam, Luận án lựa chọn học tập kinh nghiệm của Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc trong việc ban hành và thực thi các chính sách liên quan đến phát triển ngành công nghiệp CĐT do các nước này có nền công nghiệp phát triển, trong đó có 4 một số nước rất mạnh và thành công trong phát triển công nghệ và sản xuất các sản phẩm CĐT. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án: Trong quá trình nghiên cứu, để đảm bảo độ tin cậy, tính khoa học và giá trị ứng dụng, Nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp sau đây: - Phương pháp truyền thống: nghiên cứu lý thuyết, kế thừa, tổng hợp những kết quả nghiên cứu từ các công trình khoa học đã công bố liên quan đến phát triển ngành công nghiệp và ngành CN CĐT để đúc kết lý luận và đề xuất quan điểm về xây dựng các chính sách và giải pháp phát triển ngành CN CĐT Việt Nam. - Phương pháp phân tích tổng thể dựa trên mô hình kim cương của Micheal E. Porter (2008) để phân tích đặc điểm và năng lực cạnh tranh của ngành CN CĐT. Trên cơ sở đó xem xét các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cho các chính sách phát triển ngành CN CĐT. - Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập và tổng hợp dữ liệu (dữ liệu sơ cấp và thứ cấp): thu thập dữ liệu từ kết quả khảo sát điều tra 2 nhóm đối tượng chính là doanh nghiệp thuộc ngành CN CĐT và các chuyên gia trong lĩnh vực này sẽ cho thông tin và mô tả rõ ràng hơn về thực trạng phát triển ngành CN CĐT. Các dữ liệu thứ cấp sẽ được phân tích, đánh giá và đưa ra các kết quả dưới dạng sơ đồ, bảng so sánh và các kết luận. Các kết quả thu thập từ các dữ liệu sơ cấp sẽ được tổng hợp dùng phương pháp thống kê mô tả SPSS, phương pháp đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phương pháp nhân tố khám phá EFA và phương pháp tính toán hồi quy tuyến tính để có cơ sở khoa học, mang tính khách quan kiểm chứng các giả thiết đặt ra về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát triển của ngành CN CĐT. Đây cũng sẽ là cơ sở để đề xuất giải pháp cho các chính sách phát triển ngành công nghiệp CĐT Việt Nam. - Phương pháp phân tích SWOT được sử dụng tại Chương 3 của Đề tài với mục tiêu phân tích, đánh giá 04 nội dung chính là điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của CN CĐT trong bối cảnh mới, từ đó đưa ra một số đánh giá chung về thực trạng phát triển ngành CN CĐT Việt Nam. 5 5. Khung phân tích của Luận án: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển ngành CN Cơ điện tử Các tiêu chí đánh giá Chính sách Công nghiệp Chính sách phát triển ngành CN Ngành CN Cơ điện tử Mô hình kim cương của Michael E. Porter Các yếu tố tác động đến phát triển Ngành CN Cơ điện tử Khảo sát doanh nghiệp Khảo sát chuyên gia Đánh giá thực trạng phát triển Ngành CN Cơ điện tử ở Việt Nam Giải pháp phát triển ngành công nghiệp Cơ điện tử ở Việt Nam Hình 1.1: Khung phân tích được sử dụng cho Luận án Khung phân tích tổng quan cho nội dung của luận án được khái quát trong (Hình 1.1). Từ phân tích mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của đề tài và tìm ra khoảng trống nghiên cứu, nghiên cứu sinh tìm hiểu các cơ sở lý thuyết, cơ sở lý luận cho đề tài về Phát triển ngành CN CĐT. Hai mảng chính được chú trọng là (i) ngành CN CĐT với cấu trúc, vai trò, đặc điểm, các thành phần cấu thành và (ii) chính sách phát triển ngành CN. Mô hình kim cương M.E. Porter được áp dụng để phân tích tổng thể đặc điểm của ngành CN CĐT và năng lực cạnh tranh của ngành trong bối cảnh hiện tại. Mô hình SWOT được tham chiếu cho ngành CN CĐT để phân tích rõ hơn về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành CN CĐT. Các lý thuyết về Chính sách công nghiệp là cơ sở quan trọng để NCS xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cho các chính sách phát triển công nghiệp Cơ Điện tử của Việt Nam. Trên cơ sở những nội dung phân tích trên, các yếu tố ảnh hưởng đến ngành CN CĐT được tổng hợp và tiến 6 hành điều tra khảo sát đối với doanh nghiệp và chuyên gia trong lĩnh vực để có cơ sở đánh giá thực trạng sự phát triển của ngành CN CĐT ở Việt Nam giai đoạn 20102020. Các dữ liệu thu thập được sẽ được phân tích thống kê mô tả sử dụng các công cụ SPSS, phương pháp phân tích yếu tố ảnh hưởng (EFA), phương pháp hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phương pháp phân tích hồi quy. Các kết quả thu được từ phân tích nghiên cứu định lượng, các dữ liệu thứ cấp và đánh giá từ mô hình kim cương áp dụng cho ngành CN CĐT sẽ là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh đưa ra các đề xuất cho các giải pháp phát triển ngành CN CĐT trong bối cảnh mới. 6. Các câu hỏi nghiên cứu: - Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành CN CĐT ? - Nhà nước có cần hỗ trợ các giải pháp về chính sách để giúp ngành CN CĐT Việt Nam phát triển hay không và có thể hỗ trợ bằng những chính sách nào? - Các chính sách phát triển ngành CN CĐT ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020 đã hiệu quả chưa và cần cải thiện như thế nào? 7. Đóng góp mới của luận án: Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chính sách phát triển công nghiệp áp dụng cho ngành CN CĐT Việt Nam - Phân tích kinh nghiệm quốc tế về chính sách phát triển ngành CN CĐT và bài học rút ra cho Việt Nam - Khái quát hoá đặc điểm, vai trò, năng lực cạnh tranh của ngành CN CĐT và phân tích năng lực cạnh tranh của ngành CN CĐT sử dụng mô hình kim cương Micheal E. Porter - Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới chính sách phát triển ngành CN CĐT Việt Nam Những đóng góp, đề xuất rút ra từ các kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án - Đánh giá thực trạng phát triển ngành CN CĐT Việt Nam - Đánh giá thực trạng việc xây dựng và tác động của chính sách phát triển CN CĐT của Việt Nam - Kết quả phân tích điều tra khảo sát với nhóm doanh nghiệp và chuyên gia là cơ sở đề xuất các giải pháp và chính sách phát triển ngành CN CĐT Việt Nam tới năm 2030. 7 8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án: Trên cơ sở phân tích các đặc trưng và vai trò của ngành CN CĐT, luận án đề xuất tiếp cận phân tích ngành CN CĐT theo hướng cụm ngành CN CĐT (Mô hình 2.6 trang 34), và hướng tiếp cận quản lý ngành CN Cơ điện tử theo hướng cụm ngành, cũng là theo xu thế phát triển hiện nay và phù hợp với điều kiện ở Việt Nam, làm tăng khả năng cạnh tranh của ngành CN CĐT. Cách tiếp cận theo hướng cụm ngành cũng giúp chúng ta phân tích ngành CN CĐT theo hướng của hệ sinh thái. Các ngành, các lĩnh vực có liên quan tương tác đến nhau như thế nào. Qua đó cho thấy được mức độ tương tác của các nhân tố tới sự phát triển ngành CN CĐT, đặc biệt là dưới góc độ chính sách. Với những kết quả nghiên cứu, phân tích lý thuyết về phát triển ngành công nghiệp nói chung và phát triển ngành ngành CN CĐT nói riêng, cùng với những bài học từ kinh nghiệm quốc tế và thực trạng ngành CN CĐT tại Việt Nam, luận án mong muốn đóng góp một số đánh giá và đề xuất giải pháp hữu ích, mang tính mở, có tính tham khảo cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà hoạch định chính sách và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CĐT có thể nâng cao hiệu quả quản lý, hoạt động kinh doanh sản xuất góp phần đẩy mạnh sự phát triển của ngành CN CĐT Việt Nam. 9. Kết cấu của Luận án: Tên Luận án: “Phát triển ngành công nghiệp Cơ điện tử Việt Nam trong giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030”. - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu - Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử - Chương 3: Thực trạng phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam. - Chương 4: Giải pháp phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam trong bối cảnh mới. 8 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước: Từ cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, ngành CN CĐT bắt đầu được quan tâm ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu trong nước đã thực hiện nhiều báo cáo, đề tài khoa học về vấn đề này, tuy nhiên phần lớn là những nghiên cứu khoa học kỹ thuật tập trung vào thiết kế, ứng dụng các hệ thống, sản phẩm CĐT và ít báo cáo nghiên cứu khoa học tập trung vào khía cạnh quản lý kinh tế cũng như những tác động tương hỗ giữa các yếu tố cấu thành nên ngành CN CĐT, các chính sách quản lý, hỗ trợ của Nhà nước và tác động của ngành CN CĐT đối với nền kinh tế CN của Việt Nam nói chung. Sau đây là một số nghiên cứu trong nước đã đề cập đến vấn đề này: - Tác giả Trần Thanh Thủy (2008), với công trình "Nghiên cứu hiện trạng và xây dựng giải pháp phát triển ngành CN CĐT Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn 2020" đã đưa ra một số khái niệm về CĐT và CN CĐT, các thành phần chủ yếu, một số đặc trưng cơ bản và vai trò của CĐT đối với phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, tác giả có một số đánh giá về các chính sách của Nhà nước liên quan đến phát triển ngành CN CĐT Việt Nam. [60] - Tác giả Phạm Cẩm Vân (2011), trong báo cáo "Hoạt động mở rộng thị trường lĩnh vực CĐT của Viện IMI-Công ty cổ phần 3B" đã phân tích cơ hội và thách thức của quá trình phát triển CĐT Việt Nam, thực trạng hoạt động mở rộng thị trường của Viện IMI và Công ty cổ phần 3B, qua đó đưa ra định hướng cho sự phát triển của CĐT Việt Nam cũng như định hướng phát triển tại Công ty cổ phần 3B, đó là: Nhà nước cần có những chính sách, cơ chế, đầu tư cho đào tạo ngành CĐT; đưa công nghệ CĐT vào chương trình nghiên cứu trọng điểm; đổi mới trong việc xây dựng đề tài cấp Nhà nước, lựa chọn và đưa ra các sản phẩm tầm cỡ của ngành CĐT. Về nghiên cứu phát triển CN CĐT cần tập trung theo các hướng: phát triển phần mềm; chế tạo các modun nhỏ của CĐT; cần đi vào nghiên cứu, ứng dụng trong lĩnh vực vi CĐT và nano CĐT. [67] - Tác giả Phạm Thượng Cát, với đề tài "Cơ Điện tử - Cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu của Việt Nam" đã làm rõ về CĐT bằng cách đưa ra các khái niệm về CĐT, so sánh CĐT với tự động hóa; đồng thời đưa ra một số nhận định như sau: 9 CĐT là một ngành khoa học và công nghệ nổi trội đang làm thay đổi thế giới mang lại cho chúng ta nhiều cơ hội và không ít thách thức trong quá trình hội nhập. CĐT tạo ra nhiều cơ hội cho sự phát triển, phồn thịnh của đất nước đồng thời đòi hỏi nhiều sự thay đổi ở nhiều lĩnh vực. Nhiệm vụ của chúng ta là tạo được sự phát triển hài hòa và bền vững trong quá trình chuyển đổi từ tư duy chuyên môn hóa sang tư duy cộng năng đa ngành. CĐT được xem là một chiến lược phát triển công nghệ kỹ thuật trong tương lai của Việt Nam, nên trong tương lai ngành CĐT là ngành rất tiềm năng. [10] - Tác giả Trần Anh Quân và Đỗ Văn Vũ (2012), với bài báo "Xây dựng và phát triển CN CĐT Việt Nam" đã tóm tắt: "CĐT là một xu thế phát triển tất yếu của ngành chế tạo thiết bị thế kỉ XXI. Bài báo bàn về các nội dung xoay quanh nội hàm CĐT, vị trí vai trò trong nền kinh tế quốc dân, xu thế phát triển trên thế giới, cũng như giới thiệu một số nét chính của quy hoạch phát triển CĐT giai đoạn đến 2015, có xét đến 2025". [35] - Tại hội thảo “Phát triển ngành CN CĐT trên địa bàn Hà Nội nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế Thủ Đô bền vững" được tổ chức vào tháng 5/2013, các nhà hoạch định chính sách cũng như các nhà nghiên cứu đã tổng kết các kết quả bước đầu về sản phẩm của CN CĐT tại Hà Nội, đồng thời chỉ ra các mặt hạn chế như giá trị gia tăng còn thấp, các ngành CN hỗ trợ còn yếu, chưa đủ lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao để thực hiện các hoạt động R&D (nghiên cứu & phát triển). Mặc dù đi sau trong phát triển CN CĐT, Việt Nam có những lợi thế nhất định do có thể kế thừa kinh nghiệm phát triển của thế giới và được Đảng và Nhà nước dành sự quan tâm thông qua các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển. Tiêu biểu nhất là ngành CN CĐT đã được đưa vào Danh mục ngành CN ưu tiên mũi nhọn của Quốc gia theo Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23/4/2007 của Chính Phủ. [21], [48] - Cũng không thể không nhắc đến kỷ nguyên CMCN 4.0, trong đó CĐT được coi là một trong những trụ cột của thời kỳ sản xuất thông minh và số hóa một cách toàn diện các hoạt động sản xuất. Trong năm 2018, nhiều hội thảo đã được tổ chức như hội thảo về Công nghệ Robotics – Mechatronics trong CMCN 4.0: nhu cầu và giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam, hay Hội thảo về Cơ học trong cuộc CMCN lần thứ tư … với mục tiêu định hướng phát triển cho ngành CN CĐT. Với tỷ trọng lớn các doanh nghiệp trong nước là doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc ứng dụng công nghệ CĐT và 10 robot vào sản xuất sẽ là thách thức lớn. Theo kết quả điều tra nghiên cứu của Bộ Công thương phối hợp với Tổ chức phát triển CN của Liên Hợp quốc (UNIDO) về mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp Việt Nam với CMCN 4.0 năm 2018, nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa có đủ tiềm lực trong đầu tư ứng dụng những công nghệ của CMCN 4.0 vào sản xuất [13], [15]. Từ đó có thể thấy cần những chính sách hỗ trợ cũng như cơ chế để tăng cường hợp tác với các cơ sở nghiên cứu và các doanh nghiệp công nghệ. - Tại Báo cáo "Vai trò của Nhà nước trong Phát triển kinh tế Việt Nam" (2017) thuộc chương trình nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (World bank), các tác giả đã có nhận định rằng: Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế thị trường hiện đại hoạt động hiệu quả (với cốt lõi là khu vực tư nhân), với vai trò thúc đẩy, điều tiết trong việc khắc phục các thất bại của thị trường và cung cấp một sân chơi bình đẳng cho mọi doanh nghiệp và cá nhân. Trong một số lĩnh vực, vai trò của nhà nước cần được nâng cao, đặc biệt trong việc xây dựng các thể chế kinh tế thị trường và tạo điều kiện phát triển các nhân tố thị trường. [36] - “Báo cáo Phát triển Việt Nam 2019 (VDR 2019) – Việt nam – Kết nối vì Phát triển và Thịnh vượng chung” do nhóm chuyên gia của Ngân hàng thế giới đưa ra bản phân tích toàn diện năng lực cạnh tranh của Việt nam, phân tích đặc điểm kết nối về mặt không gian, thời gian, các tác động kinh tế của kết nối và báo cáo chính sách để đề xuất các khuyến nghị cho các chính sách kết nối để hội nhập với thị trường nội địa, thị trường toàn cầu, phát triển về không gian và nâng cao khả năng phục hồi. Đây cũng sẽ là cơ sở tốt để các nhà hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội cho giai đoạn 2021-2030 [88]. - Như đã trình bày trong "Kỷ yếu hội thảo Phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử trên địa bàn Hà Nội nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế Thủ Đô bền vững" (2013) [21] về các thách thức và khó khăn gặp phải trong phát triển ngành CN CĐT, có thể thấy vì ngành CN hỗ trợ chuyên sản xuất các linh kiện CĐT cơ bản còn sơ khai, số lượng doanh nghiệp ít, nên giá trị gia tăng của sản phẩm không cao, năng lực cạnh tranh bị ảnh hưởng. Do đó áp dụng cách tiếp cận phân tích cluster ngành của tác giả Trương Hồng Trình, Nguyễn Thanh Liêm (2008) tại nghiên cứu "Tiếp cận lý thuyết và thực tiễn cluster ngành cho phát triển kinh tế khu vực" [62] có thể được coi là công cụ 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan