ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN VĂN KẾT
37,46,59,60,69
1-36,38-45,47-58,61-68,70-107
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA
HUYỆN ỨNG HÒA – HÀ NỘI
Chuyên ngành :
Mã số
ĐỊA LÍ HỌC
: 60.31.05.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG QUỲNH PHƯƠNG
Thái Nguyên - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
(i) Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi.
(ii) Số liệu trong luận văn được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
(iii) Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn
Trần Văn Kết
i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã giảng dạy trong
chương trình Cao học chuyên ngành Địa lí học, các thầy cô giáo đang giảng
dạy tại khoa Địa Lí, các thầy cô phòng sau đại học, trường ĐHSP Thái Nguyên,
những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về chuyên ngành
địa lí học, những người đã chỉ bảo, đóng góp ý kiến,.. làm cơ sở cho tôi thực
hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo, TS. Dương Quỳnh Phương, người đã
trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn phòng Kinh tế huyện Ứng Hòa, phòng Thống kê
huyện Ứng Hòa, phòng Thư viện trường ĐH KHXH&NV – ĐHQG HN, thư
viện trường Sư Phạm Hà Nội, Thư viện Quốc gia, nơi đã tạo điều kiện cung cấp
số liệu, tài liệu tham khảo và nhiều thông tin hữu ích khác phục vụ cho tôi
trong quá trình thực hiện luận văn.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, những người
luôn động viên, tạo điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần cho tôi trong suốt quá
trình học tập cũng như hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, mặc dù bản thân rất cố gắng,
nhưng do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, kính mong nhận được sự góp ý
của quý thầy cô và bạn đọc quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả
Trần Văn Kết
ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa......................................................................................................
Lời cam đoan .................................................................................................... i
Lời cảm ơn ...................................................................................................... ii
Mục lục ...........................................................................................................iii
Danh mục bảng................................................................................................ iv
Danh mục hình ................................................................................................. v
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP, NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA.................................................... 12
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN..................................................................................... 12
1.1.1. Một số khái niệm .................................................................................. 12
1.1.2. Đặc trưng của nền nông nghiệp hàng hóa.............................................. 16
1.1.3. Nội dung phát triển nông nghiệp hàng hóa ............................................ 20
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN................................................................................ 24
1.2.1. Vai trò của nông nghiệp hàng hóa đối với phát triển kinh tế - xã hội ở
Việt Nam ....................................................................................................... 24
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam .... 30
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 35
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA
HUYỆN ỨNG HÒA, HÀ NỘI...................................................................... 36
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp hàng hóa huyện
Ứng Hòa......................................................................................................... 36
2.1.1. Vị trí địa lí ............................................................................................ 36
2.1.2. Các nhân tố tự nhiên ............................................................................. 38
2.1.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội................................................................... 42
2.1.4. Ðánh giá chung ..................................................................................... 44
2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp hàng hóa huyện Úng Hòa................... 47
iii
2.2.1. Khái quát chung .................................................................................... 47
2.2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện
Ứng Hòa ......................................................................................................... 49
2.2.3. Hiệu quả của việc phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
huyện Ứng Hòa............................................................................................... 70
2.2.4. Những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa huyện Ứng Hòa........................................................................ 73
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP HÀNG HÓA HUYỆN ỨNG HÒA, HÀ NỘI............................... 77
3.1. Định hướng phát triển nông nghiệp hàng hóa huyện Ứng Hòa đến năm 2020.. 77
3.1.1. Những căn cứ để đưa ra định hướng phát triển nông nghiệp hàng hóa
huyện Ứng Hòa đến năm 2020........................................................................ 77
3.1.2. Những định hướng cụ thể...................................................................... 82
3.2. Các giải pháp chủ yếu để phát triển nông nghiệp hàng hóa huyện Ứng Hòa .... 85
3.2.1. Tổ chức sản xuất và sử dụng đất ........................................................... 85
3.2.2. Giải pháp về khoa học công nghệ và khuyến nông................................ 86
3.2.3. Giải pháp về vốn đầu tư ........................................................................ 89
3.2.4. Tăng cường cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật............................. 91
3.2.5. Xúc tiến thương mại và tiêu thụ sản phẩm ............................................ 92
3.2.6. Sử dụng nguồn nhân lực hợp lí và có hiệu quả ...................................... 93
KẾT LUẬN ................................................................................................... 94
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
iv
DANH MỤC BẢNG
STT
1
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu giá trị nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế
47
của huyện Ứng Hòa giai đoạn 2009 - 2014
2
Bảng 2.2. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Ứng Hòa giai
48
đoạn 2009-2014
3
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa huyện Ứng
51
Hòa và toàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 - 2014
4
Bảng 2.4. Diện tích lúa cả năm phân theo đơn vị hành chính
52
huyện Ứng Hòa giai đoạn 2009 – 2013
5
Bảng 2.5. Số lượng đàn gia súc, gia cầm huyện Ứng Hòa giai
56
đoạn 2009-2014
6
Bảng 2.6. Sản lượng thịt gia súc, gia cầm huyện Ứng Hòa giai
56
đoạn 2009-2014
7
Bảng 2.7. Số lượng và sản lượng thịt đàn gia súc, gia cầm
57
huyện Ứng Hòa và thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 - 2013
8
Bảng 2.8. Giá trị sản phẩm trên một ha đất nông nghiệp
70
9
Bảng: 3.1. Dự báo xu hướng biến động sử dụng đất huyện
81
Ứng Hòa đến năm 2020
iv
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Ứng Hòa, Hà Nội
37
2
Hình 2.2. Bản đồ nguồn lực phát triển nông nghiệp huyện Ứng Hòa
46
3
Hình 2.3. Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Ứng Hòa 2009 – 2014
47
4
Hình 2.4. Cơ cấu ngành thủy sản huyện Ứng Hòa giai đoạn
59
2009 – 2014
5
Hình 2.5. Bản đồ hiện trạng phát triển nông nghiệp huyện Ứng Hòa
60
6
Hình 2.6. Bản đồ tổ chức lãnh thổ nông nghiệp huyện Ứng Hòa
69
v
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, nông nghiệp là ngành sản
xuất vật chất lâu đời nhất. Nhân loại đã trải qua nhiều phương thức sản xuất
nhưng sản xuất nông nghiệp vẫn có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế
xã hội của loài người. Nông nghiệp không chỉ cung cấp trực tiếp lương thực,
thực phẩm cho đời sống hàng ngày của con người mà còn là hoạt động cung
cấp nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến, tạo nguồn hàng xuất
khẩu. Bên cạnh đó, nông nghiệp còn đóng vai trò to lớn trong việc sử dụng, bảo
vệ đất, nguồn nước cũng như cải thiện môi trường.
Ở Việt Nam, trong những năm qua, nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, trong đó ngành nông nghiệp
đã từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng hàng hóa và có những
đóng góp rất quan trọng cho nền kinh tế quốc dân. Đảng và nhà nước ta cũng
đã có nhiều chủ trương và giải pháp nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch kinh tế
nông nghiệp và nông thôn theo hướng đi từ nền kinh tế tự cấp nhỏ lẻ lên nền
kinh tế hàng hóa hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập nền kinh tế khu vực và
thế giới, đặc biệt khi chúng ta đã tham gia thực hiện AFTA, tham gia APEC,
và ra nhập WTO.
Nông nghiệp nước ta có thế mạnh về đất đai, lao động và có khả năng đa
dạng hóa sản phẩm, nhưng chúng ta cũng có nhiều điểm yếu: cơ sở vật chất kỹ
thuật, khoa học công nghệ, sản xuất và chế biến, trình độ quản lý,... Những hạn
chế đó làm cho chất lượng sản phẩm còn thấp, giá thành sản xuất chưa cao,
hiệu quả sản xuất thấp, hạn chế tính cạnh tranh. Để hội nhập với thị trường khu
vực và quốc tế, giữ được thị trường trong nước, chúng ta cần đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
1
Ứng Hòa là một huyện của Hà Nội, với 28 xã và 1 thị trấn. Tổng diện tích
đất tự nhiên của huyện là 18.375,68 ha. Trong đó đất nông nghiệp khoảng
12.809,66 ha chiếm 69,71% diện tích đất tự nhiên của huyện. Ứng Hòa, là một
huyện thuần nông, có nhiều lợi thế cả về tự nhiên và kinh tế - xã hội để phát
triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa. Trong những năm qua, sản
xuất nông nghiệp đạt được những thành tựu khá vững chắc. Năm 2010, giá trị
sản xuất nông, lâm, thủy sản của huyện đạt 3.613,8 tỉ đồng chiếm 36,7% trong
tổng giá trị sản xuất toàn huyện. Khu vực nông nghiệp thu hút hơn 76% lực
lượng lao động của huyện. Tuy nhiên, trong quá trình CNH, HĐH, diện tích đất
nông nghiệp ngày càng giảm, sản xuất nông nghiệp của huyện vẫn chưa chuyển
mạnh sang sản xuất hàng hóa gắn với thị trường, thu nhập từ sản xuất nông
nghiệp còn thấp, đời sống của người nông dân còn gặp nhiều khó khăn.
Để sản xuất nông nghiệp của huyện tiếp tục ổn định và phát triển, mang
lại hiệu quả kinh tế cao trong giai đoạn hiện nay cũng như có định hướng chiến
lược cho tương lai, những nghiên cứu về sự phát triển nông nghiệp cần phải có
sự nhìn nhận đúng vai trò, đánh giá một cách khách quan các nguồn lực cho
phát triển nông nghiệp của huyện theo hướng sản xuất hàng hóa, đồng thời phải
có những giải pháp phát triển nông nghiệp phù hợp.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi lựa chọn hướng nghiên cứu: “Phát triển
nông nghiệp hàng hóa huyện Ứng Hòa, Hà Nội”.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học cấp
nhà nước, luận án tiến sĩ, sách báo, tạp chí nghiên cứu về vấn đề phát triển
nông nghiệp hàng hóa:
- Trần Xuân Châu “Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam: thực
trạng và giải pháp”, Nxb CTQG, 1994.
2
- Lương Xuân Quỳ “Những biện pháp tổ chức và quản lý để phát triển
kinh tế nông nghiệp hàng hóa và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Bộ”,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 1996.
- Luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Huấn “Dịch vụ sản xuất nông nghiệp
cho hộ tự chủ sản xuất kinh doanh để phát triển sản xuất hàng hóa ở đồng
bằng Bắc Bộ”.
- Luận án tiến sĩ của Nguyễn Quang Hồng tại Học viện CTQG Hồ Chí
Minh “Phát triển nông nghiệp hàng hóa định hướng XHCN ở Việt Nam”, Hà
Nội, 1993.
- Bên cạnh các công trình nghiên cứu có tính chất hệ thống, quy mô lớn,
nông nghiệp nói chung và nông nghiệp hàng hóa nói riêng cũng là một chủ đề
rộng lớn, có sức hấp dẫn đối với các nghiên cứu sinh và được các nghiên cứu
sinh lựa chọn làm đề tài cho luận văn của mình.
- Đề tài “Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam: Thực trạng và giải
pháp”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đặng Tố Tâm. Đây là công trình nghiên cứu
sâu về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn, sản xuất hàng hóa.
- Đề tài “Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ
kinh tế, Vũ Văn Nâm. Đây là đề tài đã nêu khái quát về phát triển nông nghiệp
bền vững ở Việt Nam nói chung mà chưa đi sâu tới các vùng, miền và địa
phương cụ thể.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên thường chỉ
đi sâu nghiên cứu một mặt hoặc một vấn đề cụ thể nào đó của sự phát triển
nông nghiệp hàng hóa như: tính chất định hướng XHCN của nền nông nghiệp
hàng hóa (Nguyễn Quang Hồng), dịch vụ cho kinh tế hộ (Nguyễn Văn Huấn),
quá trình chuyển dịch từ nền nông nghiệp tự cung tự cấp lên nông nghiệp hàng
hóa (Lương Xuân Quỳ), hoặc kinh tế hàng hóa nông thôn nói chung. Công
trình nghiên cứu của Trần Xuân Châu đã nghiên cứu khá sâu sắc và toàn diện
về lí luận và thực tiễn phát triển nông nghiệp hàng hóa ở nước ta từ đó chỉ ra
3
được những thành tựu và hạn chế cũng như đưa ra các giải pháp đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp hàng hóa ở nước ta tuy nhiên quan điểm nghiên cứu, cách
thức tiếp cận và hoàn cảnh lịch sử ở đây có sự khác nhau: phát triển nông
nghiệp hàng hóa ở đây được tiếp cận ở góc độ kinh tế chính trị và an ninh
lương thực quốc gia. Mặt khác, do giới hạn lịch sử trong thời gian nghiên cứu ít
nhiều chịu sự chi phối của lối tư duy, hoàn cảnh cũ trong khi nền kinh tế nói
chung và nông nghiệp nói riêng đã và đang chuyển mạnh sang kinh tế thị
trường, trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa,.. nên một số quan điểm và
phương hướng không còn phù hợp với thực tiễn hiện nay đòi hỏi phải được
xem xét bổ xung trong hoàn cảnh mới.
Những đóng góp khoa học của các công trình nghiên cứu trên vào sự phát
triển nền nông nghiệp nói chung và phát triển nông nghiệp hàng hóa nói riêng
là bổ ích. Tuy nhiên trước những biến đổi của nền kinh tế và những vấn đề mới
đặt ra cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đòi
hỏi cần phải có nhận thức sâu sắc và tổng quát về phát triển nông nghiệp hàng
hóa, vừa đảm bảo sự tăng trưởng nhanh, ổn định và vững chắc, vừa đảm bảo
mục tiêu công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển nông
nghiệp hàng hóa đang được coi là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh
giá trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Về vấn đề này, Đảng ta đa
khẳng định “Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa
lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững.
Trên địa bàn huyện Ứng Hòa, Hà Nội vấn đề phát triển nông nghiệp, nông
thôn nói chung cũng được cũng được Đảng bộ và các ban ngành quan tâm và
có một số nhà khoa học nghiên cứu. Tuy nhiên chưa có một công trình nghiên
cứu chuyên sâu nào về lĩnh vực phát triển nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn
huyện. Vì vậy, đây là một đề tài độc lập, đề cập một cách đầy đủ và hệ thống về
phát triển nông nghiệp hàng hóa huyện Ứng Hòa, dưới góc độ Địa lí học.
4
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa, hiệu quả và bền vững cho
huyện Ứng Hòa, Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển nông
nghiệp và phát triển nông nghiệp hàng hóa.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển nông nghiệp hàng hóa
huyện Ứng Hòa.
- Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp hàng hóa huyện Ứng Hòa.
- Đề xuất một số giải pháp cho phát triển nông nghiệp hàng hóa huyện
Ứng Hòa.
3.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích tiềm năng và thực trạng phát
triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của huyện Ứng Hoà.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp hàng hóa
trên địa bàn huyện Ứng Hòa, Hà Nội. Bên cạnh đó, đặt huyện Ứng Hòa trong
bối cảnh liên kết với thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Số liệu được nghiên cứu trong giai đoạn 2000 - 2014 và
đinh hướng đến năm 2020
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Đây là quan điểm quan trọng trong nghiên cứu địa lí nói chung. Tính tổng
hợp được xem là tiêu chuẩn hàng đầu trong đánh giá giá trị khoa học của các
công trình nghiên cứu về các địa tổng thể.
5
Các hoạt động kinh tế nông nghiệp trong một vùng lãnh thổ là khai thác tổng
hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội. Mỗi
một vùng lãnh thổ có những lợi thế so sánh riêng để chú trọng phát triển với các sản
phẩm thế mạnh mang tính chất đặc trưng. Cơ cấu lãnh thổ huyện Ứng Hòa được
coi như một thể tổng hợp tương đối hoàn chỉnh, trong đó các yếu tố tự nhiên,
kinh tế xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động ảnh hưởng chi phối lẫn nhau.
Các đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn đều có những lợi thế riêng để phát triển
nông nghiệp nhưng chúng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Do vậy, trong quá trình tìm hiểu, phân tích thực trạng phát triển nông
nghiệp hàng hóa của huyện, luận văn đã vận dụng quan điểm này để thấy được
sự phân hóa về mặt lãnh thổ sản xuất cũng như các thế mạnh riêng của mỗi đơn
vị hành chính trong huyện. Từ đó đưa ra những định hướng phát triển có tính
tổng hợp nhằm khai thác tốt nhất những tiềm năng của huyện để đẩy nhanh sự
tăng trưởng.
4.1.2. Quan điểm hệ thống
Trong hệ thống các ngành kinh tế quốc dân, mỗi một ngành kinh tế là một
bộ phận của hệ thống, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ mật thiết với các
phân hệ còn lại trong hệ thống và với những yếu tố khác bên ngoài hệ thống
(điều kiện tự nhiên, thị trường…)
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, việc xem xét quá trình phát triển kinh
nông nghiệp hiện nay trên lãnh thổ phải dựa vào quan điểm hệ thống, xem xét
chúng một cách toàn diện, đặt chúng trong mối quan hệ nhiều chiều, trong các
hoàn cảnh cụ thể, trong trạng thái vận động và phát triển của nông nghiệp. Tính
hệ thống làm cho quá trình thực hiện đề tài trở nên logic và thông suốt.
Nếu xét trên hệ thống lớn hơn, thì lãnh thổ huyện Ứng Hòa là một bộ phận
thuộc thành phố Hà Nội thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng và của cả nước.
Nếu xét cấp thấp hơn thì lãnh thổ Ứng Hòa là một tập hợp bao gồm các hệ
thống con (các xã, thị trấn) có mối quan hệ tương tác mật thiết với nhau. Vì
6
vậy, luận văn đã nghiên cứu, tìm hiểu các mối quan hệ qua lại, các tác động ảnh
hưởng giữa các yếu tố trong một hệ thống và giữa các hệ thống để đánh giá
chính xác vấn đề cần nghiên cứu.
4.1.3. Quan điểm lịch sử
Mọi sự vật, hiện tượng địa lí dù lớn, nhỏ đều có quá trình phát sinh, tồn tại
và phát triển riêng của nó. Sự phát triển kinh tế nông nghiệp nói chung và nông
nghiệp hàng hóa nói riêng luôn có sự thay đổi trong các thời kỳ và luôn luôn ở
trạng thái vận động, biến đổi không ngừng theo sự phát triển của lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất. Luận văn vận dụng quan điểm lịch sử vào nghiên cứu
để thấy được những biến đổi của các yếu tố kinh tế nông nghiệp qua từng giai
đoạn phát triển kinh tế của huyện., từ đó đánh giá chính xác các triển vọng phát
triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa của huyện; thấy được quá trình hình
thành và phát triển của của ngành nông nghiệp hàng hóa trong quá khứ, hiện tại
cũng như đề xuất những giải pháp mới nhằm mục đích đẩy mạnh phát triển nền
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và khai thác lãnh thổ có hiệu quả
hơn trong tương lai của huyện.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Quan điểm phát triển bền vững hiện nay đang là một quan điểm bao trùm
phát triển kinh tế, đặc biệt trong điều kiện của cách mạng khoa học công nghệ
và toàn cầu hóa.
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên,
ngoài mục đích kinh tế đơn thuần, vấn đề đặt ra khi phát triển nông nghiệp là
cần phải khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lí, phải tuân theo quy
luật phát triển của tự nhiên và đảm bảo môi trường. Có như vậy, hệ thống sinh
thái mới được cân bằng, môi trường không bị ô nhiễm, đảm bảo cho sự phát
triển bền vững của nông nghiệp, nông thôn nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Vận dụng vào luận văn, việc phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa của
huyện Ứng Hòa phải mang lại hiệu quả cao, hài hòa và bền vững cả về kinh tế,
xã hội và bảo vệ môi trường.
7
Những giải pháp cho sự phát triển nông nghiệp hàng hóa của huyện phải
dựa trên quan điểm phát triển bền vững. Phát triển nền kinh tế nông nghiệp
phải gắn liền với bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên nhiên, chống ô nhiễm môi
trường, kết hợp hài hòa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, nâng
cao chất lượng cuộc sống của dân cư “Việc phát triển của ngày hôm nay không
làm ảnh hưởng đến tương lai”.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu
Đây là phương pháp quan trọng, xuyên suốt quá trình nghiên cứu đề tài,
được sử dụng nhằm hệ thống lại các tri thức, tìm ra các nội dung mới về lí luận
để vận dụng chúng vào nghiên cứu đề tài.
Trong những năm gần đây có một số công trình nghiên cứu về Ứng Hòa
trong nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có những vấn đề liên quan đến hướng
nghiên cứu của luận văn. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã thu thập, phân
tích và xử lí các tài liệu này sao cho các thông tin được chọn lọc là đáng tin cậy
và đảm bảo được sự đồng bộ. Một số kết quả phân tích, tổng hợp đã được tác
giả kế thừa và sử dụng làm nguồn thông tin đầu vào để xử lí, phân tích.
Trong luận văn, tác giả đã tiến hành thu thập các số liệu, tư liệu từ nhiều
nguồn khác nhau, ở các mốc thời gian khác nhau. Để thống nhất về thời gian,
tác giả chọn số liệu giai đoạn 2000 – 2014 để phân tích hiện trạng cũng như để
xem xét sự tăng trưởng và phát triển nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa của
huyện theo khía cạnh ngành và lãnh thổ, trên cơ sở đó tiến hành các phương
pháp nghiên cứu trong phòng.
4.2.2. Phương pháp phân tích
Thực trạng phát triển nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp hàng hóa của
huyện Ứng Hòa được nhận biết thông qua phân tích các mối quan hệ về không
gian và thời gian. Luận văn đã chú ý các mối quan hệ tự nhiên và nhân văn, các
mối quan hệ hình thức và bản chất. Quá trình phân tích đánh giá, đề xuất được
8
tiến hành trên cơ sở so sánh, tổng hợp để rút ra các bản chất của hiện tượng
kinh tế, hiện tượng địa lí để phục vụ luận văn.
Phương pháp này nhằm phân tích cá số liệu điều tra, tính toán các thông
số trên cơ sở các số liệu đã thu thập được, xây dựng các bảng số liệu phục vụ
cho việc nghiên cứu của đề tài. Thống kê toán học được sử dụng trong đề tài
như là công cụ để nhận biết các giá trị gần đúng, xác thực nhất với thực tiễn
trên cơ sở số liệu đã thu thập được từ Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Phòng Kinh tế,…
4.2.3. Phương pháp bản đồ, GIS
Bản đồ là ngôn ngữ tổng hợp, ngắn gọn, súc tích và là phương thức thể
hiện trực quan các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội của các vùng lãnh thổ. Sử
dụng bản đồ là phương pháp nghiên cứu truyền thống đặc trưng của khoa học
địa lí và nhiều môn học khác.
Phương pháp sử dụng hệ thống thông tin địa lí GIS hình thành trên cơ sở
của phương pháp bản đồ kết hợp với những thành tựu công nghệ thông tin hiện
đại. GIS là tập hợp các thông tin theo các dạng, các lớp khác nhau, trên cơ sở
đó phân tích, xử lý và hiện thị các thông tin về vùng, về không gian kinh tế xã
hội. Ưu điểm nổi trội của phương pháp này là khả năng truy cập và xử lý thông
tin nhanh, kết hợp được đồng thời nhiều loại thông tin, nhiều lớp thông tin về
cùng một đối tượng địa lí trên lãnh thổ.
4.2.4. Phương pháp thực địa
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả nhiều lần đi thực địa để thu thập tài
liệu, quan sát và kiểm chứng sự phát triển các ngành kinh tế nói chung và nông
nghiệp nói riêng. Sự phân bố các cơ sở sản xuất của các ngành kinh tế, sự phân
bố của cây trồng vật nuôi chủ yếu trên địa bàn huyện cũng như ảnh hưởng của
các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến các lĩnh vực sản xuất.
Tác giả tiến hành thực tế tại các địa phương trên địa bàn huyện để trực
tiếp thấy được những tiềm năng và thế mạnh để phát triển nông nghiệp
9
hàng hóa trên địa bàn đó, đồng thời thấy được bức tranh phân bố sản xuất
trên địa bàn huyện.
Từ khảo sát, tác giả sẽ đưa ra những nhận định khái quát cho sự phát triển
nền nông nghiệp sản xuất theo hướng hàng hóa của huyện cũng như dự báo
chính xác cho những năm tiếp theo.
4.2.5. Phương pháp chuyên gia
Nội dung nghiên cứu có liên quan đến nhiều chuyên ngành thuộc lĩnh vực
nông nghiệp như thổ nhưỡng, trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,…
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã trực tiếp thảo luận và trưng cầu ý kiến
của các nhà khoa học, các thầy cô chuyên ngành địa lí của Trường ĐHSP Thái
Nguyên, ĐHSP Hà Nội… Cũng như một số cán bộ thuộc sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn thành phố Hà Nội, Phòng Kinh tế huyện Ứng Hòa… để
tiếp thu ý kiến, phương pháp nghiên cứu, kế thừa nguồn tài liệu và học hỏi kinh
nghiệm thực tiễn. Nhờ đó đã giải quyết được những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ đặt ra.
5. Những đóng góp của đề tài
- Tổng quan và làm sáng tỏ hệ thống cơ sở lí luận và thực tiễn về phát
triển nông nghiệp hàng hóa.
- Đánh giá tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp
huyện Ứng Hòa, chỉ ra được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát
triển nông nghiệp hàng hóa của huyện.
- Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp hàng hóa của huyện trong
giai đoạn 2009 – 2014.
- Đề xuất được một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần đẩy nhanh quá
trình phát triển nền nông nghiệp hàng hóa huyện Ứng Hòa một cách có hiệu
quả và bền vững.
10
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp và
nông nghiệp hàng hoá
Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp hàng hóa huyện Ứng
Hòa, Hà Nội
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp phát triển nông nghiệp
hàng hóa huyện Ứng Hòa, Hà Nội
11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP, NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, là một bộ
phận cấu thành nền kinh tế quốc dân.
Theo Từ điển Tiếng Việt: nông nghiệp “Là ngành sản xuất chủ yếu của xã
hội, có nhiệm vụ cung cấp sản phẩm ngành trồng trọt và chăn nuôi” [47].
Theo Từ điển kinh tế học “Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực,
thực phẩm, thức ăn, gia súc, tơ sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt
những cây trồng chính và chăn nuôi đàn gia súc” [33].
Theo Bách Khoa toàn thư: “Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ
bản của xã hội, sử dụng đất để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và
vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực
phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành lớn,
bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo
nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp và thủy sản” [2].
Khái niệm về nông nghiệp đang được nhìn nhận phù hợp với xu hướng
phát triển. Nông nghiệp hiện đại đã vượt ra khỏi nền nông nghiệp truyền thống,
sản xuất nông nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay làm thức ăn
cho gia súc. Các sản phẩm nông nghiệp ngày nay, ngoài lương thực, thực phẩm
truyền thống phục vụ cho con người còn các loại khác như: sợi dệt (bông, len,
lụa, lanh), lâm nghiệp và thủy sản...sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa,
quan tâm đến việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trên cơ sở phân tích các khái niệm nông nghiệp ở trên, nông nghiệp có
thể được hiểu một cách khái quát “Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất
12
cơ bản của xã hội, được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các ngành nông, lâm
và ngư nghiệp”.
1.1.1.2. Nông nghiệp hàng hoá
Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa là hai hình thức tổ chức kinh tế đã
tồn tại trong lịch sử. Trong nền kinh tế tự nhiên, sản phẩm lao động chỉ dùng để
thỏa mãn nhu cầu của người sản xuất trong nội bộ đơn vị kinh tế. Trong nền
kinh tế hàng hóa, việc sản xuất và trao đổi sản phẩm trên thị trường diễn ra
thường xuyên, phổ biến và trở thành mục đích ngay từ đầu của người sản xuất.
Sự ra đời và phát triển của kinh tế hàng hóa được coi là một bước tiến bộ của
lịch sử, một nấc thang phát triển của nền văn minh nhân loại, mà bất kỳ một
dân tộc nào sớm muộn cũng phải trải qua.
Xét theo phạm vi hoạt động và đặc thù của sản phẩm, nền kinh tế hàng
hóa của một nước bao gồm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa
của các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp là một ngành
sản xuất vật chất cơ bản của đời sống xã hội, đem lại lương thực, thực phẩm
cho con người và nguyên liệu cho ngành công nghiệp.
Cùng với sự phát triển của lịch sử, cũng có hai trạng thái phát triển của
nông nghiệp là: nền nông nghiệp tự cung tự cấp và nền nông nghiệp hàng hóa.
Xem xét ở góc độ kinh tế học: “Nông nghiệp hàng hóa là nền nông nghiệp
mà sản phẩm được sản xuất ra không phải để thỏa mãn nhu cầu cá nhân của
người sản xuất mà là để trao đổi trên thị trường đáp ứng nhu cầu về nông sản
và thực phẩm của xã hội” [33].
Xét ở góc độ kinh tế chính trị: “Nông nghiệp hàng hóa là một bộ phận của
nền kinh tế hàng hóa, là kiểu tổ chức kinh tế - xã hội, sản xuất ra nông sản
không phải để tự mình tiêu dùng mà để trao đổi, mua bán trên thị trường, nhằm
vừa thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội, vừa có lợi nhuận cho người làm ra nó
để tái sản xuất mở rộng và hiện đại hóa nông nghiệp” [8].
Từ sự phân tích trên có thể thấy khái niệm nông nghiệp hàng hóa gồm có
ba nhân tố cơ bản sau:
13
- Xem thêm -