TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
--------------------
-------------------
NGUYỄN GIA LƯỢNG
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CÔNG NGHỆ
TRONG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ 60-34-70
Khóa 2005-2008
Hà Nội, 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
--------------------
-------------------
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CÔNG NGHỆ
TRONG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ 60-34-70
Khóa 2005-2008
Người thực hiện :
Nguyễn Gia Lượng
Người hướng dẫn khoa học : TS. Lục Dư Khương
Hà Nội, 2009
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU ...............................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................. 5
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 5
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 5
5. Mẫu khảo sát ............................................................................................................... 5
6. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 6
7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................. 6
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết.......................................................................... 6
9. Kết cấu của Luận văn .................................................................................................. 6
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................................8
1.1. Một số khái niệm.................................................................................................. 8
1.2. Thị trƣờng công nghệ - Yếu tố thúc đẩy chuyển giao công nghệ ..................... 12
1.2.1.
Công nghệ và một số thuộc tính ............................................................... 12
1.2.2.
Thị trường công nghệ............................................................................... 16
1.2.3.
Nguồn cung ứng công nghệ trong thị trường công nghệ ......................... 20
1.2.3.1 Nguồn công nghệ từ các cơ quan nghiên cứu và triển khai (cơ quan
R&D): .................................................................................................................. 21
1.2.3.2. Nguồn công nghệ đã được thương mại hóa ............................................ 22
1.3. Thực trạng thị trƣờng công nghệ nƣớc ta......................................................... 24
1.3.1.
Thị trường công nghệ ở nước ta từ 1987 trở về trước:............................. 25
1.3.2.
Thị trường công nghệ từ 1987 đến nay: ................................................... 28
1.4. Chuyển giao công nghệ ...................................................................................... 31
1.4.1.
Các hình thức chuyển giao công nghệ ..................................................... 31
1.4.2.
Giới hạn pháp lý của chuyển giao công nghệ .......................................... 35
1.4.3.
Các yếu tố của chuyển giao công nghệ liên quan đến định giá công nghệ .
.................................................................................................................. 42
1.5. Giá cả công nghệ và những yếu tố ảnh hƣởng .................................................. 44
CHƢƠNG II.
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CÔNG NGHỆ ...................... 49
2.1. Một số phƣơng pháp cơ bản để định giá công nghệ ......................................... 49
2.1.1.
Phương pháp định giá công nghệ dựa trên thị trường (Phương pháp thị
trường) .................................................................................................................. 50
2.1.1.1. Nguyên tắc 3% đến 5% ............................................................................ 50
2.1.1.2. Chuẩn công nghiệp ................................................................................. 51
2.1.1.3. Phương pháp đấu giá .............................................................................. 54
2.1.2.
Phương pháp định giá công nghệ dựa trên chi phí (Phương pháp chi phí)
.................................................................................................................. 55
2.1.2.1. Phương pháp định giá công nghệ dựa trên chi phí quá khứ................... 56
2.1.2.2. Phương pháp định giá công nghệ dựa trên chi phí thay thế tái tạo ........ 57
2.1.3.
Phương pháp định giá công nghệ dựa trên thu nhập (Phương pháp thu
nhập)
.................................................................................................................. 57
2.1.3.1. Phương pháp vốn hóa lợi nhuận trong quá khứ ..................................... 59
2.1.3.2. Phương pháp vốn hóa lợi nhuận vượt trội (siêu lợi nhuận) ................... 59
2.1.3.3. Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) .............................................. 60
2.1.4.
Một số phương pháp khác để định giá công nghệ.................................... 62
2.2. Nghiên cứu cách thức áp dụng các phƣơng pháp định giá công nghệ ............. 63
2.2.1.
Áp dụng Phương pháp thị trường ............................................................ 63
2.2.1.1. Phương pháp so sánh .............................................................................. 63
2.2.1.2. Phương pháp xếp hạng (rating/ranking) ................................................ 64
2.2.1.3. Phương pháp “ngón tay cái” hay phương pháp “giá trần” .................... 65
2.2.1.4. Phương pháp phân chia lợi nhuận ......................................................... 66
2.2.1.5. Phương pháp Koran ................................................................................ 68
2.2.2.
Áp dụng Phương pháp chi phí ................................................................. 71
2.2.3.
Áp dụng Phương pháp thu nhập .............................................................. 73
2.3. Nghiên cứu kết quả định giá công nghệ đã thực hiện trong chuyển giao công
nghệ tại Việt Nam ......................................................................................................... 78
CHƢƠNG III.
KHUYẾN NGHỊ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CÔNG NGHỆ VÀ LỰA
CHỌN PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CÔNG NGHỆ PHÙ HỢP TRONG CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ........................ 84
3.1. Tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc trong hoạt động chuyển giao công nghệ .............. 84
3.2. Nâng cao vai trò của các tổ chức cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ ......... 85
3.3. Về lựa chọn phƣơng pháp định giá công nghệ ...................................................... 86
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 91
2
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian, với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của
thầy giáo hướng dẫn, Tác giả đã hoàn thành Luận văn “ Phương pháp định giá
công nghệ trong chuyển giao công nghệ sản xuất công nghiệp tại Việt Nam”.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Lục Dư Khương là thầy giáo trực
tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện
Luận văn.
Tác giả gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn và tập thể cán bộ, giáo viên Ban Đào tạo Sau
Đại học của Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN đã tạo điều kiện và giúp
đỡ trong quá trình học tập và làm Luận văn.
Tác giả gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo và cán bộ công chức của Vụ Đánh
giá, Thẩm định và Giám định Công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ đã hỗ
trợ cung cấp các tài liệu quý báu làm cơ sở lý luận và thực tiễn của Luận văn
này.
Xin gửi lời biết ơn đến gia đình, nơi luôn là nguồn động viên, khích lệ
trong suốt thời gian học tập và hoàn thành Luận văn.
Do hạn chế về điều kiện thời gian và do tính phức tạp của đề tài, nên
còn một số vấn đề cần phải tiếp tục được thảo luận, hoàn thiện thêm và chắc
chắn không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Tác giả mong nhận được
sự chỉ bảo, góp ý của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để hoàn thiện
hơn trong những nghiên cứu tiếp theo.
Tác giả xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 8 năm 2009
Nguyễn Gia Lượng
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Định giá công nghệ là hoạt động xác định giá cả của công nghệ. Định
giá công nghệ là một nhu cầu tồn tại khách quan trong thị trường công nghệ.
Đối với Việt Nam, một nước trước đây đã trải qua nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp, hiện đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hoạt động chuyển giao công nghệ
và thị trường công nghệ tại Việt Nam đã và đang phát triển. Tuy nhiên, hoạt
động định giá công nghệ thực sự mới chỉ được đề cập đến trong thời gian gần
đây và đang chuẩn bị cho những bước đi đầu tiên. Do đó, việc nghiên cứu
phương pháp định giá công nghệ nhằm phát triển thị trường công nghệ, thúc
đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ là hết sức cần thiết và cấp bách.
Hiện nay ở Việt Nam còn có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ với
trình độ công nghệ sản xuất nói chung còn ở mức lạc hậu. Để tăng sức cạnh
tranh của các sản phẩm của doanh nghiệp, đặc biệt trong xu thế hội nhập khi
Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới - WTO, đòi hỏi
các doanh nghiệp Việt Nam phải nhanh chóng đổi mới công nghệ, nâng cao
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy, một trong những vấn đề cần
đặc biệt quan tâm là phải biết được giá của công nghệ dự kiến chuyển giao
cho doanh nghiệp, nghĩa là cần đến định giá công nghệ.
Ngoài ra, Việt Nam đang trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp.
Muốn vậy, một công việc không thể thiếu được là xác định giá trị doanh
nghiệp, trong đó có việc thẩm định giá tài sản của doanh nghiệp. Việc thẩm
định giá tài sản này gồm đánh giá cả tài sản hữu hình lẫn tài sản vô hình. Hoạt
động đánh giá tài sản vô hình có liên quan trực tiếp với hoạt động định giá
công nghệ.
Vì vậy, Tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu phương pháp luận và tìm
hiểu các phương pháp định giá công nghệ nhằm tìm ra những phương pháp
định giá công nghệ phù hợp trong hoạt động chuyển giao công nghệ sản xuất
4
công nghiệp tại Việt Nam, góp phần từng bước có cơ sở giúp cho các doanh
nghiệp mua bán công nghệ, phát triển thị trường công nghệ và tạo điều kiện
đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay trên thế giới đã và đang áp dụng nhiều phương pháp định giá
công nghệ khác nhau trong một thị trường công nghệ sôi động và ổn định.
Hoạt động định giá công nghệ đã đi vào nề nếp và trở nên thuần thục. Tuy
nhiên, ở Việt Nam sau khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, thị trường công nghệ còn chưa rõ nét, chưa ổn định.
Việc nghiên cứu phương pháp định giá tài sản hữu hình và tài sản vô hình đã
có những nghiên cứu bước đầu, việc định giá công nghệ vẫn đang trong giai
đoạn mò mẫm cả về phương pháp luận cũng như ứng dụng thực tiễn. Các tổ
chức định giá công nghệ cũng chưa hình thành. Nhưng do nhu cầu thực tế,
hoạt động định giá công nghệ đang được khởi động để hỗ trợ cho hoạt động
chuyển giao công nghệ và phát triển thị trường công nghệ ở Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Tập hợp được các phương pháp định giá công nghệ trong và ngoài nước
trên cơ sở đó đưa ra khuyến nghị áp dụng phương pháp định giá công nghệ
phù hợp trong chuyển giao công nghệ sản xuất công nghiệp tại Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu một số phương pháp định giá công nghệ phổ biến.
- Nghiên cứu về giá công nghệ, điều kiện và cách thức áp dụng các phương
pháp định giá trong chuyển giao công nghệ sản xuất công nghiệp.
5. Mẫu khảo sát
- Các phương pháp định giá công nghệ phổ biến trên thế giới và tại Việt
Nam.
- Nghiên cứu tài liệu, hồ sơ liên quan đến giá thanh toán hợp đồng chuyển
giao công nghệ đã đăng ký tại Bộ Khoa học và Công nghệ từ khi có Nghị định
số 45/1998/NĐ-CP ngày 01/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển
giao công nghệ đến nay.
5
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Những yếu tố liên quan, ảnh hưởng đến định giá công nghệ ?
- Những phương pháp định giá công nghệ nào là có thể áp dụng trong
chuyển giao công nghệ sản xuất công nghiệp tại Việt Nam ?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Cơ sở của định giá công nghệ là sự phân chia lợi nhuận và rủi ro.
- Các hình thức chuyển giao công nghệ ảnh hưởng đến giá công nghệ.
- Mục đích sử dụng công nghệ ảnh hưởng đến giá công nghệ.
- Tồn tại một giá trị thực của công nghệ (nói chung không xác định được
một cách tuyệt đối chính xác) để kết quả định giá công nghệ phải xoay quanh
và hướng tới giá trị thực đó càng gần càng tốt.
- Chuyển giao công nghệ thành công khi cả bên mua và bên bán công nghệ
hiểu rõ về giá trị thực của công nghệ trước khi thương thảo hợp đồng chuyển
giao công nghệ.
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết
- Nghiên cứu tài liệu liên quan tới phương pháp định giá công nghệ.
- Nghiên cứu thực tế một số công nghệ chuyển giao tại Việt Nam.
- Nghiên cứu số liệu về giá công nghệ của một số hợp đồng chuyển giao
công nghệ sản xuất công nghiệp đã đăng ký tại Bộ Khoa học và Công nghệ.
9. Kết cấu của Luận văn
Luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận
1.1. Một số khái niệm
1.2. Thị trường công nghệ - yếu tố thúc đẩy chuyển giao công nghệ
1.3. Chuyển giao công nghệ
1.4. Thực trạng thị trường công nghệ ở nước ta
1.5. Giá cả công nghệ và những yếu tố ảnh hưởng
Chương II: Nghiên cứu một số phương pháp định giá công nghệ
2.1. Một số phương pháp cơ bản để định giá công nghệ
2.2. Nghiên cứu kết quả áp dụng các phương pháp định giá công nghệ
6
2.3. Kết quả định giá công nghệ đã thực hiện trong chuyển giao công
nghệ tại Việt Nam
Chương III. Khuyến nghị thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ và giá
cả công nghệ phù hợp trong chuyển giao công nghệ sản xuất công nghiệp
tại Việt Nam
3.1. Tăng cường quản lý Nhà nước trong hoạt động chuyển giao công
nghệ
3.2. Nâng cao vai trò của các tổ chức cung cấp dịch vụ khoa học và
công nghệ
3.3. Về giá của công nghệ
KẾT LUẬN
7
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.
Một số khái niệm
Để xác định giá cả của công nghệ sản xuất công nghiệp một cách chính
xác, khoa học và phù hợp với thực tiễn đòi hỏi chúng ta phải làm sáng tỏ một
số khái niệm cơ bản có liên quan, phân tích những đặc điểm và nhận dạng
công nghệ. Sau đây là một số khái niệm:
- Công nghệ (Technology) là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ
năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành
sản phẩm (Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000).
- Công nghệ sản xuất công nghiệp (Industrial Production Technology)
là công nghệ tạo ra sản phẩm thuộc ngành (lĩnh vực) sản xuất công nghiệp.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả đề cập đến những ngành
(lĩnh vực) sản xuất công nghiệp sau đây: Thép; Cơ khí; Hoá chất; Thiết bị
điện; Điện tử - Tin học; Công nghệ thông tin và truyền thông; Xi măng; Gốm
sứ xây dựng và vật liệu xây dựng; Xây dựng cầu, đường; Cao su; Sản xuất các
sản phẩm y tế; Công nghiệp chế biến thực phẩm; Công nghiệp chế biến thức
ăn chăn nuôi, gia súc.
- Chuyển giao công nghệ (Technology transfer) là chuyển giao quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền
chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ (Luật Chuyển giao công
nghệ năm 2006).
- Định giá công nghệ (Technology pricing) là hoạt động xác định giá
của công nghệ (Luật Chuyển giao công nghệ).
Việc định giá chính xác công nghệ chuyển giao giúp bên bán và bên
mua công nghệ có cơ sở để đưa ra được các mức phí kỳ vụ (royalty – mức phí
của hợp đồng chuyển giao được trả cho bên chuyển giao công nghệ tính theo
một giá trị phần trăm nhất định trên mỗi sản phẩm bán ra) phù hợp, thuận lợi
cho việc đàm phán hợp đồng chuyển giao công nghệ thành công.
8
- Tài sản vô hình (Intangible assets) là những tài sản thể hiện ra bằng
những lợi ích kinh tế, chúng không có cấu tạo vật chất, mà tạo ra những quyền
và những ưu thế đối với người sở hữu, và thường sinh ra thu nhập cho người
sở hữu chúng. Tài sản vô hình có thể được phân loại theo những tiêu thức: các
quyền, các mối quan hệ, các nhóm tài sản vô hình, tài sản sở hữu trí tuệ.
- Tài sản sở hữu trí tuệ (Intellectual Property Assets) là loại tài sản vô
hình đặc biệt được luật pháp bảo vệ khỏi sự sử dụng trái phép của người khác.
- Quyền sở hữu công nghiệp (Industrial Property Rights) là quyền của
tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh
do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Tuy nhiên, đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động
chuyển giao công nghệ (theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ) bao
gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa.
- Sáng chế (Patent) là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy
trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự
nhiên.
Một giải pháp dưới dạng sáng chế được bảo hộ theo kiểu độc quyền
được gọi là patent. Patent là văn bằng bảo hộ sáng chế theo kiểu độc quyền và
người chủ văn bằng được gọi là chủ patent hay chủ giải pháp.
- Kiểu dáng công nghiệp (Industrial Design) là hình dáng bên ngoài của
sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp
những yếu tố này.
- Nhãn hiệu hàng hóa (Trademark) là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng
hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
- Licence (Li-xăng) là sự cho phép hoặc giấy phép đặc quyền sử dụng
một đối tượng nào đó.
Trong chuyển giao công nghệ, licence là quyền sử dụng công nghệ
được chuyển giao và ký hợp đồng licence là sự thỏa thuận về quyền sử dụng
9
một đối tượng sở hữu đã được bảo hộ hoặc quyền sử dụng một bí quyết, một
bí mật sản xuất một sản phẩm nào đó.
- Giá hoặc giá cả (Price) là một thuật ngữ được dùng để chỉ một số tiền
được yêu cầu, được đưa ra hoặc được trả cho một hàng hóa hoặc dịch vụ nhất
định. Giá bán trên thực tế có thể được công bố rộng rãi trước công chúng hoặc
có thể được giữ bí mật. Tuỳ thuộc vào khả năng tài chính, động thái hoặc sự
quan tâm của người mua hoặc người bán, mức giá trả cho hàng hóa hoặc dịch
vụ đó có thể có liên quan hoặc không liên quan đến giá trị của hàng hóa hoặc
dịch vụ đó. Tuy nhiên nhìn chung giá cả thể hiện giá trị tương đối căn cứ vào
hàng hóa hoặc dịch vụ do người mua hoặc người bán quan tâm trong từng
trường hợp nhất định.
- Giá trị (Value) là một khái niệm kinh tế có liên quan đến giá cả, chủ
yếu do người mua và người bán hàng hóa hoặc dịch vụ (luôn sẵn có) xác định.
Giá trị không có trên thực tế mà là mức giá dự tính sẽ phải trả đối với hàng
hóa hoặc dịch vụ tại một thời điểm nhất định theo đúng với định nghĩa về giá
trị. Khái niệm kinh tế về giá trị phản ánh tình hình thị trường lợi nhuận của
người chủ sở hữu hàng hóa hoặc là người được hưởng dịch vụ vào thời điểm
thẩm định giá.
- Chi phí (Cost) là mức giá được trả cho hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc là
một số tiền cần có để tạo ra hoặc sản xuất ra hàng hóa hoặc dịch vụ. Khi hàng
hóa hoặc dịch vụ đó được hoàn tất thì chi phí của hàng hóa hoặc dịch vụ đó
được gọi là giá gốc. Mức giá được trả cho hàng hóa hoặc dịch vụ đó trở thành
chi phí đối với người mua.
- Thị trường (Market) là một môi trường trong đó sự trao đổi hàng hóa
và dịch vụ giữa người mua và người bán được thực hiện thông qua cơ chế giá.
Mỗi bên đều rất nhạy cảm trước quan hệ cung cầu và yếu tố khác ảnh hưởng
đến việc định giá cũng như khả năng, kiến thức và sự nắm bắt về tính hữu
dụng của hàng hóa hoặc dịch vụ của mỗi bên, vào nhu cầu và ước muốn của
mỗi cá nhân.
10
- Giá thị trường (Market Price) là tổng số tiền trao đổi ước tính về tài
sản giữa một bên là người bán, sẵn sàng bán tài sản với một bên là người mua,
sẵn sàng mua tài sản, vào thời điểm thẩm định giá, sau quá trình tiếp thị công
khai mà tại đó bên bán và bên mua đều hành động một cách tự nguyện, thiện
chí và hiểu biết lẫn nhau, trên thị trường trao đổi một cách khách quan và độc
lập.
- Giá bán tịnh (Net Selling Price) là giá được xác định bằng giá bán sản
phẩm, dịch vụ được tạo ra bằng công nghệ được chuyển giao (tính theo hoá
đơn bán hàng) trừ đi các khoản sau: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu (nếu có); Chi phí mua các bán thành phẩm, bộ phận, chi
tiết, linh kiện được nhập khẩu hoặc mua ở trong nước; Chi phí mua bao bì, chi
phí đóng gói, chi phí vận tải sản phẩm đến nơi tiêu thụ, chi phí quảng cáo.
- Doanh thu thuần (Net Turnover) là tổng số tiền được xác định bằng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được tạo ra bằng công nghệ được
chuyển giao, trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu gồm chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
- Lợi nhuận trước thuế (Profit before tax) được xác định bằng doanh thu
thuần trừ đi tổng chi phí hợp lý để sản xuất sản phẩm có áp dụng công nghệ
chuyển giao đã bán trên thị trường.
- Lợi nhuận ròng (lãi ròng) (Profit-margin) là tổng thu nhập của một
doanh nghiệp, hay còn gọi là lợi nhuận. Thu nhập ròng được tính toán từ tổng
thu nhập có điều chỉnh thêm các khoản chi phí hoạt động, khấu hao, lãi suất,
thuế và các chi phí khác liên quan đến họat động kinh doanh của doanh
nghiệp. Số liệu này được thể hiện trên báo cáo thu nhập, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của một doanh nghiệp, đó là số liệu tính toán nằm ở dòng
cuối cùng nên còn được gọi bằng tên tiếng Anh là "the bottom line".
Theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam, thu nhập ròng (lãi ròng) được tính
theo công thức sau:
Thu nhập ròng = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp + Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính + Các
11
khoản thu nhập bất thường - Các khoản chi phí bất thường - Thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp.
- Phí kỳ vụ (Royalty) là tiền được thanh toán cho giá công nghệ của bên
nhận trả cho bên giao theo kỳ hạn xác định trước, trong một khoảng thời gian
nhất định. Cụ thể theo các phương thức sau:
+ Trả kỳ vụ theo phần trăm (%) giá bán tịnh;
+ Trả theo phần trăm (%) doanh thu thuần;
+ Trả theo phần trăm (%) lợi nhuận trước thuế của bên nhận;
+ Hoặc kết hợp các phương thức nêu trên.
- Trả gọn (Lump Sum Price) là phương thức thanh toán giá công nghệ
của bên nhận trả cho bên giao một khoản tiền hoặc một lượng hàng hoá nhất
định, được chia ra để trả gọn một lần hay một số lần vào các thời điểm kết
thúc từng giai đoạn của quá trình chuyển giao công nghệ trong thời hạn hợp
đồng.
1.2.
Thị trƣờng công nghệ - Yếu tố thúc đẩy chuyển giao công nghệ
1.2.1. Công nghệ và một số thuộc tính
Để hiểu sâu hơn về công nghệ, chúng ta cần hiểu rõ về bản chất và
thuộc tính của công nghệ theo nhiều góc độ nghiên cứu. Sau đây là một số
định nghĩa về công nghệ 1:
Theo F.R. Root: Công nghệ là dạng kiến thức có thể áp dụng được vào
a)
việc sản xuất ra các sản phẩm và sáng tạo ra các sản phẩm mới.
Theo R.Jones, 1970: Công nghệ là cách thức mà qua đó các nguồn lực
b)
được chuyển thành hàng hóa.
Theo J.Baranson, 1976: Công nghệ là tập hợp các kiến thức về một quy
c)
trình hoặc /và các kỹ thuật chế biến cần thiết để sản xuất ra các vật liệu, cấu
kiện, sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh.
Theo J.R. Dunning, 1982: Công nghệ là nguồn lực bao gồm kiến thức
d)
1
Phan Minh Tân: Đánh giá trình độ công nghệ một số ngành chủ lực trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh, Đề tài khoa học cấp Bộ, 2005.
12
được áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất và tiếp thị cho những sản phẩm
và dịch vụ đang có và tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới.
đ)
Theo E.M.Graham, 1988: Công nghệ là kiến thức không sờ mó được và
không phân chia được và có lợi về mặt kinh tế khi sử dụng để sản xuất ra các
sản phẩm và dịch vụ.
e)
Theo P.Strunk, 1986: Công nghệ là sự áp dụng khoa học vào công nghiệp
bằng cách sử dụng những nghiên cứu và cách xử lý một cách có hệ thống và
có phương pháp.
f)
Theo tổ chức PRODEC, 1982: Công nghệ là mọi loại kỹ năng, kiến thức,
thiết bị và phương pháp được sử dụng trong công nghiệp, chế biến và dịch vụ.
g)
Theo Ngân hàng thế giới, 1985: Công nghệ là phương pháp chuyển hóa
các nguồn thành sản phẩm, gồm 3 yếu tố: (i) thông tin về phương pháp, (ii)
phương tiện, công cụ sử dụng phương pháp để thực hiện việc chuyển hóa (iii)
sự hiểu biết phương pháp hoạt động như thế nào và tại sao.
h)
Theo UNCTAD, 1972: Công nghệ là một đầu vào cần thiết cho sản xuất
bao gồm các dạng: tư liệu sản xuất, nhân lực, thông tin.
i)
Theo Sharif, 1986: Công nghệ bao gồm khả năng sáng tạo, đổi mới và
lựa chọn từ những kỹ thuật khác nhau và sử dụng chúng một cách tối ưu vào
tập hợp các yếu tố đầu vào bao gồm môi trường vật chất, xã hội và văn hóa.
Cụ thể, công nghệ là một tập hợp bao gồm 4 thành phần: dạng vật thể: vật liệu
sản xuất + thiết bị, dạng con người (kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm), dạng
ghi chép (bí quyết, quy trình, phương pháp, dữ kiện thích hợp được mô tả
trong tài liệu, dạng thiết chế tổ chức (dịch vụ, phương tiện truyền bá, công ty
tư vấn, cơ cấu quản lý, cơ sở luật pháp).
j)
Theo Vũ Cao Đàm, 1997: Công nghệ là quá trình sử dụng hệ thống các
thành phần (kỹ thuật, con người, thông tin, tổ chức) chế biến vật chất, thông
tin thành sản phẩm.
k)
Theo ESCAP, 1988: Công nghệ là công cụ chuyển đổi các nguồn lực tự
nhiên, bán thành phẩm thành nguồn lực sản xuất, gồm 4 thành phần.
l)
Theo Luật Khoa học và Công nghệ, 2000: Công nghệ là tập hợp các
13
phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến
đổi các nguồn lực thành sản phẩm.
m) Và còn nhiều định nghĩa khác về công nghệ.
Bảng 1 dưới đây mô tả tóm tắt bản chất và mục tiêu về công nghệ của các
định nghĩa trên:
Bảng 1.
Bản chất
TT
a
Mục tiêu
Công nghệ là dạng kiến thức
Áp dụng vào sản xuất và tạo ra sản
phẩm mới
b
Là cách thức (kiến thức)
Chuyển hóa nguồn lực thành hàng
hóa
c
Tập hợp các kiến thức
Sản xuất ra vật liệu, cấu kiện sản
phẩm
d
Bản chất là kiến thức
Nâng cao hiệu quả sản xuất và tiếp
thị
đ
Bản chất là kiến thức
Sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ
e
Kiến thức khoa học
Áp dụng vào công nghiệp
f
Là kỹ năng, kiến thức, thiết bị,
Sử dụng trong công nghiệp, chế
phương pháp
biến, dịch vụ
Bản chất là thông tin, công cụ,
Chuyển hóa đầu vào thành sản
sự hiểu biết
phẩm
Là tư liệu sản xuất, nhân lực và
Là đầu vào cho sản xuất
g
h
thông tin
i,k
Là kỹ thuật; con người, phần
Chế biến đầu vào thành đầu ra
con người; phần thông tin; phần
tổ chức
j
Tri thức khoa học
Tạo ra sản phẩm
l
Công cụ
Chuyển đổi đầu vào là nguyên liệu
tự nhiên ( nguyên liệu sản xuất)
14
Từ định nghĩa về công nghệ trên đây có thể đưa ra một số nhận xét:
Thứ nhất, các định nghĩa về công nghệ phản ánh kinh nghiệm của các
tác giả /tổ chức thực hiện trong quá trình thực hiện mục tiêu riêng. Tuỳ mục
đích công việc và hoàn cảnh mà một định nghĩa này có thể phù hợp hơn một
định nghĩa khác. Điều này cũng đồng nghĩa với việc không nên áp dụng quá
máy móc các định nghĩa khi chưa xác định mục tiêu công việc một cách cụ
thể.
Thứ hai, các định nghĩa về bản chất đều nói tới công nghệ với tư cách là
tri thức cần có để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Sự khác biệt giữa
các định nghĩa nằm ở chỗ có coi những vật mang tri thức công nghệ như máy
móc thiết bị, sản phẩm trung gian, lao động khoa học và công nghệ nằm trong
phạm trù công nghệ hay không. Tóm lại, một số định nghĩa đã nhấn mạnh bản
chất của công nghệ là “kiến thức”, coi công nghệ thuần tuý là “phần mềm” và
chủ yếu phản ánh thực tiễn của các nước phát triển, nơi giao dịch về công
nghệ dưới dạng mua bán sáng chế, hợp đồng li xăng sáng chế là phổ biến. Số
định nghĩa còn lại nhấn mạnh tới các dạng thức cụ thể của công nghệ và/hoặc
vật mang kiến thức công nghệ đó (con người, thiết bị, tài liệu) phản ánh thực
tiễn công nghiệp hóa của các nước đang phát triển.
Như vậy, công nghệ là một loại tài sản trí tuệ có giá trị lớn do con
người lao động khoa học sáng tạo nên để chế tạo ra các sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh. Ngày nay, với sự phát triển
không ngừng của khoa học và công nghệ, công nghệ được thể hiện dưới nhiều
loại hình khác nhau (công thức, bản vẽ, sơ đồ, bí quyết, …) rất phong phú và
đa dạng, tuy nhiên công nghệ có những đặc điểm chủ yếu hay các thuộc tính
như sau:
Thứ nhất, công nghệ có hình thái vật chất không rõ ràng. Có loại công
nghệ thể hiện bằng hình thái như trên đã nói như: bản vẽ, sơ đồ, quy trình,…
nhưng có loại công nghệ lại hoàn toàn vô hình như: bí quyết (know-how),
hướng dẫn kỹ thuật,…
15
Thứ hai, công nghệ là sản phẩm của trí tuệ, được con người lao động
khoa học sáng tạo ra.
Thứ ba, việc xác định giá trị của công nghệ rất phức tạp và khó định
lượng một cách chính xác tuyệt đối.
Thứ tư, công nghệ nhanh chóng bị lạc hậu, lỗi thời. Hiện nay khoa học
công nghệ phát triển như vũ bão, công nghệ không ngừng được cải tiến và
phát triển với tốc độ cao, đặc biệt công nghệ thông tin truyền thông. Công
nghệ sau khi bộc lộ, các đối thủ cạnh tranh nhanh chóng bắt chước, hoặc cải
tiến.
Thứ năm, thời gian sử dụng công nghệ cho sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ thường là đại lượng biến đổi, không cố định, vòng đời công nghệ dài ngắn
khác nhau. Có thị trường lớn, khoa học công nghệ ít phát triển thì vòng đời
công nghệ dài, nhưng có thị trường nhỏ, nhu cầu ít và khoa học công nghệ
phát triển thì vòng đời công nghệ ngắn.
Thứ sáu, công nghệ khác hàng hóa thông thường ở chỗ nó vẫn còn khi
đã bán đi, một công nghệ có thể bán cho nhiều người mua. Vì vậy, thay cho
thuật ngữ “mua bán công nghệ”, người ta hay dùng thuật ngữ “chuyển giao
công nghệ”.
Tóm lại, công nghệ có thể được hiểu như mọi loại hình kiến thức, thông
tin, bí quyết, phương pháp, quy trình (gọi là phần mềm) được lưu giữ dưới các
dạng khác nhau (con người, ghi chép,..) và mọi loại hình thiết bị, công cụ, tư
liệu sản xuất (gọi là phần cứng) và một số tiềm năng khác (tổ chức, pháp chế,
dịch vụ,...) được áp dụng vào môi trường thực tế để tạo ra các sản phẩm và
dịch vụ. Như vậy, xét về mặt kinh tế, trong mối quan hệ với sản xuất, công
nghệ được coi là phương tiện để thực hiện quá trình sản xuất, để biến đổi các
đầu vào thành đầu ra là các sản phẩm và dịch vụ mong muốn.
1.2.2. Thị trường công nghệ
Ở nước ta, thị trường công nghệ là một phạm trù hết sức mới mẻ và
phức tạp. Hiện nay, vấn đề này đang được nhiều nhà kinh tế, các nhà quản lý
trong và ngoài nước thực sự quan tâm và đề cập tới trong nhiều công trình
16
nghiên cứu, hội thảo dưới nhiều góc độ khác nhau. Do những điều kiện nhất
định, Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề kinh tế có liên quan đến
hoạt động định giá công nghệ của thị trường công nghệ là chủ yếu.
Khi nói đến thị trường công nghệ phải chỉ rõ địa điểm, đối tượng, các
mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế trên thị trường công nghệ và mục đích
hoạt động của thị trường công nghệ. Do vậy, vấn đề ở đây trước hết cần làm
rõ về khái niệm thị trường công nghệ.
Thị trường công nghệ là môi trường diễn ra các hoạt động mua bán
công nghệ (chuyển giao công nghệ) đa dạng và phức tạp trong việc cung ứng,
hình thức chuyển giao công nghệ và giá cả của nó; giữa các chủ thể kinh tế
theo quan hệ cung cầu, thúc đẩy và mở rộng giao lưu các nguồn công nghệ
trong và ngoài nước nhằm chuyển giao công nghệ, sử dụng nguồn công nghệ
mới đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Chức năng chủ yếu của thị trường công nghệ là làm cho những người
bán và người mua được gặp nhau một cách thuận lợi và có hiệu quả nhất để
trao đổi và sử dụng mọi nguồn công nghệ hiện có trong nước cũng như từ
nước ngoài.
Năm yếu tố cơ bản cấu thành nên thị trường công nghệ là:
- Đối tượng cung ứng nguồn công nghệ trên thị trường (cung).
- Đối tượng tiêu dùng công nghệ (cầu).
- Giá công nghệ (giá cả).
- Sự cạnh tranh giữa các đối tượng cung, cầu về công nghệ (cạnh
tranh).
- Các tổ chức trung gian, môi giới chuyển giao công nghệ (dịch vụ).
Các yếu tố (cung, cầu, giá cả, cạnh tranh, dịch vụ) có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau và tạo thành nội dung kinh tế của thị trường công nghệ, thúc đẩy
hoạt động chuyển giao công nghệ. Đối tượng cung, cầu về công nghệ gồm các
cơ quan nhà nước, các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
17
Thực tiễn cho thấy, việc mua bán công nghệ trên thị trường công nghệ
diễn ra có đặc điểm sau:
Một là, người bán công nghệ có lợi thế hơn, chủ động hơn.
Hai là, người mua phải chịu áp lực của thời gian và phải chấp nhận
những vấn đề chủ yếu để đảm bảo cạnh tranh.
Hai thế yếu đó đã buộc bên mua công nghệ phải suy tính, cân nhắc sao
cho việc mua đưa lại hiệu quả cao nhất. Tất nhiên quy luật vận động của thị
trường có tính công bằng của nó. Điểm gặp nhau là ở mối tương quan về lợi
ích của các bên sẽ buộc người bán không được phép quá “làm cao”, bởi vì
người mua hoàn toàn có quyền lựa chọn trên thị trường công nghệ hoàn toàn
đáp ứng lợi ích của mình. Không ai có quyền cưỡng bức người mua phải mua
công nghệ của hãng này hoặc hãng khác.
Nước ta trong một thời gian dài trước đây, xuất phát từ một nền kinh tế
vận hành theo cơ chế hành chính quan liêu bao cấp, không tính đến các yếu tố
thị trường, công nghệ không được coi như một hàng hóa, tức là không được
chuyển giao, trao đổi theo quan hệ mua bán, hàng hóa-tiền tệ, không tính đến
hiệu quả kinh tế, tức là không nhận diện dưới quan điểm kinh tế hàng hóa. Ở
thời kỳ nay, công nghệ từ nước ngoài chuyển giao vào nước ta chủ yếu thông
qua con đường viện trợ cho không, không thông qua quan hệ thương mại.
Công nghệ bị gạt bỏ yếu tố kinh tế, yếu tố kinh doanh nên đã để lại hậu quả
xấu đối với nền sản xuất.
Do không tính đến giá trị kinh tế của công nghệ nên phần giá trị này
không được tính vào giá trị sản phẩm, dịch vụ. Thực chất là một bộ phận “đầu
vào” hết sức quan trọng và lớn của sản xuất, kinh doanh đã bị loại bỏ, được
bao cấp hầu như hoàn toàn. Vì không tính đến giá trị kinh tế của công nghệ
nên hiệu quả sử dụng công nghệ rất thấp, công nghệ bị lãng phí trầm trọng.
Mặt khác, cũng xuất phát từ việc không tính đến giá trị kinh tế của công
nghệ, cộng thêm với sự chuyển giao từ rất nhiều nguồn khác nhau, nhiều trình
độ khác nhau, nên chúng ta đã tiếp nhận công nghệ không có sự lựa chọn, cân
nhắc, tính toán hiệu quả kinh tế. Hậu quả là công nghệ trong nền sản xuất của
18
- Xem thêm -