1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------
LÊ VY HẢO
QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƯƠNG (1986 - 2010)
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 062220313
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2019
2
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Tôn Nữ Quỳnh Trân
Phản biện độc lập 1:
Phản biện độc lập 2:
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp cơ sở đào tạo họp
tại:
vào hồi ………. giờ ………. ngày ………. tháng ……….năm…
Có thể tìm hiểu luận án tại:
..........................................................................................................
..........................................................................................................
1
1. Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu
1.1. Lý do chọn đề tài
Đô thị hóa là xu hướng phổ biến trong quá trình phát triển của bất kỳ quốc
gia nào trên thế giới trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Thông qua quá trình
này, không những đời sống người dân được cải thiện mà cơ sở hạ tầng kỹ thuật
cũng như hạ tầng xã hội cũng được nâng cấp một cách cơ bản. Tuy nhiên, đô thị
hóa chỉ thực sự mang lại hiệu quả tích cực khi được tiến hành một cách khoa học,
đúng đắn. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện về quá trình đô thị hóa hết
sức cần thiết, nhất là đối với các địa phương đang có tốc độ đô thị hóa nhanh,
nhằm tìm ra “con đường đúng đắn” đảm bảo tính bền vững trong quá trình phát
triển đô thị.
Trong những năm đầu thập niên 1990, cùng với việc đẩy mạnh kinh tế
công nghiệp, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Dương
diễn ra một cách nhanh chóng. Từ sau khi được tái lập năm 1997, tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Bình Dương luôn được duy trì ở mức cao, gấp đôi so với tốc
độ tăng trưởng bình quân của cả nước. Song hành với phát triển về kinh tế, Bình
Dương cũng nhanh chóng quy hoạch, xây dựng và mở rộng hệ thống đô thị. Đến
năm 2015, Bình Dương là một trong những tỉnh có tỷ lệ đô thị hóa cao của cả
nước (76,9%), diện tích đất đô thị chiếm 15% (40.251 ha). Từ một địa phương
nghèo, Bình Dương đã có những bước tiến vượt bậc về kinh tế - xã hội. Đóng
góp vào thành tựu trên, không thể phủ nhận vai trò của quá trình đô thị hóa.
Chính vì vậy, đô thị hóa là một chủ đề không thể thiếu trong chuỗi nghiên cứu
khoa học nhằm góp phần làm sáng tỏ nguyên nhân của sự phát triển của tỉnh thời
gian qua; bên cạnh đó, tìm ra những giải pháp hợp lý để thúc đẩy sự tăng trưởng
nhanh và bền vững của Bình Dương trong thời gian tới.
Cùng với những tác động tích cực, nhiều vấn đề tiêu cực đã nảy sinh và
trở thành thách thức đối với chính quyền tỉnh Bình Dương như ô nhiễm môi
trường, mất cân bằng sinh thái; sự tăng nhanh của dân số cơ học gây khó khăn
cho việc giải quyết an sinh xã hội và duy trì an ninh - trật tự. Đô thị hóa còn làm
mờ nhạt những giá trị truyền thống như tính cộng đồng, các sinh hoạt lễ hội
2
truyền thống,… Nghiên cứu quá trình đô thị hóa là cơ hội để tìm ra các giải pháp
nhằm hạn chế, khắc phục những hệ lụy phát sinh trong quá trình đô thị hóa.
Nằm ở khu vực Đông Nam Bộ, quá trình đô thị hóa của Bình Dương có
nhiều điểm chung của quá trình đô thị hóa ở một số tỉnh lân cận như Đồng Nai,
Bà Rịa - Vũng Tàu, vốn cùng thuộc hệ thống đô thị phía Nam với trung tâm là đô
thị đặc biệt thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về quá trình
đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương sẽ góp phần nhận thức tổng quan về đô
thị hóa của khu vực Đông Nam Bộ và rộng hơn là Nam Bộ. Kết quả nghiên cứu
không chỉ hữu ích cho việc định hướng quá trình phát triển của Bình Dương mà
còn có thể trở thành cơ sở cho việc quy hoạch đô thị của các tỉnh, thành Đông
Nam Bộ và trên phạm vi cả nước.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc thực hiện đề tài “Quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh
Bình Dương (1986 - 2010)”, tác giả mong muốn cung cấp cái nhìn toàn cảnh và
sâu sắc hơn về quá trình đô thị hóa của tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 1986 2010. Để đạt được mục đích nêu trên, luận án cần giải quyết những nhiệm vụ cơ
bản sau:
Thứ nhất, phân tích quá trình phát triển đô thị của tỉnh Bình Dương từ khi
mới hình thành cho đến trước năm 1986 cũng như trình bày việc thực thi chính
sách thúc đẩy và điều chỉnh quá trình đô thị hóa của tỉnh trong giai đoạn 1986 2010 để làm rõ bối cảnh và động lực của quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
Thứ hai, làm rõ quá trình đô thị hóa trong lĩnh vực kinh tế thông qua việc
phân tích sự chuyển dịch kinh tế của tỉnh Bình Dương trên các phương diện cơ
cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế; cũng như
những chuyển biến theo chiều hướng đô thị hóa của các ngành kinh tế công
nghiệp, thương mại - dịch vụ, nông nghiệp.
Thứ ba, làm rõ quá trình đô thị hóa trong lĩnh vực xã hội thông qua việc
phân tích những chuyển biến trên về xã hội như sự gia tăng dân số, tập trung dân
3
cư và quá trình “thị dân hóa” dân cư; sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp lao
động,…
Thứ tư, làm rõ những chuyển biến trên lĩnh vực văn hóa thông qua việc
phân tích những chuyển biến đặc trưng trong đời sống văn hóa vật chất và tinh
thần của cư dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương dưới tác động của quá trình đô thị
hóa trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội. Bên cạnh đó, luận án cũng làm rõ những
chuyển biến về cơ sở hạ tầng cũng như cảnh quan và môi trường của tỉnh Bình
Dương trong quá trình đô thị hóa. Qua đó, luận án góp phần chỉ ra những mặt
tích cực cũng như các tiêu cực phát sinh trong quá trình đô thị hóa của tỉnh.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình đô thị hóa diễn ra trên địa
bàn tỉnh Bình Dương từ năm 1986 đến năm 2010. Cụ thể là quá trình chuyển biến
từ một tỉnh có kinh tế thuần nông nghiệp với hình thái tổ chức xã hội nông thôn
truyền thống sang một tỉnh phát triển mạnh kinh tế công nghiệp - dịch vụ cùng
một hình thái tổ chức xã hội đô thị hiện đại.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Về không gian
Không gian nghiên cứu của luận án là tỉnh Bình Dương, tính theo mốc địa
giới hành chính được thiết lập từ ngày 01/01/1997.
2.2.2. Về thời gian
Nội dung đề tài tìm hiểu và nghiên cứu về quá trình đô thị hóa của Bình
Dương từ 1986 đến 2010.
3. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
3.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước về sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội; sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Nhà nước Xã hội Chủ nghĩa. Bên
cạnh đó, để đảm bảo tính kế thừa của đề tài nghiên cứu, tác giả cũng bám sát vào
các học thuyết kinh tế - xã hội; các lý thuyết về đô thị hóa phổ biến trên thế giới.
4
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả sử dụng nhiều phương pháp
nghiên cứu để bổ sung, hoàn thiện cho Trong đó, các phương pháp được sử dụng
nhiều nhất là:
- Phương pháp lịch sử;
- Phương pháp logic;
- Phương pháp liên ngành.
3.3. Nguồn tài liệu
- Các Nghị quyết Đại hội Trung ương Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh Sông Bé, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương;
- Các văn bản pháp quy của Chính phủ và các cơ quan trực thuộc Chính
phủ;
- Các văn bản pháp quy của UBND tỉnh Bình Dương và các Sở, Ban,
Ngành, các đơn vị quản lý và quy hoạch đô thị trong và ngoài tỉnh; văn bản pháp
quy của Chính phủ và các cơ quan trực thuộc Chính phủ;
- Các ấn phẩm thống kê của Cục thống kê tỉnh Sông Bé, Cục thống kê tỉnh
Bình Dương, Tổng Cục thống kê Việt Nam; số liệu báo cáo, thống kê của các sở,
Ban, Ngành của Tỉnh; số liệu từ các cuộc điều tra kinh tế - xã hội chính thức
trong và ngoài tỉnh;
- Thông tin thu thập được qua công tác khảo sát thực địa trên địa bàn các
huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
- Các công trình khoa học nghiên cứu về đô thị, các bài viết trên các tạp
chí nghiên cứu chuyên ngành; bài viết trích từ kỷ yếu các hội thảo, hội nghị về đô
thị và đô thị hóa;
- Bài viết, ký sự, phóng sự trên các báo phát hành trong và ngoài nước,
đặc biệt là báo Bình Dương;
- Các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp có nội dung
liên quan đến đề tài;
- Các nguồn tư liệu trên các website của các cơ quan chính phủ, các tổ
chức kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của Việt Nam.
5
4. Những đóng góp của luận án
Luận án phác thảo một cách tương đối toàn diện, hệ thống quá trình đô thị
hóa diễn ra trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ năm 1986 đến năm 2010, giúp chúng
ta hiểu sâu sắc hơn về bản chất của đô thị hóa. Từ kết quả nghiên cứu về thực tiễn
đô thị hóa tại tỉnh Bình Dương, luận án đối chiếu với các những lý thuyết, mô
hình đô thị hóa phổ biến để soi rọi thêm những đặc trưng của quá trình này. Đồng
thời, làm rõ những đặc điểm nổi bật của quá trình đô thị hóa của tỉnh so với một
số địa phương khác của Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu chính của luận là cơ sở cho việc hoạch định kế hoạch
phát triển và quản lý đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Thông qua việc đánh
giá thành quả cũng như hạn chế trong quá trình đô thị hóa của Bình Dương, luận
án cung cấp căn cứ để chính quyền tỉnh Bình Dương tiếp tục phát huy những
điểm mạnh, đồng thời đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục những
tiêu cực phát sinh trong quá trình đô thị hóa của tỉnh.
Kết quả của luận án có thể trở thành nguồn tham khảo cho chiến lược phát
triển đô thị của các tỉnh, thành khác trong cả nước. Hơn thế, với xu thế liên kết
vùng ngày càng rõ nét, nghiên cứu về đô thị hóa của tỉnh Bình Dương sẽ góp
phần mở ra triển vọng hợp tác, phát triển trong lĩnh vực đô thị trên quy mô khu
vực Đông Nam Bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Các nội dung của luận án góp thêm nguồn tài liệu phục vụ cho việc học
tập và nghiên cứu của sinh viên, giảng viên, những người quan tâm vấn đề đô thị
hóa cũng như công việc của cán bộ ngành đô thị. Luận án cũng cung cấp nền tảng
lý thuyết, gợi mở những chủ đề mới cho việc nghiên cứu về quá trình đô thị hóa
trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
5. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
án gồm 6 chương, 15 tiết.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Lý luận về đô thị và đô thị hóa
1.1.1. Đô thị
1.1.1.1. Khái niệm về đô thị
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương.
1.1.1.2. Tiêu chí xác định, phân loại đô thị tại Việt Nam
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội
thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn. Trên tiêu
chí đó, hệ thống đô thị được Việt Nam phân thành 6 loại từ cấp I đến cấp V và
cấp “Đô thị đặc biệt” .
1.1.2. Đô thị hóa
1.1.2.1. Khái niệm về đô thị hóa
Đô thị hóa là một quá trình chuyển đổi từ hình thái xã hội nông nghiệp nông thôn sang phi nông nghiệp - đô thị với những chuyển biến đặc trưng trên
nhiều lĩnh vực. Về mặt kinh tế, đô thị hóa được biểu hiện bằng sự chuyển hóa của
cơ cấu từ nông nghiệp cổ truyền sang nền kinh tế phi nông nghiệp và nông
nghiệp hiện đại mang tính hàng hóa. Ở phương diện xã hội, đô thị hóa là quá
trình tập trung và thị dân hóa dân cư, cùng với đó là sự thay đổi cơ cấu lao động
và chuyển đổi lối sống cũng như đời sống văn hóa của người dân.
1.1.2.2. Những đặc trưng của đô thị hóa
Quá trình đô thị hóa có một số đặc trưng như tính không thể đảo ngược;
tính đột ngột; tính tăng tốc; tính đứt đoạn và tính đa lĩnh vực, toàn diện.
1.1.2.3. Những dấu hiệu của đô thị hóa
7
Những dấu hiệu nhận diện quá trình đô thị hóa: 1. Dân số trong đô thị
ngày càng tăng lên, chủ yếu là tăng cơ học; 2. Dân số đô thị tăng lên; 3. Số lượng
các đô thị tăng lên; 4. Sự phát triển và lan truyền ảnh hưởng của đô thị.
1.1.2.4. Những chuyển động cơ bản của đô thị hóa
Những chuyển động cơ bản bao gồm: sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế; sự
chuyển đổi cơ cấu lao động; diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp; tăng dân số cơ
học; tỷ lệ đô thị hóa tăng lên.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
1.2.1. Những công trình nghiên cứu về đô thị và đô thị hóa tại Việt Nam
Công trình “Đô thị hóa và cấu trúc đô thị Việt Nam trước và sau đổi mới
1979 - 1989 và 1989 - 1999” của Lê Thanh Sang (2008) tập trung vào việc phân
tích cấu trúc đô thị Việt Nam
Các tập sách về đô thị hóa của Trung tâm Nghiên cứu Đông Nam Á, Viện
Khoa học Xã hội Việt Nam như“Đô thị hóa tại Việt Nam và Đông Nam Á”
(1995) đưa ra cái nhìn toàn cảnh về hiện tượng đô thị hóa; công trình “Phát triển
đô thị bền vững” (2002), do Tôn Nữ Quỳnh Trân và Nguyễn Thế Nghĩa đồng
chủ biên, đề cập đến lý thuyết phát triển đô thị bền vững và những vấn đề về
chiến lược phát triển đô thị.
Công trình “Đánh giá đô thị hóa ở Việt Nam” (2009) của Ngân hàng Thế
giới đã đánh giá đánh quá trình đô thị hóa Việt Nam trong giai đoạn 1999 - 2009
trên nhiều lĩnh vực: dân số, kinh tế, cơ sở hạ tầng, dịch vụ đô thị,…
1.2.2. Những công trình nghiên cứu về đô thị và đô thị hóa trên địa bàn
tỉnh Bình Dương
Hội thảo cấp Quốc gia “20 năm đô thị hóa Nam Bộ - Những vấn đề lý
luận và thực tiễn” (Bình Dương, 2015) không chỉ trình bày các mô hình phát
triển đô thị cũng như những đặc điểm phổ biến trong quá trình đô thị hóa, mà còn
đã chỉ ra xu hướng liên kết vùng trong quá trình đô thị hóa giữa các tỉnh, thành để
từng bước hình thành một vùng đại đô thị ở khu vực Nam Bộ.
Hội thảo cấp Quốc gia “20 năm đô thị hóa Bình Dương - Những vấn đề
thực tiễn” (Bình Dương, 2015) tập trung vào một số vấn đề về đô thị hóa trên địa
8
bàn tỉnh Bình Dương: thứ nhất, đô thị hóa là quá trình mang tính phổ biến ở
nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới; thứ hai, mối liên hệ tất yếu giữa công
nghiệp hóa và đô thị hóa. Cụ thể tại Bình Dương, công nghiệp hóa là động lực
của đô thị hóa, đồng thời chịu tác động ngược mang tính định hướng, điều chỉnh
của đô thị hóa; thứ ba, hội thảo cũng chỉ ra rằng bên cạnh việc mang lại nhiều tác
động tích cực, góp phần nâng cao đời sống của người dân, đô thị hóa cũng “vô
tình” tạo ra không ít những hạn chế, tiêu cực, đặt ra nhiều thách thức cho chính
quyền Tỉnh.
Hội thảo “Công nghiệp hóa đô thị hóa qua thực tiễn ở Bình Dương”
(Bình Dương, 2015) do Tỉnh ủy Bình Dương phối hợp với Hội đồng lý luận
Trung ương tổ chức, đã thu hút 19 tham luận tham gia xoay quanh hai nhóm vấn
đề cơ bản: về tư duy đột phá trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa; về công
nghiệp hóa và đô thị hóa qua thực tiễn ở Bình Dương.
Ngoài các hội thảo, còn có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến
các thành tố khác nhau của quá trình đô thị hóa diễn ra trên địa bàn tỉnh Bình
Dương: Về những biến đổi trong lĩnh vực xã hội, tác giả Nguyễn Nhật Kim Thư,
trong luận văn thạc sĩ “Biến động dân cư trong quá trình đô thị hóa tỉnh Bình
Dương từ 1997 đến 2009” (2010) đã đề cập đến một yếu tố hết sức quan trọng
trong quá trình đô thị hóa, đó là dân cư trong các đô thị. Luận văn thạc sĩ “Di dân
ở tỉnh Bình Dương và những ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế - xã
hội” (2013) của Lê Thị Thanh Thảo đã phân tích các nguyên nhân chủ yếu và các
yếu tố tác động đến quá trình di dân, cũng như phân tích sự khác biệt về di dân
theo các hình thức tổ chức di dân khác nhau và ảnh hưởng của di dân đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương.
1.2.3. Đánh giá, nhận xét những công trình đã công bố và những vấn đề
đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Thứ nhất, vẫn chưa có công trình mang tính chuyên khảo về quá trình đô
thị hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Thứ hai, các công trình chưa phản ánh được mối các liên hệ toàn diện, đa
chiều giữa chúng trong tổng hòa chung của quá trình đô thị hóa.
9
Thứ ba, phạm vi thời gian mà các công trình đã công bố chủ yếu là sau khi
Bình Dương được tái lập năm 1997. Chính vì vậy, những nghiên cứu trước đây
chưa chỉ rõ tác động sâu xa của sự kiện năm 1986 đối với quá trình đô thị hóa của
Bình Dương.
Thứ tư, về phạm vi không gian, các nghiên cứu thường quan hướng đến
những địa phương có tốc độ phát triển kinh tế công nghiệp nhanh ở khu vực phía
Nam, ngược lại các huyện nông nghiệp xa hơn ở khu vực phía Bắc chưa được
quan tâm đúng mức. Vì vậy, không cung cấp được cái nhìn tổng thể về bản đồ đô
thị hóa của tỉnh, không thấy được diễn trình của đô thị hóa trên phạm vi toàn tỉnh.
Trên cơ sở sở kế thừa những nghiên cứu trước, luận án sẽ góp phần khắc
phục những hạn chế nêu trên và tiếp tục làm sáng tỏ hơn một số vấn đề sau:
Một là, luận án trình bày một cách toàn diện, hệ thống về quá trình đô thị
hóa diễn ra trên địa bàn tỉnh Bình Dương, trong đó tập trung làm rõ xu hướng
“phi tam nông” trên các lĩnh vực tiêu biểu của đời sống kinh tế - xã hội, bao gồm
kinh tế, dân cư, lao động, lối sống, văn hóa và cơ sở hạ tầng.
Hai là, làm rõ tính quá trình trong sự chuyển biến trên từng lĩnh vực của
đô thị hóa thông qua việc tiếp cận các vấn đề theo những mốc thời gian cụ thể,
gắn với thực tiễn phát triển của từng lĩnh vực.
Ba là, xem xét quá trình đô thị hóa ngay từ năm 1986, mốc đánh dấu thời
kỳ Đổi mới. Nhờ vậy, luận án cung cấp cái nhìn tổng thể về quá trình đô thị hóa
ngay từ những chuyển biến ban đầu cho đến khi nó đã lan rộng và tác động mạnh
mẽ đến nhiều địa phương trong tỉnh.
Bốn là, tiếp cận vấn đề nghiên cứu trên một không gian rộng, cả những
khu vực đô thị hóa diễn ra nhanh lẫn những khu vực có tốc độ đô thị hóa chậm.
Trên cơ sở đó, góp phần dựng lại bản đồ đô thị hóa tương đối hoàn chỉnh, đồng
thời thể hiện được xu hướng của quá trình mở rộng không gian đô thị trên bàn
tỉnh Bình Dương.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Nghiên cứu về đô thị hóa là một trong những chủ đề phổ biến trong chuỗi
nghiên cứu về kinh tế - xã hội, nhất là từ khi cuộc cách mạng công nghiệp tác
10
động ngày càng mạnh mẽ đến sự phát triển của xã hội hiện đại. Mặc dù đã có một
số công trình liên quan đến đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương như đã đề
cập trên, nhưng về cơ bản vẫn còn một khoảng trống lớn trong việc nghiên cứu
về vấn đề này. Vì vậy, việc nghiên cứu về quá trình đô thị hóa một cách toàn diện
là hết sức cần thiết, góp phần cung cấp cơ sở lý luận cho việc hoạch định, điều
chỉnh chính sách phát triển đô thị, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Chương 2:
BỐI CẢNH CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG (1986 - 2010)
2.1. Giới thiệu về tỉnh Bình Dương
2.1.1. Vị trí địa lí, đơn vị hành chính và dân số
Bình Dương là một tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ, có diện tích
2694,64 km2 và dân số tính đến năm 2015 là 1.947.220 người. Bình Dương là cầu
nối giữa các đô thị trọng điểm của Đông Nam Bộ bao gồm Biên Hòa, Bà Rịa Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh; có các trục lộ giao thông huyết mạch của
quốc gia chạy qua như quốc lộ 13, quốc lộ 14,...
2.1.2. Điều kiện tự nhiên
Khí hậu của Bình Dương tương đối ôn hòa, ít có thiên tai bất ngờ như bão
lũ, động đất,… rất phù hợp cho việc định cư, xây dựng khu công nghiệp và phát
triển đô thị. Nền địa chất của tỉnh vững chắc và ổn định, địa hình tương đối bằng
phẳng, có nhiều thuận lợi trong việc quy hoạch cơ sở hạ tầng đô thị, đặc biệt là hệ
thống giao thông.
2.2. Khái quát quá trình phát triển và thực trạng đô thị trên địa bàn tỉnh
Bình Dương đến trước năm 1986
2.2.1. Giai đoạn từ khi hình thành đến năm 1862
Vùng đất Bình Dương ngay từ thời nguyên thủy đã có lớp cư dân đầu tiên
sinh sống qua ba giai đoạn với đỉnh cao là nền văn hóa đồ đồng. Trong công cuộc
khái phá miền Nam, Bình Dương (lúc này là huyện Bình An) nhanh chóng được
khai phá, dân cư trở nên đông đúc. Ngoài sản xuất nông nghiệp, đã xuất hiện các
11
ngành nghề thủ công, cùng với đó hoạt động lập chợ buôn bán cũng diễn ra tấp
nập với trung tâm là khu vực chợ Phú Cường.
2.2.2. Giai đoạn từ năm 1867 đến năm 1954
Dưới thời Pháp thuộc, kinh tế thương mại có bước tiến rõ rệt, đã biến
những khu vực này thành các thị tứ nhộn nhịp, trù phú. Người Pháp đã quy hoạch
cơ sở hạ tầng, mở mang đường xá, xây dựng các công trình công cộng và các
dịch vụ hiện đại, làm cho vùng đất Thủ Dầu Một sớm mang dáng vẻ của một đô
thị phương Tây cận đại.
2.2.3. Giai đoạn từ năm 1956 đến trước năm 1975
Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng trong thời kỳ chiến tranh nhưng
lại mang tính "cưỡng bức". Do tác động của chiến tranh, dân số trên địa bàn Bình
Dương có sự biến động qua từng năm. Tuy nhiên, dân số đô thị của tỉnh vẫn được
duy trì và có xu hướng tăng lên qua từng năm. Hoạt động sản xuất tập trung ở
những khu vực đông dân cư như Thủ Dầu Một, Lái Thiêu, Búng, Dĩ An,… với
nhiều ngành nghề đa dạng.
2.2.4. Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1985 và thực trạng đô thị Bình
Dương trước năm 1986
Bình Dương trở thành vùng đất phía nam của tỉnh Sông Bé với thị xã Thủ
Dầu Một và 3 huyện Thuận An, Tân Uyên và Bến Cát. Dân số của Bình Dương
được phục hồi và bổ sung từ nhiều nguồn, tuy nhiên vẫn còn phân tán cao, làm
hạn chế mức độ đô thị hóa. Thương nghiệp cũng dần được hồi phục sau, công
nghiệp có dấu hiệu phát triển. Tuy nhiên, về cơ bản nền kinh tế vẫn còn yếu kém,
mang tính bao cấp. Kinh tế nông nghiệp chưa thể tạo ra đột phá để thúc đẩy quá
trình đô thị hóa.
2.3. Bối cảnh và chính sách thúc đẩy đô thị hóa của tỉnh Bình Dương (1986 2010)
2.3.1. Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1996
Chính sách phát triển đô thị chủ yếu được phản ánh gián tiếp qua định
hướng quy hoạch công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng, tạo ra “động lực kép”
về kinh tế và hạ tầng cho quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
12
2.3.2. Giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2005
Chính quyền tỉnh ngày càng quan tâm và đưa ra những chính sách rõ ràng
hơn để thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Không những chú trọng mở rộng phạm vi
đô thị, vấn đề chất lượng trong quá trình đô thị hóa cũng hết sức được quan tâm.
2.3.3. Giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010
Đây là giai đoạn nóng trong quá trình đô thị hóa của Bình Dương. Tỉnh đã
ban hành hàng loạt chính sách cụ thể đối với sự phát triển đô thị. Chiến lược phát
triển đô thị của tỉnh vừa tập trung vào việc phát triển các điểm đô thị có sức lan
tỏa lớn, đồng thời mở rộng các khu vực ngoại vi, hướng tới mở rộng không gian
đô thị theo mô hình đô thị hóa các vùng nông thôn. Cải tạo và quản lý đô thị cũng
trở thành một chính sách trọng tâm trong định hướng đô thị hóa của tỉnh trong
giai đoạn này. Chính vì vậy, trong giai đoạn này, diễn ra nhiều sự nâng cấp của
các đô thị hiện hữu, tạo cơ sở cho quá trình đô thị hóa.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Cùng với lịch sử khai khẩn vùng đất Nam Bộ, về cơ bản đô thị Bình
Dương phát triển theo hướng lan tỏa từ vùng lõi Thủ Dầu Một mở dần ra các
vùng lân cận, đặc biệt là khu vực phía nam. Trong thời kỳ Đổi mới, chính quyền
tỉnh đã hoạch định nhiều chính sách quan trọng, tạo cơ sở để định hướng quá
trình đô thị hóa. Càng về sau, chính sách đô thị hóa của Bình Dương ngày càng
rõ ràng, bám sát với thực tế phát triển đô thị, tập trung vào hai vấn đề chính: thứ
nhất là mở rộng không gian đô thị thông qua việc quy hoạch phát triển các đô thị
mới và điều chỉnh địa giới các đô thị cũ, làm cho số lượng các đô thị tăng lên và
ngày càng được kết nối với nhau; thứ hai, điều chỉnh, nâng cấp đô thị, giúp diện
mạo các đô thị trở nên văn minh, hiện đại hơn.
Chương 3:
QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG (1986 - 2010)
3.1. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Dương (1986 2010)
3.1.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
13
Cơ cấu ngành kinh tế của Bình Dương chuyển dịch theo hướng thu hẹp
kinh tế nông nghiệp, tăng tỷ trọng các ngành kinh tế phi nông nghiệp. Các khu
vực kinh tế phi nông nghiệp từ chỗ chỉ đạt 24% giá trị kinh tế vào năm 1986 thì
đến năm 2010, đã đóng góp đến 94,5% trong tổng giá trị sản xuất; tỷ trọng giá trị
kinh tế nông nghiệp giảm sút rất rõ trong cơ cấu kinh tế. Sau hơn hai thập niên
phát triển, nền kinh tế Bình Dương đã chuyển đổi một cách nhanh chóng từ nông
nghiệp sang công nghiệp, đồng thời đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch vụ.
3.1.2. Chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế
Khu vực phía Nam Bình Dương sớm có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng thu hẹp nông nghiệp, phát triển mạnh công nghiệp và thương mại dịch vụ; các huyện phía Bắc mặc dù cho đến năm 2010 đã có một số dấu hiệu của
công nghiệp hóa, tuy nhiên cơ bản vẫn là vùng kinh tế nông nghiệp.
3.1.3. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
Thành phần kinh tế ngày càng đa dạng. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài và kinh tế tư nhân không ngừng tăng trưởng về số lượng dự án và vốn
đầu tư. Trong khi đó, tỷ trọng giá trị của kinh tế nhà nước và kinh tế cá thể
thường không ổn định cũng như có xu hướng giảm dần.
3.2. Sự tăng trưởng của các ngành kinh tế phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bình Dương (1986 - 2010)
3.2.1. Kinh tế công nghiệp
Kinh tế công nghiệp trên địa bàn Bình Dương phát triển với tốc độ ngày
càng nhanh và có mức độ tập trung hóa cao; tập trung nhiều ở các huyện, thị phía
Nam và có xu hướng mở rộng đến khu vực phía Bắc. Sự phát triển của kinh tế
công nghiệp tạo ra tiền đề tiên quyết cho quá trình đô thị hóa.
3.2.2. Kinh tế thương mại - dịch vụ
Kinh tế thương mại - dịch vụ ngày càng thống nhất và ổn định với hệ
thống nội thương phân bố đều khắp, thu hút sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế. Hoạt động thương mại - dịch vụ không ngừng được đa dạng hóa đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của sản xuất và dân sinh, đặc biệt là sự xuất hiện của các
loại hình kinh doanh mới như siêu thị, cửa hàng tiện dụng,... Chất lượng thương
14
mại - dịch vụ cũng được cải thiện, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu mua sắm ngày
càng cao của người dân.
3.3. Những biến đổi của kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
(1986 - 2010)
Diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp dưới áp lực chuyển đổi mục đích
sử dụng đất, cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch phù hợp với quy luật của quá
trình đô thị hóa cũng như tác động điều tiết của cơ chế thị trường. Bên cạnh việc
tái cơ cấu sản xuất, nông nghiệp Bình Dương đã có những chuyển hướng đột phá,
phù hợp với quá trình đô thị hóa. Điển hình là sự hình thành các vùng chuyên
canh, phát triển mô hình kinh tế trang trại và bước đầu hình thành mô hình nông
nghiệp đô thị như sự phát triển của các vùng chuyên canh công nghiệp, kinh tế
trang trại và mô hình nông nghiệp đô thị.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Từ đầu thập niên 1990, chính quyền tỉnh Bình Dương đã tranh thủ nội lực,
thu hút ngoại lực, đẩy mạnh phát triển kinh tế công nghiệp, làm cho quá trình
chuyển dịch kinh tế diễn ra mạnh mẽ trên cả ba phương diện: cơ cấu ngành, cơ
cấu vùng và cơ cấu thành phần kinh tế. Phi nông nghiệp hóa là xu hướng chủ đạo
trong quá trình chuyển dịch kinh tế. Sản xuất nông nghiệp từ chỗ là hoạt động
kinh tế chính thì giờ đây đã bị thu hẹp đáng kể. Thay vào đó, sản xuất công
nghiệp ngày càng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các chỉ số phát triển kinh tế của
tỉnh. Sự chuyển dịch này không những tạo ra động lực tăng trưởng kinh tế mà
còn thúc đẩy việc tập trung dân cư, tạo tiền đề cho quá trình đô thị hóa.
Chương 4:
QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TRONG LĨNH VỰC XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƯƠNG (1986 - 2010)
4.1. Những biến động về dân số và sự phát triển của dân số đô thị trên địa
bàn tỉnh Bình Dương (1986 - 2010)
4.1.1. Quá trình gia tăng dân số và sự tập trung dân cư
Trong giai đoạn 1986 - 1996, bên cạnh sự gia tăng dân số tự nhiên, các đợt
di dân đã liên tục bổ sung dân số, tuy nhiên tốc độ gia tăng còn chậm. Trong giai
15
đoạn 1997 - 2010, do tiếp nhận nhiều luồng nhập cư mạnh mẽ từ bên ngoài, dân
số Bình Dương biến động theo chiều hướng tăng nhanh. Tỷ lệ gia tăng dân số của
tỉnh đạt trung bình đến 7,62%/năm, gấp hơn hai lần so với mức tăng chung của
vùng Đông Nam Bộ.
Đặc trưng nổi bật nhất trong quá trình biến động dân số trên địa bàn tỉnh
Bình Dương là sự gia tăng dân số cơ học một cách nhanh chóng thông qua con
đường nhập cư. Tỷ lệ di cư thuần dương rất cao, đồng nghĩa với việc tỉnh có ít
lao động nhập cư theo kiểu “di chuyển theo thời vụ. Trong quá trình đô thị hóa,
trên địa bàn tỉnh còn xuất hiện yếu tố nhập cư người dân tộc thiểu số và hiện
tượng “dân số trôi nổi”.
Cùng với quá trình gia tăng dân số, mật độ phân bố dân cư trên địa bàn
Bình Dương ngày càng trở nên dày đặc. Tuy nhiên, tình trạng tập trung và phân
bố dân cư trên địa bàn tỉnh diễn ra rất thiếu đồng đều. Ngay trong giai đoạn 1986
- 1990, khu vực phía Bắc, mặc dù đã được bổ sung dân cư nhưng vẫn còn thưa
thớt hơn hẳn so với khu vực phía Nam. Sự chênh lệch trong phân bố dân cư càng
trở nên trầm trọng hơn trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa.
4.1.2. Sự phát triển của dân số đô thị
Sự gia tăng dân số kết hợp với nâng cấp hành chính làm số lượng dân số
đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương không ngừng được tăng lên; địa bàn phân bố
của dân số đô thị không ngừng được mở rộng. Từ chỗ chủ yếu tập trung ở Thủ
Dầu Một, dân số đô thị của tỉnh tăng trưởng theo hai phương thức: dày đặc hóa ở
khu vực các huyện, thị phía Nam và lan tỏa dần đến khu vực các huyện phía Bắc.
Dân số trong nội thị ngày càng tăng lên đồng thời với việc diện tích đô thị càng
ngày càng “nở” ra do những xây dựng đô thị lấn sâu vào vùng ven.
4.2. Những biến đổi của lao động trên địa bàn tỉnh Bình Dương (1986 - 2010)
4.2.1. Quá trình gia tăng lực lượng lao động
Trong giai đoạn từ năm 1986 đến nửa đầu thập niên 1990, lực lượng lao
động có tăng nhưng tốc độ không cao, chủ yếu là lao động nông nghiệp, tập trung
nhiều ở khu vực phía Bắc của tỉnh; lao động thương mại - dịch vụ và công nghiệp
tăng chậm.
16
Giai đoạn giữa sau thập niên 1990 đến năm 2010, lao động của tỉnh tăng
nhanh, đặc biệt là lao động trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại - dịch vụ.
Địa bàn phía Nam là nơi tập trung nhiều lao động trong thời kỳ đô thị hóa, làm
việc trong các khu, cụm công nghiệp mới mở. Thành phần của lao động cũng trở
nên phong phú hơn. Ngoài lao động bản địa sẵn có trên địa bàn thì một lượng
đáng kể lao động ngoại tỉnh đến đây để làm việc.
4.2.2. Sự chuyển đổi cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh Bình Dương thay đổi theo hướng sự
luân chuyển từ lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp qua hai giai
đoạn: giai đoạn thứ nhất, trong thời kỳ bùng nổ công nghiệp hóa từ đầu thập niên
1990 cho đến giữa thập niên đầu của thế kỷ XXI: lao động khu vực II tăng lên
nhanh chóng; giai đoạn thứ hai, lao động khu vực III bắt đầu tăng nhanh. So với
cả nước, tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh Bình Dương diễn
ra nhanh, dẫn đến mức độ chuyển dịch cũng khá cao.
4.2.3. Sự biến đổi của lao động trong các ngành kinh tế
4.2.3.1. Lao động công nghiệp
Lao động công nghiệp ngày càng đông đảo, đóng vai trò chủ chốt trong
việc thúc đẩy kinh tế Bình Dương. Đặc điểm nổi bật của lao động công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Dương là có mức độ tập trung rất cao và ngày càng lan tỏa
ra khu vực phía Bắc chứ không chỉ tập trung ở khu vực công nghiệp truyền thống
phía nam Bình Dương như trước đây. Đa phần công nhân trong các khu công
nghiệp trên địa bàn Bình Dương là lực lượng trẻ, tuy nhiên trình độ kỹ thuật và
chuyên môn còn tương đối thấp.
4.2.3.2. Lao động thương mại - dịch vụ
Lực lượng lao động trên lĩnh vực thương mại - dịch vụ cũng có sự tăng
trưởng ngày càng mạnh mẽ, tập trung nhiều ở khu vực dân cư đông đúc như Thủ
Dầu Một, Dĩ An và Thuận An.
4.2.3.3. Lao động nông nghiệp
Lực lượng lao động nông nghiệp bị thu hẹp là kết quả tất yếu của quá trình
chọn lọc lao động tự nhiên trong quá trình đô thị hóa. Lao động nông nghiệp đã
17
có sự chuyển biến theo hướng ngày càng hiện đại do người nông dân đã tiếp cận
và áp dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật trong sản xuất công nghiệp
4.3. Sự tăng trưởng của thu nhập và thay đổi trong lối sống dân cư trên địa
bàn tỉnh Bình Dương (1986 - 2010)
4.3.1. Sự tăng trưởng của thu nhập
Từ năm 1986 đến nửa đầu thập niên 1990, bước đầu chuyển đổi nghề
nghiệp đã góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, đời sống
của phần lớn người dân vẫn còn nhiều khó khăn do thu nhập vẫn phụ thuộc nhiều
vào kinh tế nông nghiệp, thiếu tính ổn định.
Trong giai đoạn nửa sau thập niên 1990 đến năm 2010, chính sách chuyển
hướng mạnh mẽ nền kinh tế từ nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp, thương
mại - dịch vụ làm cho thu nhập của cư dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương được cải
thiện đáng kể. Khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và nông thôn ngày càng
được thu hẹp.
4.3.2. Sự thay đổi trong lối sống dân cư
Quá trình đô thị hóa đã tạo ra một môi trường sống mới cho cư dân trên
địa bàn tỉnh Bình Dương. Lối sống công nghiệp bắt đầu hình thành và ngày càng
phổ biến, bên cạnh đó tính hòa nhập trong cộng đồng dân cư cũng ngày càng cao.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4
Qua hơn hai thập niên phát triển, trên địa bàn tỉnh Bình Dương, cùng với
quá trình chuyển dịch và phát triển kinh tế là những chuyển biến sâu sắc về xã
hội. Đó là sự tập trung dân số mạnh mẽ dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ đô thị hóa; sự
chuyển đổi trong cơ cấu lao động theo hướng phi nông nghiệp; cùng với đó là sự
thay đổi nhanh chóng về thu nhập, lối sống cũng như văn hóa của người dân. Đây
là những chỉ dấu đặc trưng của quá trình đô thị hóa.
Những chuyển biến về dân số và lao động đã ảnh hưởng trực tiếp đến thu
nhập và lối sống của dân cư trong quá trình đô thị hóa. Việc chuyển đổi hoạt
động kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp
đã giúp cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống cho người lao động. Lối sống của
18
người dân cũng bắt đầu được điều chỉnh theo tác phong công nghiệp - đô thị, tuy
năng động nhưng cũng có phần vội vã hơn so với trước đây.
CHƯƠNG 5:
NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
DƯƠNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA (1986 - 2010)
5.1. Những chuyển biến về văn hóa vật chất trên địa bàn tỉnh Bình Dương
(1986 - 2010)
5.1.1. Văn hóa làng nghề thủ công
Dưới áp lực của quá trình đô thị hóa và nền kinh tế thị trường, nhiều làng
nghề có nhiều biến đổi để không những giúp bảo tồn các nghề thủ công mà còn
tạo dựng vị thế mới cho thủ công nghiệp, từ đó góp phần phổ biến văn hóa truyền
thống của tỉnh ra bên ngoài.
5.1.2. Văn hóa ở
Sự thu hẹp nhanh chóng của quỹ đất và dân cư tập trung ngày một đông
đã tác động mạnh mẽ đến nhận thức và phương thức cư trú của người dân. Nhà ở
rất đa dạng về loại hình, kiểu cách cũng như vật liệu xây dựng; nhà ở có xu
hướng nhỏ dần và thu hẹp dần khoảng cách với nhau. Sự xuất hiện của nhà trọ
cũng làm thay đổi văn hóa ở cũng như mối quan hệ xóm giềng trong quá trình
cộng cư.
5.1.3. Văn hóa ẩm thực
Đời sống ẩm thực của người dân cũng trở nên phong phú, đa dạng hơn rất
nhiều, trong đó tính hội tụ văn hóa thể hiện ngày càng rõ nét trong đời sống ẩm
thực, thể hiện ở sự pha trộn giữa các cách chế biến, khẩu vị của từ mọi miền đất
nước, theo chân người nhập cư đến vùng đất này. Đây cũng là thời kỳ bùng nổ
các loại hình hàng, quán phục vụ nhu cầu ẩm thực ngày càng đa dạng của người
dân.
5.1.4. Văn hóa mặc
Văn hóa mặc ngày càng đa dạng và tươi mới. Mặc đẹp dần trở thành nhu
cầu phổ biến trong mọi tầng lớp nhân dân. Hòa cùng với xu hướng hội nhập văn
hóa thế giới, các loại trang phục luôn được cập nhật về kiểu mốt, chất liệu. Trang
- Xem thêm -