Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phát triển quan hệ thương mại việt nam với các nước đông á đến năm 2030...

Tài liệu Phát triển quan hệ thương mại việt nam với các nước đông á đến năm 2030

.PDF
212
125
68

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI -------------------------- DƯƠNG HOÀNG ANH PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC ĐÔNG Á ĐẾN NĂM 2030 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI -------------------------- DƯƠNG HOÀNG ANH PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC ĐÔNG Á ĐẾN NĂM 2030 Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 934.04.10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS. Hà Văn Sự 2. TS. Thân Danh Phúc HÀ NỘI - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án “Phát triển quan hệ thương mại Việt Nam với các nước Đông Á đến năm 2030” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu trong luận án là kết quả nghiên cứu do tôi thực hiện, có kế thừa và trích dẫn đầy đủ kết quả nghiên cứu của các tác giả đã công bố. Số liệu sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Dƣơng Hoàng Anh ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i MỤC LỤC ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v DANH MỤC BẢNG vii DANH MỤC HÌNH viii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU......................................... 1 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN........................................................................................................... 4 3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................... 20 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................... 21 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 22 6. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ............................................................... 25 7. KẾT CẤU LUẬN ÁN..................................................................................... 26 Chương 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI GIỮA CÁC QUỐC GIA...................................................................................................................... 27 1.1. BẢN CHẤT, VAI TRÒ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI GIỮA CÁC QUỐC GIA .............. 27 1.1.1. Bản chất, hình thức và đặc điểm của phát triển quan hệ thƣơng mại giữa các quốc gia ............................................................................................... 27 1.1.2. Sự cần thiết và vai trò của việc phát triển quan hệ thƣơng mại giữa các quốc gia ....................................................................................................... 39 1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển quan hệ thƣơng mại giữa các quốc gia ...................................................................................................... 42 1.2. NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU VÀ NỘI DUNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI GIỮA CÁC QUỐC GIA ......................................................... 47 1.2.1. Nguyên tắc phát triển quan hệ thƣơng mại giữa các quốc gia ........... 47 1.2.2. Yêu cầu phát triển quan hệ thƣơng mại giữa các quốc gia ................ 51 1.2.3. Nội dung phát triển quan hệ thƣơng mại giữa các quốc gia ............... 53 iii 1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM TRONG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI GIỮA CÁC QUỐC GIA ..................................................................................................................... 56 1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế trong phát triển quan hệ thƣơng mại giữa các quốc gia .............................................................................................................. 56 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ....................................................... 63 Chương 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM VỚI CÁC NƢỚC ĐÔNG Á ......................................................................................................................... 65 2.1. MỘT SỐ KHÁI QUÁT VỀ KHU VỰC ĐÔNG Á VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM VỚI CÁC NƢỚC ĐÔNG Á................................................................................................. 65 2.1.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực Đông Á ......................................................................................................................... 65 2.1.2. Khái quát thực trạng hợp tác thƣơng mại khu vực Đông Á .............. 67 2.1.3. Tiềm năng trong phát triển quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam với các nƣớc Đông Á ............................................................................................... 71 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VỚI CÁC NƢỚC ĐÔNG Á GIAI ĐOẠN 2007 ĐẾN NAY..................................................................................................................... 76 2.2.1. Khái quát chung về phát triển quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam với các nƣớc Đông Á ......................................................................................... 76 2.2.2. Thực trạng chính sách phát triển quan hệ thƣơng mại của Việt Nam với các nƣớc Đông Á ................................................................................ 81 2.2.3. Thực trạng phát triển quan hệ thƣơng mại Việt Nam với ASEAN.... 85 2.2.4. Thực trạng phát triển quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Hàn Quốc.... 90 2.2.5. Thực trạng phát triển quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Nhật Bản..... 99 2.2.6. Thực trạng phát triển quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Trung Quốc 107 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VỚI CÁC NƢỚC ĐÔNG Á GIAI ĐOẠN 2007 ĐẾN NAY...................................................................................... 115 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc trong phát triển quan hệ thƣơng mại giữa Việt iv Nam với các nƣớc Đông Á ................................................................................ 115 2.3.2. Hạn chế và tồn tại trong phát triển quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam với các nƣớc Đông Á ................................................................................ 120 Chương 3. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VỚI CÁC NƢỚC ĐÔNG Á ĐẾN NĂM 2030................................................................... 125 3.1. BỐI CẢNH ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VỚI CÁC NƢỚC ĐÔNG Á ĐẾN NĂM 2030 .......... 125 3.1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực ảnh hƣởng đến phát triển quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam với các nƣớc Đông Á đến năm 2030 ................. 125 3.1.2. Bối cảnh trong nƣớc ảnh hƣởng đến phát triển quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam với các nƣớc Đông Á đến năm 2030 ...................................... 132 3.1.3. Cơ hội và thách thức chủ yếu cho phát triển quan hệ thƣơng mại của Việt Nam với các nƣớc Đông Á đến năm 2030 ........................................ 134 3.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VỚI CÁC NƢỚC ĐÔNG Á ĐẾN NĂM 2030........... 137 3.2.1. Quan điểm phát triển quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam với các nƣớc Đông Á đến năm 2030 ............................................................................. 137 3.2.2. Định hƣớng phát triển quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam với các nƣớc Đông Á đến năm 2030 ............................................................................. 140 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VỚI CÁC NƢỚC ĐÔNG Á ĐẾN NĂM 2030............................... 142 3.3.1. Giải pháp chung ...................................................................................... 142 3.3.2. Giải pháp với từng đối tác khu vực Đông Á ......................................... 153 3.3.3. Một số giải pháp điều kiện ..................................................................... 157 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 160 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NGHIÊN CỨU SINH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN..................................................................... 161 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 162 PHỤ LỤC............................................................................................................ 177 v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. Danh mục từ viết tắt Tiếng Việt Nghĩa Tiếng Việt Từ viết tắt CCTM Cán cân thƣơng mại KN Kim ngạch KT-XH Kinh tế - xã hội NCS Nghiên cứu sinh NK Nhập khẩu QHTM Quan hệ thƣơng mại TM Thƣơng mại TMDV Thƣơng mại dịch vụ TMHH Thƣơng mai hàng hóa TMQT Thƣơng mại quốc tế USD Đồng đôla Mỹ XK Xuất khẩu XNK Xuất nhập khẩu VH-XH Văn hóa – xã hội 2. Danh mục từ viết tắt Tiếng Anh Từ viết tắt Viết đầy đủ Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt ACFTA ASEAN – China Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc AEC ASEAN Economic Community Cộng đồng kinh tế ASEAN AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN AKFTA ASEAN-Korea Free Trade Agreement Hiệp định thƣơng mại tự do ASEAN – Hàn Quốc ASEAN Association of South East Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN 6 Các nƣớc ASEAN 6 bao gồm Brunei, Malaysia, Indonesia, vi Philippines, Thái Lan và Singapore ATIGA ASEAN Trade in Goods Agreement Hiệp định thƣơng mại hàng hóa ASEAN AJCEP ASEAN – Japan Comprehensive Economic Parnership Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản CEPT Common Effective Preferential Tariff Chƣơng trình thuế quan ƣu đãi có hiệu lực chung CPTPP Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dƣơng EPA Economic Partnership Agreement Hiệp định đối tác kinh tế FDI Foreign Direct Investment Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FTA Free Trade Agreement Hiệp định thƣơng mại tự do GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội MFN Most Favoured Nation Đãi ngộ tối huệ quốc NT National Treatment Đối xử quốc gia RCEP Regional Comprehensive Economic Partnership Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực RTA Regional Trading Agreement Hiệp định thƣơng mại khu vực WTO World Trade Organization Tổ chức thƣơng mại thế giới VJEPA Vietnam – Japan Economic Partnership Agreement Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản VKFTA Vietnam – Korea Free Trade Agreement Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Số liệu KT-XH cơ bản của một số quốc gia khu vực Đông Á.................66 Bảng 2.2. Lợi thế so sánh hàng xuất khẩu của Việt Nam qua chỉ số RCA ..............75 Bảng 2.3. Thứ hạng thị trƣờng Đông Á xếp theo giá trị xuất khẩu, nhập khẩu trong quan hệ thƣơng mại với Việt Nam ...........................................................................78 Bảng 2.4. Chỉ số tập trung thƣơng mại của Việt Nam với một số nƣớc ASEAN ....89 Bảng 2.5. Chỉ số bổ sung thƣơng mại của Việt Nam với các nƣớc ASEAN ...........90 Bảng 2.6. XNK hàng hóa Việt Nam – Hàn Quốc phân theo trình độ công nghệ ....97 Bảng 2.7. Mức độ tập trung thƣơng mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc....................98 Bảng 2.8. XNK hàng hóa Việt Nam – Nhật Bản theo trình độ công nghệ.............105 Bảng 2.9. Mức độ tập trung thƣơng mại giữa Việt Nam và Nhật Bản...................106 Bảng 2.10. XNK hàng hóa Việt Nam – Trung Quốc theo trình độ công nghệ.......113 Bảng 2.11. Mức độ tập trung thƣơng mại giữa Việt Nam và Trung Quốc.............114 viii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Số lƣợng FTA của các quốc gia và vùng lãnh thổ Đông Á, tính đến 2/2019 .......................................................................................................................69 Hình 2.2. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của ASEAN với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, giai đoạn 2007 – 2018.............................................................................70 Hình 2.3. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với Đông Á và thế giới, giai đoạn 2007-2017 .................................................................................................79 Hình 2.4. Kim ngạch XNK Việt Nam – ASEAN, giai đoạn 2007-2017..................87 Hình 2.5. Thƣơng mại Việt Nam – Hàn Quốc, giai đoạn 2007-2017.......................93 Hình 2.6. Chỉ số bổ sung thƣơng mại (TCI) Việt Nam – Hàn Quốc .......................95 Hình 2.7. Thƣơng mại Việt Nam – Nhật Bản, giai đoạn 2007-2017......................102 Hình 2.8. Chỉ số bổ sung thƣơng mại (TCI) Việt Nam – Nhật Bản.......................104 Hình 2.9. Thƣơng mại Việt Nam – Trung Quốc, giai đoạn 2007-2017..................109 Hình. 2.10. Chỉ số bổ sung thƣơng mại (TCI) Việt Nam – Trung Quốc................112 Hình 3.1 Định hƣớng phát triển quan hệ Việt Nam – Đông Á toàn diện, sâu rộng141 -1- PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Mỗi quốc gia, trên con đƣờng phát triển của mình, tùy thuộc hoàn cảnh và điều kiện cụ thể, sẽ có những lựa chọn khác nhau. Đó có thể là sự phát triển dựa vào nội lực, hoặc thông qua mở cửa, gia tăng quan hệ thƣơng mại (QHTM), đầu tƣ... với bên ngoài. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và khu vực hóa phát triển mạnh mẽ hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều lựa chọn hội nhập. Tuy nhiên, mở cửa và phát triển các QHTM trong khuôn khổ hợp tác song phƣơng hay đa phƣơng chỉ là phƣơng tiện để các quốc gia đạt đến mục tiêu phát triển tối cao của đất nƣớc. Về lý thuyết, có nhiều nghiên cứu cho thấy cơ sở và lợi ích của phát triển QHTM giữa các quốc gia. Nghiên cứu của Smith (1776), Ricardo (1817), Heckscher-Ohlin (1933) và các nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng quan hệ thƣơng mại quốc tế (TMQT) giữa các quốc gia nằm ở sự khác biệt giữa các quốc gia về nhân lực và trình độ sử dụng nhân lực, tài nguyên, công nghệ, trình độ phát triển kinh tế xã hội (KT-XH) của quốc gia. Phát triển QHTM là phƣơng án tối ƣu giúp quốc gia tận dụng đƣợc lợi thế để tham gia vào phân công lao động và hợp tác quốc tế. Phát triển QHTM đồng thời cũng góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế nhờ chuyên môn hóa, tận dụng đƣợc lợi thế của tính kinh tế theo quy mô, đƣa đến cho các chủ thể trong nƣớc sự lựa chọn đa dạng hơn về hàng hóa, dịch vụ cũng nhƣ giúp chính phủ điều tiết nền kinh tế một cách hiệu quả nhất. Từ phát triển QHTM, những tiền đề của hội nhập về chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội (VH-XH), an ninh quốc phòng... cũng sẽ đƣợc tạo dựng và phát triển. Phát triển QHTM giữa các quốc gia có thể đƣợc thực hiện trên các cấp độ và phạm vi khác nhau. Tuy nhiên, việc lựa chọn các đối tác trong khu vực địa lý để phát triển QHTM giúp quốc gia tận dụng đƣợc những điểm tƣơng đồng với các quốc gia khu vực để phát triển. Với các nƣớc đang phát triển, kết quả của phát triển QHTM với các nƣớc phát triển trong khu vực có thể dẫn đến việc hình thành mạng lƣới sản xuất, gia tăng hợp tác khu vực (Kojima 1978, Krugman 1991). Nghiên cứu thực nghiệm của Yusuf (2003, tr.96-97) chỉ ra rằng “những vấn đề nào không thể đƣợc giải quyết trong khuôn khổ đa phƣơng thì có thể đƣợc giải quyết thỏa đáng và hiệu quả hơn từ tiếp cận khu vực. Các thành viên trong khu vực có cùng lịch sử, đối mặt về cùng vấn đề, áp dụng chính sách chung, chia sẻ sự hiểu biết chung về các cơ hội kinh tế, thƣơng mại (TM) nên dễ dàng cho hợp tác và phát triển”. Với Việt Nam, từ chủ trƣơng “độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại” và phƣơng châm “Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước -2- trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển” đƣợc nêu ra tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đầu những năm 90, trải qua hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều kết quả đáng khích lệ trong phát triển quan hệ đối ngoại. Tính đến hết năm 2018, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 187 nƣớc, xây dựng quan hệ đối tác chiến lƣợc toàn diện với 3 nƣớc và đối tác chiến lƣợc với 13 nƣớc, là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế và khu vực (Hoài Đăng&Quang Anh, 2019). Tuy nhiên, điểm sáng trong quá trình đổi mới phải kể đến là phát triển các QHTM. Việt Nam hiện có QHTM và đầu tƣ với hơn 230 quốc gia và vùng lãnh thổ, đã ký và thực hiện/sẽ thực hiện 16 hiệp định thƣơng mại tự do (FTA), trong đó có các FTA thế hệ mới. Điều này tạo cho Việt Nam cơ hội mới nhƣng đồng thời cũng phải đối diện với những thách thức trong phát triển kinh tế, VH-XH... Từ đây đặt ra một vấn đề muốn tận dụng cơ hội, giảm thiểu thách thức trong phát triển, Việt Nam phải nhận diện đúng và khách quan hiện trạng nền kinh tế, về các cải cách, điều chỉnh có liên quan đến phát triển các quan hệ và tận dụng cơ hội do các mối quan hệ này đƣa lại, trong đó có QHTM giữa Việt Nam với các nƣớc Đông Á. Việc tăng cƣờng QHTM với Đông Á đƣợc xem là nhu cầu cần thiết trong quá trình phát triển KT-XH của Việt Nam, nhất là khi Đông Á đã nổi lên nhƣ một đầu tàu của kinh tế thế giới thời gian qua. Trong QHTM, Việt Nam và các nƣớc Đông Á đã xác lập đƣợc khuôn khổ phát triển qua các FTA song phƣơng và đa phƣơng đã ký. Việt Nam đã nâng tầm quan hệ đối tác chiến lƣợc với 12/19 quốc gia/vùng lãnh thổ ở Đông Á. Vị thế của các quốc gia Đông Á với Việt Nam gia tăng, không chỉ ở tầm ảnh hƣởng về đƣờng lối đối ngoại mà còn thể hiện rõ trong phát triển TM và đầu tƣ. Về TM, năm 2018, tổng kim ngạch (KN) xuất nhập khẩu (XNK) của Việt Nam với Đông Á đạt 292,6 tỷ USD, chiếm 60,9% tổng KN XNK của Việt Nam (Bộ Công thƣơng, 2019a). Về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI), tổng số dự án đầu tƣ của các quốc gia/vùng lãnh thổ Đông Á vào Việt Nam còn hiệu lực là 17.472 dự án (chiếm 70,6% tổng dự án còn hiệu lực ở Việt Nam) với tổng vốn đăng ký là 213,3 tỷ USD (chiếm 66,9% tổng vốn đầu tƣ lũy kế của dự án còn hiệu lực ở Việt Nam (Vietdata, 2019). Tuy nhiên, bên cạnh thành công, hiện đang nổi lên không ít hạn chế, thách thức trong QHTM Việt Nam với Đông Á. Cụ thể: Chính sách và biện pháp nhà nƣớc sử dụng góp phần thúc đẩy quan hệ với các nƣớc Đông Á và thế giới, đặc biệt là chính sách hội nhập và chính sách thuế XNK. Tuy nhiên, chất lƣợng nguồn nhân lực và năng suất lao động của Việt Nam còn thấp so với khu vực, cơ sở hạ tầng trong một số ngành dịch vụ nhƣ vận tải còn chƣa theo kịp trình độ phát triển. Hợp -3- tác Việt Nam – Đông Á chƣa khai thác hết đƣợc tiềm năng và thế mạnh của các bên bởi theo các chuyên gia [Phụ lục 2, trang 179] các quan hệ mới chỉ phát triển theo chiều rộng mà chƣa đi vào chiều sâu.... Trong khu vực, QHTM của Việt Nam với Đông Á chủ yếu phát triển ở kênh song phƣơng, với Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản. QHTM Việt Nam – Đông Á. Theo thống kê của Bộ Công thƣơng, tỷ lệ tận dụng chứng nhận xuất xứ ƣu đãi của Việt Nam trong các FTA đã ký với các nƣớc Đông Á còn thấp (ngoại trừ Hàn Quốc – tỷ lệ năm 2018 là 60%). Đặc biệt, thâm hụt cán cân thƣơng mại (CCTM) của Việt Nam với Đông Á có xu hƣớng gia tăng, nhất là với Trung Quốc, Hàn Quốc, các nƣớc ASEAN 6. Năm 2018, nhập siêu từ thị trƣờng Đông Á đạt 64,3 tỷ USD, trong đó của ASEAN là 7 tỷ USD, Hàn Quốc là 29,3 tỷ USD, Trung Quốc là 24,2 tỷ USD (Bộ Công thƣơng, 2019a). Những thách thức, bất cập này đòi hỏi các bên cùng tháo gỡ để đƣa quan hệ hợp tác TM lên tầm cao đúng với mục tiêu hợp tác cả hai bên cùng mong muốn và hƣớng tới. Trong thời gian tới, Đông Á đƣợc dự báo sẽ trở thành tâm điểm của sự chuyển dịch vai trò khu vực trong tƣơng quan với các khu vực trên thế giới. Xu hƣớng hình thành cấu trúc quyền lực khu vực thể hiện trên cả góc độ an ninh-chính trị và kinh tế. Về kinh tế, đó là sự gia tăng vai trò của các cơ chế hợp tác TM song phƣơng và đa phƣơng (Trịnh Thị Hoa & Nguyễn Thị Hằng, 2018). Với nhiều tầng nấc hợp tác, vai trò trung tâm của ASEAN trong hợp tác TM, tài chính ngày càng gia tăng. Vai trò của các nƣớc lớn trong khu vực Đông Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc) ngày càng đƣợc khẳng định. Điều này có ảnh hƣởng lớn đến vi thế và các quan hệ của Việt Nam với khu vực. Vì vậy, một số văn bản định hƣớng của Việt Nam cho hội nhập và phát triển giai đoạn đến 2030 nhƣ Quyết định số 40/QĐ-TTg về “Chiến lƣợc tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Quyết định số 2471/QĐ-TTg về “Chiến lƣợc XNK hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hƣớng đến năm 2030”, Quyết định số 1467/QĐ-Ttg phê duyệt “Đề án phát triển các thị trƣờng khu vực thời kỳ 2015-2020, tầm nhìn đến năm 2030” đều chỉ rõ Việt Nam cần tiếp tục triển khai, tận dụng tối đa cơ hội phát triển QHTM với các nƣớc trong khu vực Đông Á nhằm tạo sự kết nối (nhân lực, thể chế, kết cấu hạ tầng) hiệu quả đồng thời giúp Việt Nam đạt mục tiêu cải cách thông qua hội nhập. Từ những lý do nêu trên, để đạt đƣợc mục tiêu đề ra trong hội nhập và phát triển các quan hệ quốc tế, câu hỏi đặt ra là Việt Nam cần phải làm gì và làm nhƣ thế nào để phát triển QHTM giữa Việt Nam với các nƣớc Đông Á. Góp phần giải quyết vấn đề này, nghiên cứu sinh (NCS) lựa chọn đề tài “Phát triển quan hệ thương mại Việt Nam với các nước Đông Á đến năm 2030” để nghiên cứu. Đề tài mang tính cấp thiết, có ý nghĩa thiết thực về cả lý luận và thực tiễn. -4- 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 2.1. Công trình nghiên cứu về quan hệ thƣơng mại giữa các quốc gia Có rất nhiều công trình nghiên cứu đƣợc xem là kinh điển khi đề cập đến cơ sở và nguồn gốc của phát triển QHTM giữa các quốc gia. Smith. A (1776) trong “An Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth of Nations” cho rằng các quốc gia đều có lợi khi tham gia vào TMQT và TM dựa trên nguyên lý lợi thế tuyệt đối. Theo đó, mỗi quốc gia nên chuyên môn hóa vào sản xuất các sản phẩm mà họ có lợi thế tuyệt đối sau đó bán những hàng hóa này sang quốc gia khác để đổi lấy các sản phẩm nƣớc ngoài sản xuất hiệu quả hơn. Tuy nhiên, Ricardo. D (1817) trong “Principles of Political Economy and Taxation” lại chỉ ra sự khác biệt về chi phí so sánh mới quyết định QHTM giữa hai quốc gia. Lý thuyết chi phí so sánh lần đầu đƣợc trình bày có hệ thống trong tác phẩm này của Ricardo và sau đó đƣợc phát triển thêm bởi các nhà kinh tế nhƣ Mill, Marshall, Taussig... Theo Ricardo, mỗi quốc gia nên chuyên môn hóa vào sản xuất và xuất khẩu (XK) các sản phẩm mà họ có lợi thế so sánh và nhập khẩu (NK) những sản phẩm mà quốc gia bất lợi nhất (về mặt chi phí tƣơng đối). Heckscher và Ohlin (1933) trong “Inter-regional and International Trade” đƣa ra cách lý giải khác khi cho rằng, lợi thế so sánh phát sinh từ sự khác biệt trong ƣu đãi nhân tố sản xuất quốc gia. Mỗi quốc gia có thể có ƣu đãi các nguồn lực nhƣ lao động, đất đai, vốn khác nhau và nhân tố sản xuất nào càng dồi dào thì chi phí càng rẻ. Theo lý thuyết hai ông đƣa ra, mức giá cả tƣơng đối có sự khác biệt giữa các quốc gia bởi: Thứ nhất, các quốc gia có sự ƣu đãi đầu vào các nhân tố sản xuất khác nhau; Thứ hai, hàng hóa khác nhau đòi hỏi đầu vào nhân tố sản xuất có mức thâm dụng khác nhau. Trong những năm 70 của thế kỷ XX, một số nhà kinh tế lập luận rằng các lý thuyết của Smith, Ricardo, Heckscher-Ohlin không cung cấp lời giải đầy đủ về cấu trúc của TM thế giới bởi các giả định nhƣ lợi nhuận không đổi theo quy mô, cùng trình độ công nghệ, cạnh tranh hoàn hảo... dƣờng nhƣ không hợp lý trong bối cảnh TMQT ngày nay. Vì vậy, những giả định trong mô hình của Heckscher-Ohlin đã đƣợc các nhà kinh tế này thay đổi và phát triển thành lý thuyết TM mới qua các nghiên cứu điển hình của Linder (1961) trong “An Essay on Trade & Transformation”, Posner (1961) trong “International Trade & Technical Change”, Vernon (1966) trong “International Investment & International Trade in the Product Cycle”, Krugman (1979) trong “Increasing Returns, Monopolistic Competition and International Trade”... Điểm nổi bật trong các nghiên cứu này là: Thứ nhất, không còn giả định về điều kiện tồn tại cạnh tranh hoàn hảo; Thứ hai, kết -5- hợp tính kinh tế theo quy mô và sự khác biệt hóa sản phẩm trong khuôn khổ cạnh tranh không hoàn hảo; Thứ ba, tính đến những nhân tố quan trọng của mô hình TMQT nhƣ đổi mới công nghệ, khác biệt hóa sản phẩm...; Thứ tư, cho thấy sự tƣơng tác có thể có giữa mô hình TM liên ngành dựa trên sự ƣu đãi các nhân tố tƣơng đối và TM nội ngành dựa trên tính kinh tế theo quy mô và khác biệt hóa sản phẩm. Các lý thuyết này đƣợc xem là công cụ mạnh để giải thích mô hình TM giữa các nƣớc phát triển và giữa các nƣớc này với các nƣớc đang phát triển. TM giữa các nƣớc phát triển trong lý thuyết đƣợc giải thích bởi sự khác biệt ở tính kinh tế theo quy mô giữa các tổ chức độc quyền cũng nhƣ mức tiến bộ công nghệ giữa các tổ chức này. TM giữa các nƣớc phát triển với các nƣớc đang phát triển diễn ra bởi các nƣớc phát triển có lợi thế về tính kinh tế theo quy mô và công nghệ cao trong khi các nƣớc đang phát triển tụt hậu về tiến bộ công nghệ và tính kinh tế theo quy mô. Porter (1990) trong “The Competitive Advantage of Nations” cho rằng lợi thế cạnh tranh bắt nguồn từ điều kiện về nhân tố sản xuất, các ngành công nghiệp phụ trợ và có liên quan, điều kiện về cầu, chiến lƣợc và đối thủ. Bốn thuộc tính này đƣợc định hình trong môi trƣờng cạnh tranh cho các công ty trong nƣớc, có thể thúc đẩy hay kìm hãm việc tạo lập lợi thế cạnh tranh. Cùng nghiên cứu về năng lực cạnh tranh quốc gia, nghiên cứu của Diễn đàn kinh tế thế giới WEF (1997) trong “Global Competitiveness Report” đã chỉ ra 8 nhóm nhân tố xác định khả năng cạnh tranh tổng thể của nền kinh tế một quốc gia, gồm: độ mở nền kinh tế, chính phủ, tài chính, kết cấu hạ tầng, thể chế, quản trị, công nghệ và lao động. Dựa trên các nghiên cứu kinh điển đã nêu trên, Hoàng Xuân Hòa (2002), Trịnh Thị Thanh Thủy (2007) và Trần Quang Huy (2015) khi xem xét QHTM của Việt Nam với các đối tác thời gian qua đã phát triển và từng bƣớc hình thành cơ sở lý thuyết cho phát triển QHTM giữa các quốc gia. Hoàng Xuân Hòa (2002, tr.18-20), Trịnh Thị Thanh Thủy (2007, tr.37-38) đều thống nhất 2 hình thức phát triển QHTM là phát triển QHTM dựa trên mối quan hệ hợp tác song phƣơng và đa phƣơng. Trần Quang Huy (2015, tr.27-31) có cách tiếp cận khác với hai tác giả trên khi chỉ ra phát triển QHTM đƣợc thực hiện ở cấp độ thể chế và cấp độ thực thể TM. Ở cấp độ thể chế, hoạt động TMQT có sự tham gia của quốc gia và các thực thể công, đƣợc hiểu là các quan hệ quốc tế ở cấp độ chính sách TM. Ở cấp độ thực thể, hoạt động TMQT có sự tham gia chủ yếu của thƣơng nhân, bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp. Từ tiếp cận đó, tác giả Trần Quang Huy cho rằng, ở cấp độ thể chế, QHTM gồm: quan hệ liên chính phủ trong lĩnh vực TM; đàm phán và ký kết các quy chế TM song phƣơng và đa phƣơng; hợp tác trong xúc tiến và hỗ trợ TM vĩ mô; cơ chế, chính sách giải quyết các tranh chấp -6- về TM giữa các bên. Ở cấp độ thực thể, phát triển thƣơng mại hàng hóa (TMHH), thúc đẩy trao đổi dịch vụ, phát triển quan hệ hợp tác đầu tƣ là 3 nội dung chủ yếu. Cho dù hƣớng tiếp cận giải quyết vấn đề là khác nhau song 3 tác giả đã đƣa ra đƣợc một số tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá sự phát triển QHTM. Các chỉ tiêu tập trung vào: KN và tốc độ tăng KN XNK, CCTM, cơ cấu mặt hàng XNK, cơ cấu thị trƣờng XNK, tỷ trọng của XK và NK trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP)… Các chỉ tiêu định tính thể hiện ở việc mở rộng và phát triển QHTM của quốc gia với các nƣớc, gia tăng vị thế và uy tín của quốc gia, tác động của phát triển QHTM đến TMQT, đến CCTM, đến phát triển KT-XH đất nƣớc và thu hút FDI… Nguyễn Thị Hồng Nhung và cộng sự (2005) đã xác định 2 yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển QHTM là xu hƣớng biến động các mối quan hệ quốc tế bên ngoài và sự điều chỉnh chính sách bên trong của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, các tác giả cũng nhấn mạnh sẽ rất khó để tách riêng các yếu tố tác động lên QHTM song phƣơng với các yếu tố tác động lên quan hệ kinh tế nói chung bởi giữa các lĩnh vực này luôn có quan hệ tƣơng hỗ, bổ sung cho nhau. Phạm Thị Cải và cộng sự (2008) chia các nhân tố tác động đến sự phát triển QHTM thành hai nhóm: nhóm nhân tố bên ngoài – nhân tố mang tính toàn cầu, khu vực; nhóm nhân tố bên trong – điều kiện nội tại trong phát triển của từng quốc gia. Những nhân tố này cũng đƣợc đề cập trong nghiên cứu của Viện kinh tế tế giới (2004). Nghiên cứu của Dƣơng Phú Hiệp&Vũ Văn Hà (2004) có chỉ rõ thêm một số nhân tố quốc tế mới tác động đến quan hệ giữa các quốc gia nhƣ: Toàn cầu hóa kinh tế, kinh tế tri thức, gia tăng hợp tác TM khu vực, sự thay đổi thái độ của các nƣớc trong khu vực đối với vấn đề an ninh kinh tế và chính trị, tác động từ các hiểm họa môi trƣờng, dịch bệnh…. 2.2. Công trình nghiên cứu về hội nhập và phát triển kinh tế thƣơng mại giữa các quốc gia trong khu vực địa lý Nói đến các nghiên cứu về hội nhập và phát triển QHTM giữa các quốc gia trong cùng khu vực địa lý không thể không nhắc đến Viner. Viner (1950) trong “The Customs Union Issue” lần đầu tiên đề cập đến lý thuyết Liên minh thuế quan. Viner cho rằng sự ra đời của liên minh thuế quan với các quy định bảo vệ TM nhiều hơn cho các quốc gia thành viên có thể cải thiện hoặc làm xấu đi sự phân bổ các nguồn lực và phúc lợi của các quốc gia thành viên nói riêng và trên phạm vi thế giới nói chung. Lý thuyết Liên minh thuế quan đƣợc xây dựng trên những giả định chặt nhƣ cạnh tranh hoàn hảo trên cả thị trƣờng hàng hóa và thị trƣờng nhân tố sản xuất. Tác động của Liên minh thuế quan có thể là tác động tĩnh đến hiệu quả sản xuất và phúc lợi của ngƣời tiêu dùng hoặc tác động động đến tỷ lệ tăng trƣởng của các quốc gia thành viên trong dài hạn. Hai khái niệm đƣợc xem là nền tảng trong lý thuyết -7- của Viner đƣợc xây dựng dựa trên các luồng TM: chuyển hƣớng TM, tạo lập TM. Trong đó, tạo lập TM có tác động tích cực, chuyển hƣớng TM có tác động tiêu cực với phúc lợi quốc gia. Một số nghiên cứu của các nhà kinh tế sau này nhƣ Meade (1955; tr.50-51, tr.67-82) trong “Trade and Welfare”, Johnson (1965) trong “An Economic Theory of Protectionism, Tariff Bargaining, and the Formation of Customs Unions”, Lipsey (1957, tr.40-46) trong “The Theory of Customs Unions: Trade Diversion and Welfare”, đã phát triển lý thuyết của Viner khi xem xét trên các khía cạnh cụ thể từ phân tích mô hình tĩnh của Viner về tác động của hội nhập kinh tế: tác động với sản xuất và tiêu dùng của Liên minh thuế quan, mở rộng TM với tạo lập và chuyển hƣớng TM, chuyển hƣớng TM và phúc lợi, cắt giảm thuế nhỏ hay lớn, hội nhập kinh tế giữa các quốc gia cạnh tranh và bổ sung, TM giữa các quốc gia có mức thu nhập giống và khác nhau. Balassa (1961) trong “The Theory of Economic Intergration” nghiên cứu tác động động của hội nhập. Lý thuyết động về hội nhập kinh tế của Balassa chứng minh rằng phân tích tĩnh của tạo lập và chuyển hƣớng TM là không đủ để phân tích đầy đủ phúc lợi đạt đƣợc từ hội nhập kinh tế. Những tác động động chủ yếu của hội nhập kinh tế gồm: tăng tính cạnh tranh giữa các quốc gia thành viên, tính kinh tế theo quy mô đƣợc mở rộng, sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ, ảnh hƣởng của hội nhập đến cấu trúc thị trƣờng và cạnh tranh, tăng năng suất, rủi ro và bất định, điều kiện TM... Trong tác phẩm này, Balassa (1961, tr.174) lần đầu tiên đƣa ra khuôn khổ cho hội nhập khu vực, bắt đầu từ khu vực mậu dịch tự do, liên minh thuế quan, thị trƣờng chung, liên minh kinh tế, hợp nhất kinh tế toàn diện. Trong tác phẩm “Historical pattern of Economic Growth in the Developing Countries”, Akamatsu (1962) sử dụng mô hình đàn nhạn bay (Flying-Geese Development Pattern) để mô tả quá trình công nghiệp hoá của một nƣớc phát triển nhƣng sau đó đƣợc mở rộng phạm vi áp dụng cho công nghiệp hoá, phát triển mạng lƣới sản xuất và hợp tác trong khu vực. Trong mô hình, Nhật Bản đƣợc xem nhƣ con nhạn đầu đàn, tiếp theo là các nền kinh tế mới công nghiệp hoá, các nƣớc Đông Nam Á và Trung Quốc. Các nƣớc này đƣợc ví nhƣ một đàn nhạn và bay theo một trình tự nhất định theo hình chữ V. Kojima (1978) đã bổ sung, hoàn thiện và sử dụng tên mới là “Mô hình chu kỳ rƣợt đuổi sản phẩm” (Catching-up product cycle). Kojima đƣa luận điểm lý thuyết này vào chiến lƣợc hợp tác vùng của Nhật Bản với mô hình cơ bản là các nƣớc kém phát triển hơn có thể học từ các nƣớc tiên tiến thông qua NK sản phẩm và sản xuất hàng hoá cho nhu cầu trong nƣớc, XK hàng hoá đó ra nƣớc ngoài và cuối cùng là nhập trở lại sản phẩm từ các nƣớc kém phát triển hơn. Sự hợp tác và phát triển vùng theo mô hình này có thể mô tả qua ba nhóm -8- nhạn bay theo thứ tự rƣợt đuổi là: Nhật Bản, các nƣớc công nghiệp mới, các nƣớc ASEAN 4 (tƣơng ứng với lợi thế so sánh của các nƣớc này trong vùng). Các ngành công nghiệp cũng chuyển biến tƣơng ứng với các lợi thế so sánh trên: từ các ngành sử dụng nhiều lao động sang các ngành sử dụng nhiều tri thức và công nghệ. Trong mô hình, mỗi con nhạn đều nhận đƣợc từ Nhật Bản một cơ cấu công nghiệp tƣơng tự nhƣ của Nhật Bản nhƣng với độ trễ thời gian lớn hơn và đến một thời gian nhất định cơ cấu công nghiệp và TM vùng có tính bổ sung lẫn nhau cũng sẽ đƣợc hình thành (Dƣơng Minh Tuấn, 2012). Paul Krugman (1991) trong “Geography and Trade” đƣa ý tƣởng không gian vào phân tích các hoạt động TMQT. Lý thuyết không gian kinh tế đề cập đến vị trí địa lý của các ngành công nghiệp, lợi ích kinh tế của việc hội tụ các hoạt động sản xuất (còn gọi là các liên kết) hay cụm kinh tế (cụm công nghiệp), chi phí vận tải, TMQT và sự phát triển... Tiến bộ khoa học – kỹ thuật làm giảm chi phí vận tải và thông tin đã khuyến khích phân tán các hoạt động kinh tế về mặt không gian mà không làm gián đoạn quá trình sản xuất. Khi chi phí vận tải và thông tin liên lạc thấp, nhiều ngành công nghiệp sử dụng lao động đƣợc dịch chuyển từ các nƣớc phát triển (khu vực trung tâm) sang các nƣớc đang hoặc kém phát triển. Lúc này, các nƣớc phát triển hay các khu vực trung tâm chỉ tập trung sản xuất và thực hiện các công đoạn kỹ thuật cao, sử dụng nhiều chất xám. Sự dịch chuyển này góp phần phân công lại lao động cũng nhƣ cơ cấu lại hoạt động công nghiệp và hệ thống sản xuất của khu vực và thế giới. Kết quả là mạng lƣới sản xuất nội khu vực và liên khu vực đƣợc hình thành. Mạng sản xuất giúp hội nhập nguồn lực toàn thế giới với nhân công rẻ, nguyên liệu dồi dào, công nghệ sản xuất tiên tiến... và giúp doanh nghiệp tăng cơ hội tiếp cận các thị trƣờng khác (kể cả thị trƣờng của các nƣớc tham gia mạng lƣới và thị trƣờng các nƣớc lân cận), đạt tính kinh tế theo quy mô. Đây là yếu tố thúc đẩy TM và đầu tƣ trong khu vực và quyết định sự tăng trƣởng toàn khu vực. 2.3. Các công trình nghiên cứu về quan hệ thƣơng mại của Việt Nam với các nƣớc Đông Á Đến nay, đã có rất nhiều công trình của các học giả trong và ngoài nước về Đông Á, với những cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu về phát triển QHTM của Việt Nam với các nước Đông Á thì chưa có nhiều. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung ở luồng TMHH hai chiều của Việt Nam và Đông Á. 2.3.1. Nghiên cứu về quan hệ thương mại Việt Nam – Đông Á Các nghiên cứu thuộc nhóm này tập trung vào xem xét QHTM của Việt Nam với Đông Á trong khuôn khổ sáng kiến hợp tác khu vực Đông Á. Báo cáo “Đánh giá tác động của Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực -9- (RCEP) đối với nền kinh tế Việt Nam” của MUTRAP (2005, tr.7-8) hƣớng vào mục tiêu đánh giá tác động của RCEP đối với nền kinh tế Việt Nam và xác định các bƣớc chuẩn bị cả ở cấp chính sách và doanh nghiệp nhằm đảm bảo rằng việc thực thi RCEP sẽ mang lại lợi ích (ròng) tối đa cho Việt Nam. Trong khuôn khổ kịch bản giả định trƣớc, MUTRAP sử dụng mô hình CGE để mô phỏng tác động có thể xảy đến với các ngành kinh tế chủ yếu và khẳng định RCEP sẽ mang lại những cơ hội mới cho Việt Nam thông qua việc cải thiện tiếp cận các thị trƣờng đầu tƣ và XK của ASEAN và các đối tác; mở cửa để nhập hàng hóa rẻ hơn; tham gia vào chuỗi giá trị và sản xuất khu vực và tăng cƣờng hợp tác kỹ thuật và vị thế của Việt Nam trong giải quyết tranh chấp; giảm chi phí giao dịch và tạo dựng môi trƣờng kinh doanh thân thiện hơn. Cùng nghiên cứu về tác động của RCEP, Trƣơng Quang Hoàn (2013, tr.25-31) cho rằng việc hình thành RCEP góp phần duy trì vai trò trung tâm của ASEAN trong mạng lƣới liên kết khu vực. Riêng với Việt Nam, tham gia RCEP, Việt Nam phải đối mặt với các vấn đề nhƣ tác động đến tăng trƣởng, đầu tƣ, TM và phúc lợi xã hội; cải thiện và nâng cao sức cạnh tranh trên các cấp độ; xử lý xung đột quốc gia khi tham gia vào các FTA. Trƣớc thách thức đó, tác giả đề xuất cải thiện hệ thống hạ tầng nhằm nâng cao khả năng kết nối giữa các quốc gia trong khu vực, cải cách đồng bộ hệ thống pháp luật, có những bƣớc chuẩn bị cần thiết đặc biệt là rào cản kỹ thuật, phù hợp với cam kết RCEP nhằm tạo thời gian cho doanh nghiệp trong nƣớc nâng cao năng lực cạnh tranh. Bùi Thị Hằng Phƣơng (2016) làm rõ hơn cơ hội XK hàng hóa Việt Nam vào thị trƣờng từng thành viên RCEP. Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng chỉ số cƣờng độ TM và chỉ số tƣơng đồng XK để tính toán. Nguyễn Tiến Dũng (2016, tr.8-9) cũng cho thấy kết quả tƣơng tự nhƣ 3 nghiên cứu trên khi khẳng định thị trƣờng khu vực RCEP có vai trò quan trọng với XK của Việt Nam, đặc biệt ở nhóm sản phẩm chế tạo, gồm cả dệt may và giày dép. Với cơ cấu TM có tính bổ sung gia tăng, tham gia RCEP có tác động chuyển dịch cơ cấu XK từ nhiên liệu và nguyên liệu thô sang hàng hóa tiêu dùng và hàng hóa vốn. 2.3.2. Nghiên cứu về quan hệ thương mại Việt Nam – ASEAN Nghiên cứu của Trung tâm dữ kiện – Tƣ liệu Thông tấn xã Việt Nam (2007; tr.305-311) về “Vai trò của Việt Nam trong ASEAN” khẳng định vị trí, vai trò đã đƣợc thiết lập của Việt Nam trong ASEAN, với những đóng góp tích cực và hiệu quả của Việt Nam trong hợp tác, phát triển quan hệ nội khối. Nghiên cứu rút ra kết luận: Về TM và đầu tƣ, ASEAN đã vƣơn lên trở thành một trong những đối tác hàng đầu của Việt Nam và là thị trƣờng tiềm năng cho doanh nghiệp Việt Nam hƣớng tới; Trong quan hệ với các đối tác bên ngoài, đặc biệt trong khuôn khổ ASEAN+3, QHTM và đầu tƣ của các nƣớc này với Việt Nam không ngừng gia - 10 - tăng. Cùng quan điểm này, ấn phẩm của Bộ Công thƣơng (2013, tr.407-428) nhấn mạnh việc cần lấy ASEAN làm bàn đạp cho hội nhập, thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô, qua đó củng cố vị thế vững chắc về TM của Việt Nam trong khối. Một số khuyến nghị để đạt mục tiêu này trong giai đoạn 2015-2020 gồm: chủ động xử lý nhập siêu, hoàn thiện cơ chế đàm phán TMQT và nâng cao nhận thức của cộng đồng về lợi ích hội nhập ASEAN, khuyến khích đầu tƣ của doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc để tham gia vào chuỗi cung ứng khu vực. Nghiên cứu về thực trạng TM Việt Nam - ASEAN giai đoạn 1995-2015, Trần Văn Hùng (2017, tr.24-30) khẳng định QHTM Việt Nam và ASEAN đã đạt nhiều thành công trong giai đoạn nghiên cứu song phát triển vẫn chƣa tƣơng xứng tiềm năng và thâm hụt CCTM của Việt Nam với ASEAN có xu hƣớng gia tăng. Vì vậy, tác giả đƣa ra một số gợi ý về phía nhà nƣớc để nâng cao hiệu quả hoạt động TM bao gồm cải cách hành chính để tạo thuận lợi hóa TM, hỗ trợ doanh nghiệp để giảm chi phí kinh doanh, hỗ trợ thông tin cho doanh nghiệp... Về TM của Việt Nam với các thành viên, Luận án của Nguyễn Thị Hồng Tâm (2016), “Quan hệ TMHH giữa Việt Nam với một số nước ASEAN phát triển”, tập trung làm rõ quan hệ TMHH hai chiều của Việt Nam và Thái Lan, Singapore, Indonesia, Malaysia trong giai đoạn 2001 – 2014. Trên cơ sở xem xét cơ cấu TMHH song phƣơng, luận án xác định các tiêu chí đánh giá nhƣ KN và tốc độ tăng trƣởng XNK, cấu trúc hàng hóa (hàm lƣợng công nghệ, chất lƣợng hàng hóa). Trong bối cảnh hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Nghiên cứu của Lê Thị Thanh Trúc (2011) và Hà Văn Hội (2013, tr.44-53) đƣợc thực hiện trƣớc khi AEC thành lập. Vì vậy, hai tác giả tập trung làm rõ những cơ hội và thách thức đối với TMQT của Việt Nam khi tham gia AEC. Kết luận chỉ ra rằng việc tham gia AEC sẽ có tác động mạnh đến TM Việt Nam khi làm gia tăng khối lƣợng trao đổi TM, thay đổi và cải thiện cơ cấu XK, tăng cƣờng thu hút FDI. Tuy nhiên, Việt Nam cũng đứng trƣớc thách thức khi nguồn thu ngân sách giảm, đối mặt với cạnh tranh hàng hóa trên thị trƣờng ASEAN và nguy cơ thâm hụt CCTM gia tăng. Cùng nghiên cứu về tác động tham gia AEC đến TM Việt Nam, Hà Công Anh Bảo&Lê Hằng Mỹ Hạnh (2016, tr.17-26) sử dụng một số chỉ số đánh giá cấu trúc nhƣ lợi thế so sánh hiển thị, chỉ số Herfindahl, hệ số tƣơng quan Spearman. Hai tác giả khuyến nghị, trong bối cảnh hình thành AEC, với các nƣớc có tƣơng đồng trong cấu trúc ngành XK với Việt Nam nhƣ Thái Lan, Indonesia, Philippines, Việt Nam không nên XK toàn bộ sản phẩm có lợi thế so sánh hiển thị mà nên tập trung vào các mặt hàng chủ lực mà đối tác không có lợi thế tƣơng ứng. Vẫn sử dụng chỉ số lợi thế so sánh hiển thị để xem xét, Huỳnh Ngọc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan