Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phòng, chống phân biệt đối xử với người sống chung với hiv ở việt nam hiện nay...

Tài liệu Phòng, chống phân biệt đối xử với người sống chung với hiv ở việt nam hiện nay

.PDF
112
503
102

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ TRỌNG TUÂN PHÒNG, CHỐNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ VỚI NGƯỜI SỐNG CHUNG VỚI HIV Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ TRỌNG TUÂN PHÒNG, CHỐNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ VỚI NGƯỜI SỐNG CHUNG VỚI HIV Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và luật hành chính Mã số: 60 38 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Đăng Dung Hà Nội - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Đỗ Trọng Tuân MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG, CHỐNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ VỚI NGƯỜI SỐNG CHUNG VỚI HIV ................ 8 1.1. Bối cảnh của vấn đề nhiễm HIV. ....................................................... 8 1.1.1. Tình hình nhiễm HIV hiện nay. ............................................................ 8 1.1.2. HIV; người sống chung với HIV. ...................................................... 11 1.1.3. Thực trạng của người sống chung với HIV hiện nay. ........................ 19 1.2. Sự phân biệt đối xử đối với người sống chung với HIV. ............... 21 1.2.1. Từ phía gia đình, người thân. .............................................................. 31 1.2.2. Từ phía cộng đồng, xã hội. ................................................................. 32 1.3. Phòng, chống phân biệt đối xử. ....................................................... 33 1.3.1. Quyền của người sống chung với HIV. .............................................. 33 1.3.2. Phòng, chống phân biệt đối xử với người sống chung với HIV. ........ 49 Chương 2: PHÁP LUẬT VÀ VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ VỚI NGƯỜI SỐNG CHUNG VỚI HIV Ở VIỆT NAM. .................................................. 61 2.1. Chính sách, pháp luật của Việt Nam về phòng, chống phân biệt đối xử với người sống chung với HIV/AIDS.................................. 61 2.1.1. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về quyền bình đẳng của con người và của người sống chung với HIV/AIDS. ......................... 61 2.1.2. Khuôn khổ pháp luật về phòng, chống sự phân biệt đối xử với người sống chung với HIV/AIDS ở Việt Nam hiện nay. .............................. 69 2.2. Kết quả và những hạn chế việc thực hiện pháp luật về phòng, chống phân biệt đối xử với người sống chung với HIV tại Việt Nam. ................................................................................................... 72 2.2.1. Kết quả đã đạt được. ........................................................................... 72 2.2.2. Những hạn chế. ................................................................................... 77 Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM ĐẢM BẢO CHO VIỆC PHÒNG, CHỐNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ VỚI NGƯỜI SỐNG CHUNG VỚI HIV Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .............................. 82 3.1. Nâng cao nhận thức. ......................................................................... 82 3.1.1. Nâng cao nhận thức của người sống chung với HIV.......................... 83 3.1.2. Nâng cao nhận thức của các chủ thể có trách nhiệm trong xã hội. 83 3.1.3. Nâng cao nhận thức của cộng đồng, xã hội. ....................................... 86 3.2. Hoàn thiện cơ chế đảm bảo việc phòng, chống phân biệt đối xử với người sống chung với HIV ở Việt Nam hiện nay. .......................... 87 3.2.1. Rà soát, kiểm tra, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về phòng, chống phân biệt đối xử, đảm bảo quyền của người sống chung với HIV. .... 92 3.2.2. Hoàn thiện xây dựng, tổ chức của các cơ quan quyền con người. ..... 93 3.2.3. Phát huy vai trò của các cơ quan, tổ chức phi chính phủ, tổ chức xã hội........................................................................................................ 94 3.2.4. Phát huy vai trò của truyền thông, internet kêu gọi sự ủng hộ của cả cộng đồng và toàn xã hội .................................................................... 95 KẾT LUẬN .................................................................................................... 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 101 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ICCPR: International Covenant on Civil and Political Rights (Công ước quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị 1966). AIDS: Acquired Immune Deficiency Syndrome (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải). HIV: Human immunodeficiency virus (Virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người). CRC: Convetion on the Rights of the Child (Công ước quốc tế về quyền trẻ em). ICESCR: International Convenant on Economic, Social and Cultural Rights (Công ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa 1966). CEDAW: Convetion on the Elimination of all Forms of Discrimination against Woman (Công ước loại bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ 1979). WHO: World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) UNAIDS: United National AIDS (Chương trình Phối hợp của Liên Hợp quốc về HIV/AIDS) ARV: Anti-RetroVirus drugs (Các thuốc kháng vi rút liên quan đến điều trị kháng vi rút) DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Bảng tình hình người nhiễm HIV/AIDS qua các năm. .................... 8 Bảng 1.2. Biểu đồ tình hình nhiễm HIV qua các năm ...................................... 9 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đang hướng tới sự ổn định, hòa bình, phát triển kinh tế gắn với an sinh xã hội. Ngày nay, con người được sống trong môi trường dân chủ, hòa bình và bình đẳng. Quyền con người và quyền công dân được đảm bảo bằng hệ thống các văn bản pháp luật quốc tế và pháp luật ở mỗi quốc gia. Con người sinh ra ai cũng có quyền bình đẳng...Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn những nhóm thiểu số đang phải giành giật sự sống hàng ngày, do những điều kiện khách quan, truyền thống lịch sử, hay do tác động của những nhóm xã hội khác...mà họ bị hạn chế trong việc hưởng các quyền vốn có, trong đó có cộng đồng người sống chung với HIV/AIDS. Đây là nhóm xã hội dễ bị tổn thương cả về vật chất lẫn tinh thần. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới việc họ phải sống chung với HIV/AIDS, nhưng có một điểm chung là không ai trong số họ mong muốn như vậy, họ khao khát được sống, được làm việc, được học tập, được đối xử bình đẳng như những người bình thường trong xã hội. Thực tế cho thấy, không chỉ ở Việt Nam mà ở nhiều quốc gia trên thế giới, những người sống chung với HIV/AIDS luôn bị đối xử bất bình đẳng, bị kỳ thị, phân biệt, bị vi phạm nghiêm trọng quyền con người. Thậm chí cả những người thân, con cái của họ cũng chịu không ít sự ghẻ lạnh từ xã hội. Họ không được lao động, học tập thậm chí không được sống như những người bình thường khác. Chúng ta đều biết rằng sự kỳ thị phân biệt đối xử liên quan đến HIV là rào cản chính của công cuộc phòng chống HIV/AIDS. Sự kỳ thị phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS cũng chính là nhân tố làm ảnh hưởng đến việc thực hiện đầy đủ quyền con người mà nhân loại tiến bộ luôn luôn hướng đến. Các quyền con người cơ bản cho sự sinh tồn và phát triển của nhóm thiểu số 1 này bao gồm quyền bình đẳng và không bị phân biệt, đối xử. Người sống chung với HIV có xu hướng che dấu tình trạng của mình hoặc người thân của họ. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân người bệnh mà còn tạo tiền đề cho việc lây lan sang cộng đồng. Sự phân biệt, kỳ thị, sự thiếu hiểu biết về HIV/AIDS trở thành nhân tố khiến đại dịch HIV/AIDS bùng phát trên phạm vi toàn cầu. Đại dịch HIV/AIDS có tác động tiêu cực trên nhiều cấp độ, nó ảnh hưởng trực tiếp tới người nhiễm bệnh và những người sống chung, đồng thời nó cũng cướp đi sự toàn vẹn của gia đình truyền thống. Ở cấp độ vĩ mô, nó còn gây ra những tổn thất khôn lường cho cả một cộng đồng như gánh nặng về kinh tế, xã hội, văn hóa, làm suy yếu cả một dân tộc, đe dọa tới độc lập chủ quyền quốc gia. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự phân biệt, đối xử với những người sống chung với HIV/AIDS thường do sự thiếu hiểu biết về HIV/AIDS, do thể chế, chính sách pháp luật của từng địa phương hay từng quốc gia làm cho cộng đồng người có HIV mất dần đi những quyền cơ bản của mình. Do vậy, cần có những giải pháp cấp bách nhằm phòng, chống phân biệt đối xử với người sống chung với HIV/AIDS giúp cho cộng đồng này có thể hòa nhập tốt với xã hội, khôi phục lại quyền cơ bản mà họ vốn được hưởng, đồng thời hướng tới thực hiện mục tiêu thiên nhiên kỷ của nhân loại kêu gọi phòng, chống HIV/AIDS và từng bước đẩy lùi sự lây lan của đại dịch này. Với những lý do trên, tôi đã chọn: “Phòng, chống phân biệt đối xử với người sống chung với HIV ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận văn, với mong muốn góp tiếng nói của mình nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về HIV/AIDS, cũng như hướng tới mục tiêu phòng, chống phân biệt, kỳ thị, đối xử, khôi phục và đảm bảo đầy đủ quyền của nhóm người sống chung với HIV/AIDS tại Việt Nam hiện nay. 2 2. Tình hình nghiên cứu. Đây vẫn là một chủ đề nóng, được cộng đồng, xã hội đặc biệt quan tâm. Trong thời gian gần đây, đã có khá nhiều những công trình nghiên cứu của các cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân về vấn đề quyền của người sống chung với HIV/AIDS. Những công trình nghiên cứu đó đã giúp cho chúng ta có cái nhìn tổng quan hơn về vấn đề quyền con người, quyền của người sống chung với HIV/AIDS. Một số công trình tiêu biểu có thể kể tới như: “Luật quốc tế về quyền của các nhóm người dễ bị tổn thương” của Trung tâm nghiên cứu quyền con người và quyền công dân thuộc Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội đã đề cập tới quyền của những người sống chung với HIV/AIDS theo luật quốc tế. Công trình đã khái quát lịch sử phát triển của vấn đề quyền của những người sống chung với HIV/AIDS, nêu lên những nội dung chủ yếu của các văn kiện hướng dẫn quốc tế về HIV/AIDS và quyền con người. “HIV/AIDS và quyền con người” của Viện nghiên cứu quyền con người đã giới thiệu phương pháp tiếp cận mới đã được phân tích về mặt khoa học và được kiểm chứng thực tiễn, đó là phòng chống HIV/AIDS dựa trên quyền con người. Tài liệu này đã làm rõ cơ sở pháp lý, chính trị, đặc điểm trong phòng chống HIV. Đồng thời cũng nêu bật lên mối quan hệ giữa việc đảm bảo các quyền con người bao gồm các quyền dân sự chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội và quyền của phụ nữ, trẻ em...với phòng chống HIV/AIDS. Nội dung của tài liệu còn đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường việc đảm bảo quyền con người của những người sống chung với HIV/AIDS. “ Học về quyền của bạn – Cẩm nang giảng dạy về Luật và HIV” của Viện Nghiên cứu chính sách, pháp luật và phát triển (PLD Việt Nam), cùng với sự tham gia của những chuyên gia và tình nguyện viên từ Babsea CLE đã biên soạn và phát hành mục đích giúp cho cộng đồng người có HIV có thể sử dụng như một công cụ pháp lý trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp 3 của mình, trên cơ sở tiếp cận những nội dung cơ bản của Luật Phòng chống nhiễm virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người ( HIV/AIDS), các văn bản hướng dẫn thi hành dưới góc độ quyền cơ bản của người sống chung với HIV. Cẩm nang đã đề cập tới những thông tin liên quan đến HIV/AIDS, tình hình đại dịch HIV/AIDS ở Việt Nam hiện nay, quyền của người sống chung với HIV theo quy định của luật quốc tế và Việt Nam hiện hành, quyền của phụ nữ và trẻ em sống chung với HIV, sự kỳ thị phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS, những cơ chế xử lý vi phạm pháp luật về quyền của người sống chung với HIV/AIDS...Những tình huống thực tế, kết hợp với việc thuyết trình, chơi trò chơi, thực sự cẩm nang đã trở thành công cụ hữu ích không chỉ đối với những người sống chung với HIV/AIDS mà còn giúp những chủ thể khác trong xã hội tiếp cận một cách đầy đủ và đúng đắn về HIV/AIDS và quyền con người. “Luật quốc tế về quyền của những người nhiễm HIV/AIDS” của Nguyễn Đình Thơ đăng trên website của Bộ Tư pháp đề cập đến các hướng dẫn quốc tế về quyền của người sống chung với HIV/AIDS đã liệt kê, phân tích những nhóm quyền dễ bị vi phạm của cộng đồng người sống chung với HIV. “Quyền lao động của người nhiễm HIV/AIDS và quyền của người sử dụng lao động ở Việt Nam hiện nay” của PGS.TS. Nguyễn Trí Dũng đã nêu ra quan điểm không thống nhất giữa quyền lao động của người sống chung với HIV/AIDS và quyền của người sử dụng lao động ở Việt Nam. PGS.TS. Nguyễn Trí Dũng đã chỉ ra sự mâu thuẫn giữa hai nhóm chủ thể này không chỉ trong quy định của pháp luật mà còn không thống nhất ngay cả trong thực tiễn. Báo cáo tham luận: “ Đánh giá và phát huy vai trò của các tổ chức xã hội, tổ chức NGO và những người có HIV trong phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam” của TS. Nguyễn Ngọc Thanh – Giám đốc Trung tâm Công tác lý luận, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã chỉ ra vai trò quan 4 trọng của các tổ chức xã hội, các tổ chức phi chính phủ trong công tác phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam. Sự cần thiết phối hợp với các tổ chức này trong hoạt động thúc đẩy và bảo vệ quyền của người sống chung với HIV/AIDS. Các công trình nghiên cứu trên về quyền của những người sống chung với HIV/AIDS đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên cần có cái nhìn toàn cảnh, trọn vẹn về nguyên nhân và thực trạng của việc phân biệt đối xử với người sống chung với HIV/AIDS ở Việt Nam hiện nay, các quy định của pháp luật quốc tế và của Việt Nam về phòng, chống phân biệt đối xử với người sống chung với HIV/AIDS, từ đó đưa ra những ý kiến, quan điểm, phương pháp phù hợp nhất thúc đẩy việc bảo vệ quyền, và thực hiện công tác phòng, chống phân biệt đối xử với người sống chung với HIV. Luận văn góp phần bổ sung những nghiên cứu về vấn đề này nhằm thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống phân biệt đối xử với người sống chung với HIV tại Việt Nam hiện nay. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu nhằm giúp bản thân, cộng đồng và xã hội hiểu rõ hơn về HIV, những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, pháp luật quốc tế về quyền của những người sống chung với HIV. Đồng thời để cộng đồng, xã hội nhìn nhận nhóm người dễ bị tổn thương này dưới con mắt nhân đạo, tránh sự kỳ thị, xa lánh, sự phân biệt đối xử, để cộng đồng này thực sự được tôn trọng, được sống trong môi trường hòa đồng, bình đẳng. Trên cơ sở lý luận, thực tiễn theo các quy định của pháp luật quốc tế và Việt Nam hiện hành có thể đề xuất, đóng góp ý kiến nhằm tăng cường công tác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cộng đồng người sống chung với HIV tại Việt Nam. 5 Nhiệm vụ nghiên cứu Cơ sở lý luận về quyền con người, quyền của người sống chung với HIV theo quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam hiện hành. Thực trạng việc thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế về phòng, chống phân biệt đối xử với người sống chung với HIV ở nước ta hiện nay. Tổng hợp các số liệu có liên quan về việc thực thi Luật Phòng chống HIV tại Việt Nam và các vấn đề cần trợ giúp pháp lý cho người sống chung với HIV. Một số góp ý, đề xuất nhằm tăng cường công tác bảo vệ quyền, lợi ích và phòng, chống phân biệt đối xử đối với nhóm người dễ bị tổn thương này ở Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Những quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam hiện hành về việc phòng, chống phân biệt đối xử với người sống chung với HIV và thực trạng việc thực hiện các quy định này tại Việt Nam. Nghiên cứu về quyền của người sống chung với HIV nhìn từ góc độ quyền con người, cơ chế đảm bảo quyền của người sống chung với HIV theo pháp luật quốc tế và quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. 5. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá tình hình thực tế việc phòng, chống phân biệt đối xử, đảm bảo quyền con người của người sống chung với HIV trong xã hội Việt Nam hiện nay. Từ đó có thể đưa ra những đề xuất, góp ý giúp hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan, thực hiện tốt công tác phòng, chống phân biệt đối xử và đảm bảo việc thực hiện quyền 6 của người sống chung với HIV ở mức cao nhất. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn. Đề tài là luận văn bảo vệ tốt nghiệp cao học, ngoài ra nó còn là tài liệu tham khảo cho những sinh viên, học viên quan tâm đến vấn đề này. Giúp cộng đồng, xã hội hiểu rõ hơn về HIV, cách phòng, chống phân biệt đối xử và các cơ chế đảm bảo việc thực hiện quyền của những người sống chung với HIV theo pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam. Đồng thời cùng với những đề xuất, góp ý của người viết, hy vọng luận văn sẽ đóng góp tiếng nói kêu gọi các cơ quan nhà nước, các tổ chức phi chính phủ, cộng đồng và toàn thể xã hội thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về phòng, chống phân biệt đối xử và đảm bảo quyền của những người sống chung với HIV. Để cộng đồng này được sống trong môi trường bình đẳng, hòa nhập như những người bình thường khác. 7. Kết cấu của Luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn chia làm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về phòng, chống phân biệt đối xử với người sống chung với HIV. Chương 2:Pháp luật và việc thực hiện pháp luật về phòng, chống phân biệt đối xử với người sống chung với HIV ở Việt Nam. Chương 3: Giải pháp và đề xuất nhằm đảm bảo cho việc phòng, chống phân biệt đối xử với người sống chung với HIV ở Việt Nam hiện nay. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG, CHỐNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ VỚI NGƯỜI SỐNG CHUNG VỚI HIV 1.1. Bối cảnh của vấn đề nhiễm HIV. 1.1.1. Tình hình nhiễm HIV hiện nay. Kể từ năm 1981, khi AIDS lần đầu tiên được phát hiện tại Hoa Kỳ cho tới nay, dịch AIDS đã phát triển nhanh chóng và lan ra khắp các châu lục, xuất hiện ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Do những đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, phương thức lây truyền HIV/AIDS, sự hiểu biết không đầy đủ về virus đã gây ra những khó khăn trong việc tạo ra vắc xin và thuốc điều trị đặc hiệu, nên dịch HIV/AIDS đã trở thành mối đe dọa thực sự đối với nhân loại chúng ta. Theo thời gian, số người nhiễm HIV/AIDS vẫn không ngừng gia tăng. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới WHO, tính đến tháng 7/1995, trên toàn thế giới có khoảng 20 triệu người nhiễm HIV bao gồm: 18,5 triệu người lớn và 1,5 triệu trẻ em. Số bệnh nhân AIDS là 4,5 triệu người. Hiện nay, HIV/AIDS không còn là vấn đề xa lạ với nhân loại. Nó đã trở thành một đại dịch nguy hiểm nhất trong lịch sử loài người. Kể từ năm 1981, trên thế giới có khoảng 80 triệu người đã bị nhiễm virus HIV và khoảng 40 triệu người đã chết vì HIV/AIDS ( tính đến năm 2014). Bảng 1.1. Bảng tình hình người nhiễm HIV/AIDS qua các năm. Người sống 2014 ( triệu người) 36,9 2013 ( triệu người) 35,0 2012 ( triệu người) 35,2 chung với HIV (34,2 – 41,4) (33,2 – 37,2) (32,2 – 38,8) Nhiễm mới HIV 2,0 ( 1,9 – 2,2) 2,1 ( 1,9 - 2,4) 2,3 ( 1,9 – 2,7) Số người chết 1,2 ( 1,0 – 1,5) 1,5 ( 1,4 – 1,7) 1,6 ( 1,4 – 1,9) Nội dung (Nguồn:UNAIDS Global Report 2014) 8 Bảng 1.2. Biểu đồ tình hình nhiễm HIV qua các năm ( Nguồn: UNAIDS Global Report 2014) Ở Việt Nam, trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện vào tháng 12/1990 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó cho đến nay, số người nhiễm HIV tăng nhanh. Cụ thể là 1.136 ca (12/1993); 2.155 (12/1994); 2.975 (10/1995) trong đó có 233 bệnh nhân AIDS và 70 người chết vì AIDS, trong đó nam nhiễm HIV chiếm 86,35% (2.569 ca), nữ chiếm 11,9% ( 354 ca). Dịch HIV/AIDS đang gia tăng một cách nhanh chóng ở Việt Nam, tính trung bình mỗi ngày có hơn 100 người nhiễm HIV/AIDS. Phần lớn số trường hợp nhiễm mới HIV do lây truyền qua đường tình dục với nam – nữ; nam – nam. Ở mức độ quốc gia, tỷ lệ hiện nhiễm HIV cao nhất ở những người tiêm chích ma túy (34%). Trong đó, Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải 9 Phòng có tỷ lệ cao hơn nhiều so với mức 34% trên cả nước. Hơn 1% số người trưởng thành ở Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải Phòng nhiễm HIV, dân số ở Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 10% so với cả nước nhưng số người nhiễm HIV ở thành phố này đã chiếm 20% số người nhiễm HIV trên cả nước. Đa phần người nhiễm HIV/AIDS ở lứa tuổi trẻ, trong đó số người nhiễm HIV ở độ tuổi 20 – 39 tuổi chiếm 78,15% tổng số người nhiễm HIV được báo cáo. ( Số liệu: Ngân hàng thế giới tại Việt Nam) Trong 6 tháng đầu năm 2016, cả nước phát hiện mới 3.684 ca nhiễm HIV, chuyển sang giai đoạn AIDS 2.366, tử vong 862 người. Tính đến tháng 6/2016, cả nước có 227.225 người nhiễm HIV, 85.753 người giai đoạn AIDS, trong đó 89.210 người nhiễm HIV đã tử vong. Trong số những người nhiễm HIV theo báo cáo từ các tỉnh, thành trên cả nước, chỉ có 80 – 85% trường hợp quản lý và theo dõi được. Nam giới chiếm 69,8%, nữ giới chiếm 30,2%, lây nhiễm qua đường tình dục chiếm 56%, qua đường máu 34%, từ mẹ truyền sang con 2%, còn lại không rõ nguyên nhân lây nhiễm. So sánh với cùng kỳ năm 2015, số người nhiễm HIV trong năm 2016 giảm 89 trường hợp. Tuy nhiên số bệnh nhân AIDS tăng 822 trường hợp, số người tử vong do AIDS tăng 267 trường hợp. ( Theo Báo cáo Công tác phòng, chống HIV/AIDS 6 tháng đầu năm 2016 và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2016 của Bộ Y tế ngày 09/08/2016). Qua những số liệu trên, thấy rằng tỷ lệ nhiễm mới HIV trên toàn thế giới đang giảm dần qua các năm, chứng tỏ các biện pháp can thiệp có hiệu quả. Để thực hiện làm giảm sự ảnh hưởng của HIV trên toàn cầu, bên cạnh sự cố gắng của các hệ thống y tế thì cần sự hỗ trợ từ chính mỗi con người chúng ta. Thực hiện đúng khuyến cáo của WHO, đồng thời tăng cường công tác phòng, chống phân biệt kỳ thị, đối xử với người sống chung với HIV, có lối sống 10 lành mạnh, tăng cường sự hiểu biết về HIV/AIDS...hãy chung tay góp sức mình nhằm đẩy lùi đại dịch HIV/AIDS, hướng tới mục tiêu 3 không: Không còn người nhiễm mới HIV; không còn người tử vong do AIDS; không còn kỳ thị, phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS. 1.1.2. HIV; người sống chung với HIV. Theo Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) năm 2006. HIV là chữ viết tắt của cụm từ “Human immunodeficiency virus” có nghĩa là virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người, làm cho cơ thể suy giảm khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh. HIV lây truyền qua các đường chính như đường tình dục, qua đường máu hoặc truyền từ mẹ sang con trong thời kỳ mang thai, sinh đẻ và cho con bú. AIDS là chữ viết tắt của cụm từ “Acquired Immune Deficiency Syndrome” là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do HIV gây ra, thường được biểu hiện thông qua các nhiễm trùng cơ hội, ung thư. Đây là giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV gây tổn thương hệ thống miễn dịch của cơ thể, làm cho cơ thể không còn khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh, dẫn đến tử vong. Dịch HIV/AIDS đã xuất hiện ở 100% tỉnh, thành phố ở nước ta. Thời gian gần đây, nhờ có sự tiến bộ của khoa học y học, sự hỗ trợ đắc lực từ các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước, công tác phòng, chống HIV/AIDS ở nước ta đã đạt được những thành tựu nhất định, số người nhiễm HIV/AIDS có xu hướng giảm. Tuy nhiên nó vẫn là đại dịch lớn, mối hiểm họa của toàn thế giới, đe dọa cuộc sống con người hằng ngày. Hiện nay, trên thế giới đã tìm ra và đang thử nghiệm phương pháp tế bào gốc thành công cho một vài người nhiễm HIV trên thế giới, tuy nhiên chúng ta cần kinh phí và thời gian thì phương pháp này mới phổ biến tới những 11 người nhiễm HIV. Ở nước ta hiện nay mới được sử dụng thuốc kháng HIV ức chế sự nhân lên nhanh chóng của vi rút này, kiềm chế không cho HIV ngay lập tức phá hủy toàn bộ hệ miễn dịch của cơ thể, và thuốc hỗ trợ giảm nhiễm trùng cơ hội...tức là chỉ có thể kéo dài thời gian sống của người nhiễm mà chưa thể điều trị khỏi bệnh hoàn toàn. Những người nhiễm HIV khá đa dạng về hoàn cảnh lây nhiễm như họ có thể dùng bơm kim tiêm chung với người nhiễm HIV khác trước đó, những đứa con ra đời đã bị nhiễm HIV do bị truyền từ mẹ sang con, quan hệ tình dục không an toàn với người nhiễm HIV, làm việc trong môi trường có nguy cơ, rủi ro cao...Ở nước ta hiện nay, nhóm có nguy cơ lây nhiễm cao là những người tiêm chích ma túy, những người làm nghề mại dâm, hay những người có quan hệ tình dục đồng giới không an toàn... HIV/AIDS thực sự trở thành hiểm họa lớn đe dọa trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con người, trật tự an toàn xã hội, ảnh hưởng giống nòi, thậm chí ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước, tương lai quốc gia. HIV lây truyền như thế nào ? HIV có trong dịch sinh học cơ thể người: Mặc dù HIV có trong nhiều loại dịch cơ thể khác nhau của một người sống với HIV, nhưng chỉ có một số dịch cơ thể chứa một lượng vi rút đủ lớn để làm lây nhiễm HIV, đó là: máu, tinh dịch, dịch âm đạo, sữa mẹ. Một người sẽ bị nhiễm HIV khi để các dịch cơ thể có chứa HIV xâm nhập vào cơ thể, tuy nhiên, không phải khi nào phơi nhiễm với dịch cơ thể có chứa HIV cũng sẽ bị lây nhiễm HIV. HIV lây truyền từ người này sang người khác theo những cách sau: Sử dụng bơm kim tiêm hoặc các dụng cụ sắc nhọn khác; quan hệ tình dục xâm nhập không bảo vệ (qua âm đạo hoặc hậu môn hay đường miệng) với người nhiễm HIV; từ mẹ nhiễm HIV lây truyền sang con trong quá trình mang thai, sinh nở, và cho con bú; truyền máu hoặc các sản phẩm của máu có chứa HIV. 12 Những hiểu biết chưa đúng về HIV Tắm rửa sau khi quan hệ tình dục sẽ phòng tránh được HIV; quan hệ tình dục với người còn trinh tiết, sau khi đã quan hệ tình dục với người khác thì sẽ không bị nhiễm HIV; có thể bị lây nhiễm HIV từ việc dùng chung nhà vệ sinh; HIV và AIDS là như nhau; bắt tay có thể làm lây nhiễm HIV; dùng chung cốc chén có thể làm lây nhiễm HIV; phụ nữ có HIV hoặc AIDS thì không thể có con; nhìn bên ngoài có thể nhận biết được một người có nhiễm HIV hay không; muỗi làm lây nhiễm HIV; kết quả xét nghiệm HIV không đáng tin cậy. Làm thế nào để giảm nguy cơ lây nhiễm HIV ? Một số biện pháp nhằm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV như: Không dùng chung bơm, kim tiêm, sử dụng bơm, kim tiêm mới đã tiệt trùng cho mỗi lần tiêm chích. Điều này rất quan trọng khi phải tiêm thuốc điều trị hoặc tiêm chích ma túy. Nếu muốn sử dụng lại bơm kim tiêm đã dùng rồi thì phải rửa sạch, ngâm trong thuốc tẩy javen ít nhất ba mươi phút. Dùng bao cao su nam và bao cao su nữ đúng cách khi quan hệ tình dục, bao cao su đã hết hạn, chất lượng kém hoặc cất giữ ở nơi có nhiệt độ cao sẽ dễ bị thủng. Máu và các sản phẩm của máu phải được cất giữ trong ba tháng và phải được sàng lọc một cách cẩn thận với các thiết bị chuyên dụng. Cần thiết phải làm điều này vì có thể máu được lấy từ một người sống với HIV đang trong giai đoạn “cửa sổ”. Đây là giai đoạn phơi nhiễm HIV và lúc này, việc xét nghiệm máu có thể chưa thực sự phát hiện được vi rút HIV. Trong thời gian vi rút chưa được phát hiện, các cơ sở y tế có trách nhiệm sàng lọc máu trước khi truyền. Thường xuyên xét nghiệm HIV, định kỳ xét nghiệm sẽ giúp biết được tình trạng HIV của bản thân, đặc biệt khi có những hành vi nguy cơ, xét nghiệm HIV không ngăn chặn được HIV nhưng nếu biết được tình trạng nhiễm, chúng ta sẽ có những cách bảo vệ bản thân, bạn tình và những người 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan