1
Luận Văn Tốt Nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn cuối khóa
Vũ Thị Phương Lan
SV: Vũ thị Phương Lan
Lớp: CQ50/01.04
2
Luận Văn Tốt Nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
i
MỤC LỤC
ii
DANH MỤC VIẾT TẮT
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
v
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ
QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
4
1.1. Những vấn đề lý luận chung về chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chi đầu tư XDCB NSNN
4
1.1.2. Nội dung chi đầu tư XDCB của NSNN
5
1.2. Lý luận chung về Quản lý chi đầu tư XDCB NSNN
7
1.2.1. Nguyên tắc quản lý, cấp phát vốn đầu tư XDCB NSNN
7
1.2.2. Lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB của NSNN
10
1.2.3.1. Cấp phát tạm ứng và thu hồi tạm ứng
12
1.2.3.2. Cấp phát thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành
12
1.2.4. Quyết toán chi đầu tư XDCB của NSNN
14
1.2.4.1. Quyết toán thực hiện vốn đầu tư năm
14
1.2.4.2. Quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHI ĐẦU TƯ XDCB VÀ QUẢN LÝ CHI
ĐẦU TƯ XDCB NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
16
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, KT-XH của huyện Mỹ Đức và cơ cấu
tổ chức của phòng tài chính – kế hoạch huyện Mỹ đức
16
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình KT-XH huyện Mỹ Đức
16
2.1.2. Cơ cấu, tổ chức của phòng tài chính – kế hoạch huyện Mỹ Đức
18
SV: Vũ thị Phương Lan
Lớp: CQ50/01.04
3
Luận Văn Tốt Nghiệp
2.2. Thực trạng chi ĐTXDCB và quản lý chi ĐTXDCB NSNN huyện trên
địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội 2013-2015
20
2.2.1. Thực trạng chi đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Mỹ Đức
20
2.2.2. Thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB NSNN trên địa bàn huyện Mỹ
Đức
23
2.2.2.1. Lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB
24
2.2.2.2. Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản
26
2.2.2.3. Thực trạng quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
34
2.3. Đánh giá chung về thực trạng chi ĐTXDCB và quản lý chi ĐTXDCB
NSNN ở huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
41
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB NSNN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
44
3.1. Quan điểm, định hướng quản lý vốn đầu tư XDCB huyện Mỹ Đức 44
3.1.1. Quan điểm quản lý vốn đầu tư XDCB của huyện Mỹ Đức
44
3.1.2. Định hướng quản lý vốn đầu tư XDCB của địa bàn huyện Mỹ Đức
45
3.2. Các giải pháp quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Mỹ Đức
trong thời gian tới
47
3.2.1. Đổi mới công tác lập kế hoạch
47
3.2.2. Quy định trách nhiệm và quyền hạn cụ thể của từng cơ quan trong
quản lý đầu tư XDCB
48
3.2.3. Nâng cao chất lượng, trình độ nguồn nhân lực quản lý vốn đầu tư
XDCB
48
3.2.4. Nâng cao chất lượng luận chứng kinh tế kỹ thuật các công trình
XDCB
49
3.2.5. Giảm thiểu gánh nặng cho ngân sách cấp trên
50
SV: Vũ thị Phương Lan
Lớp: CQ50/01.04
4
Luận Văn Tốt Nghiệp
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
SV: Vũ thị Phương Lan
51
53
54
Lớp: CQ50/01.04
5
Luận Văn Tốt Nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
DT
Dự toán
GPMB
Giải phóng mặt bằng
GTNT
Giao thông nông thôn
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
Kho bạc nhà nước
KH & ĐT
Kế hoạch và đầu tư
KTQD
Kinh tế quốc dân
NSNN
Ngân sách nhà nước
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
QT
Quyết toán
TH
Thực hiện
THCS
Trung học cơ sở
TT
Thị trấn
TTGDTX
Trung tâm giáo dục thường xuyên
UBND
ủy ban nhân dân
VĐT
Vốn đầu tư
VSMT
Vê sinh môi trường
XDCB
Xây dựng cơ bản
KLTH
Khối lượng thực hiện
KC
Kết chuyển
KV
Khu vực
SV: Vũ thị Phương Lan
Lớp: CQ50/01.04
6
Luận Văn Tốt Nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Huyện Mỹ Đức giai đoạn
2013-2015
21
BẢNG 2.2: Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư XDCB chia theo lĩnh vực giai đoạn
2013 – 2015:
23
BẢNG 2.2: Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư XDCB chia theo lĩnh vực giai đoạn
2013 – 2015:
27
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp các dự án nợ XDCB đến hết năm 2014 thuộc nguồn
vốn NSNN trên địa bàn Huyện Mỹ Đức
29
Bảng 2.5: Quyết toán vốn đầu tư XDCB nguồn NSNN niên độ ngân sách năm
2013
35
Bảng 2.6: Tổng hợp quyết toán dự án hoàn thành 12 tháng năm 2015
39
SV: Vũ thị Phương Lan
Lớp: CQ50/01.04
7
Luận Văn Tốt Nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động đầu tư XDCB là một hoạt động đầu tư thiết yếu vì nó tạo ra tư
liệu sản xuất cơ bản cho nền kinh tế xã hội. Nó tạo ra đường xá, nhà cửa phục
vụ đời sống, tạo ra các công trình thủy lợi phục vụ nông lâm ngư nghiệp, tạo ra
các nhà xưởng phục vụ hoạt động công nghiệp…Nói chung, ĐTXDCB tạo ra
cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật để phát triển kinh tế - xã hội.
Hàng năm Nhà nước dùng ngàn tỷ đồng đầu tư vào các ngành, các lĩnh
vực xây dựng để góp phần phát triển kinh tế xã hội đất nước. Do vậy việc quản
lý vốn đầu tư Xây dụng cơ bản sao cho một đồng vốn đầu tư được bỏ ra là có
hiệu quả, mang lại lợi ích cao nhất cho đất nước là rất quan trọng.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cả nước,
địa bàn huyện Mỹ đức, thành phố Hà nội cũng đã từng bước chuyển mình cùng
với đất nước trên đà tiến tới một đất nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để
phát triển Thủ đô xứng với vị trí là trái tim của cả nước, đầu não chính trị-hành
chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế…thì phải
đảm bảo một sự phát triển đồng bộ ở tất cả các địa phương.
Nhận thức được điều đó, nhất là trong những năm tới, nhu cầu vốn đầu tư
cho các công trình XDCB nói chung và trên địa bàn huyện Mỹ Đức nói riêng
ngày càng lớn, trong khi đó khả năng đáp ứng của Ngân sách là có hạn thì việc
quản lý, sủ dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả, chống lãng phí, đang là
vấn đề được Đảng, Nhà nước cũng như toàn xã hội rất quan tâm.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết nêu trên cùng với nhận thức của bản thân
qua việc nghiên cứu thực tế tại phòng Tài chính – Kế hoạc huyện Mỹ Đức, tôi
đã chọn đề tài: “Quản lý chi đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Mỹ Đức,
SV: Vũ thị Phương Lan
Lớp: CQ50/01.04
8
Luận Văn Tốt Nghiệp
thành phố Hà Nội’’. Thông qua việc phân tích thực trạng công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB trên địa bàn một xã thuộc địa bàn huyện Mỹ Đức để đưa ra một
ý kiến nhận xét nhận xét và đề xuất biện pháp nhằm tăng cường công tác quản
lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện.
2. Muc đích và câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại
địa bàn huyện Mỹ Đức – Hà Nội, phân tích, làm rõ những mặt tích cực, hạn chế
chủ yếu và xác định nguyên nhân gây ra hạn chế đó. Từ đó làm rõ câu hỏi: “Cần
phải làm gì để giải quyết những hạn chế trong công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB tại địa bàn huyện Mỹ Đức – Hà nội’’, đề tài hy vọng sẽ đề xuất được
những giải pháp thiết thực hơn để tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB tại địa
bàn huyện trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
● Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Chi đầu tư xây dựng cơ bản và quản
lý chi đầu tư xây dựng cơ bản
● Phạm vi nghiên cứu đề tài:
- Phạm vi về nội dụng: chủ yếu tập trung làm rõ những nội dung cơ bản
của công tác quản lý chi đầu tư XDCB.
- Phạm vi về không gian: địa bàn huyện Mỹ Đức – thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: giai đoạn 2013-2015
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu là các số liệu, kết quả xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập
SV: Vũ thị Phương Lan
Lớp: CQ50/01.04
9
Luận Văn Tốt Nghiệp
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, thống
kê; đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương để
giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
SV: Vũ thị Phương Lan
Lớp: CQ50/01.04
10
Luận Văn Tốt Nghiệp
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chi đầu tư XDCB và quản lý chi đầu tư XDCB
ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng chi đầu tư XDCB và quản lý chi đầu tư XDCB
NSNN trên địa bàn huyện Mỹ Đức.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
chi đầu tư XDCB NSNN trên địa bàn huyện Mỹ Đức.
SV: Vũ thị Phương Lan
Lớp: CQ50/01.04
11
Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ QUẢN
LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Những vấn đề lý luận chung về chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chi đầu tư XDCB NSNN
Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức
năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua hình thức xây dựng mới,
mở rộng hiện đại hóa hoặc khôi phục tài sản cố định.
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của
đầu tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoat động xây
dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố
định trong nền kinh tế. Do vậy, đầu tư XDCB là tiền đề quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở kinh
doanh nói riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố
định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích
với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư XDCB trong nền kinh tế hiện đại hóa
hay khôi phục tài sản cố định trong nền kinh tế.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là các khoản chi để đầu tư xây
dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng
thu hồi vốn, các công trình của các doanh nghiệp nhà nước đầu tư theo kế hoạch
được duyệt, các dự án quy hoạch vùng và lãnh thổ. Thực chất “chi đầu tư xây
dựng cơ bản của ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng một
phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng
SV: Vũ thị Phương Lan
Lớp: CQ50/01.04
12
Luận Văn Tốt Nghiệp
bướ tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực
sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân.” [1, tr.110]
Đặc điểm chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước [1,
tr.111]:
- Chi đầu tư XDCB là các khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính
ổn định. Chi đầu tư XDCB là yêu cầu tất yếu nhằm bảo đảm cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Tuy vậy, cơ cấu chi đầu tư XDCB lại không
có tính ổn định, thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chi đầu tư XDCB của NSNN cho
từng lĩnh vực kinh tế xã hội thường có sự thay đổi giữa các thời kỳ.
- Xét theo mục đích kinh tế - xã hội và thời hạn tác động thì chi đầu tư
XDCB của NSNN mang tính chất chi cho tích lũy. Chi đầu tư XDCb là những
khoản chi nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ, tăng
tích lũy tài sản của nền kinh tế quốc dân. Cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản
xuất phục vụ được tạo ra thông qua các khoản chi đầu tư XDCb của NSNN là
nền tảng vật chất thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
- Phạm vi và mức độ chi đầu tư XDCB của NSNN luôn gắn liền với việc
thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng
thời kỳ. Chi NSNN cho đầu tư XDCb là nhằm để thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế- xã hội từng thời kỳ. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là sơ sở
nền tảng trong việc xây dựng kế hoạch chi đầu tư XDCb từ NSNN. Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ có ý nghĩa quyết
định đến mức độ và thứ tự ưu tiên chi NSNN cho đầu tư XDCB. Chi đầu tư
XDCB của NSNN gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nhằm bảo đảm
SV: Vũ thị Phương Lan
Lớp: CQ50/01.04
13
Luận Văn Tốt Nghiệp
phục vụ tốt nhất việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và hiệu quả
chi đầu tư XDCB.
1.1.2.
Nội dung chi đầu tư XDCB của NSNN
Chi đầu tư XDCB của NSNN rất đa dạng và phức tạp. trong công tác quản
lý, để xác định các nội dung chi đầu tư XDCB của NSNN có thể sử dụng những
tiêu thức nhất định:
- Theo tính chất và mục đích sử dụng của nguồn vốn chi đầu tư XDCB
bao gồm:
Nguồn vốn đầu tư phát triển của NSNN chi đầu tư XDCB.
Nguồn vốn sự nghiệp của NSNN chi đầu tư XDCB .
Nguồn vốn các chương trình mục tiêu của NSNN chi đầu tư xây dựng cơ
bản.
- Theo phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước chi đầu tư XDCB của
NSNN bao gồm chi đầu tư XDCB các dự án do trung ương quản lý và chi đầu
tư XDCB do địa phương quản lý.
Các dự án do trung ương quản lý là các dự án đầu tư thuộc nhiệm vụ chi
của NSTƯ. Các dự án đầu tư do địa phương quản lý là các dự án thuộc nhiệm
chi của NSĐP.
- Theo ngành kinh tế quốc dân
Phân ngành kinh tế quốc dân dựa vào tính chất kinh tế của các hoạt động
kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân.
Nội dụng chi đầu tư XDCB của NSNN theo ngành kinh tế quốc dân phản
ánh số chi và tỷ trọng chi NSNN cho các ngành như: nông nghiệp – lâm nghệp
– thủy lợi; thủy sản; công nghiệp khai thác mỏ…
SV: Vũ thị Phương Lan
Lớp: CQ50/01.04
14
Luận Văn Tốt Nghiệp
- Theo tính chất và quy mô của dự án đầu tư xây dựng các dự án đầu tư
được chia thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhòm B và
dự án nhóm C. Theo đó, chi đầu tư XDCB của NSNN bao gồm chi đầu tư
XDCB các dự án quan trọng quốc gia, chi đầu tư XDCB các dự án nhóm A,
các chi đầu tư XDCB các dự án nhòm B và chi đầu tư XDCB các dự án nhóm
C.
- Theo cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư
Theo cơ cấu công nghệ vốn đầu tư, nội dung của đầu tư xây dựng cơ bản
của NSNN bao gồm chi vốn xây dựng, chi vốn thiết bị cà chi khác của dự án
đầu tư.
Chi vốn xây dựng của dự án đầu tư
Vốn xây dựng của dự án đầu tư là vốn dùng để trang trải các chi phí xây
dựng của dự án đầu tư. Chi phí xây dựng của dự án đầu tư bao gồm chi phí xây
dựng các công trình, hạng mục công trình; chi phí phá dỡ các công trình xây
dựng; chi phí san lấp mặt bàng xây dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công
trình phụ trợ phục vụ thi công; nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi
công.
Chi vốn thiết bị của dự án đầu tư
Vốn thiết bị của dự án đầu tư là vốn dùng để trang trải các chi phí thiết bị
cảu dự án đầu tư. Chi phí thiết bị của dự án đầu tư bao gồm chi mua sắm thiết
bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt, thí
nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí liên
quan khác.
Chi vốn chi phí khác của dự án đầu tư
Vốn chi phí khác của dự án đầu tư là vốn dùng trang trải các chi phí khác
cảu dự án đầu tư. Các chi phí khác của dự án đầu tư là toàn bộ các chi phí cần
SV: Vũ thị Phương Lan
Lớp: CQ50/01.04
15
Luận Văn Tốt Nghiệp
thiết cho quá trình đầu tư dự án, nhưng không thuộc chi phí xây dựng và chi
phí thiết bị của dự án. Chi phí khác của dự án đầu tư gồm nhiều khoản chi đa
dạng và phức tạp như chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý
dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí dự phòng…
1.2.Lý luận chung về Quản lý chi đầu tư XDCB NSNN
1.2.1. Nguyên tắc quản lý, cấp phát vốn đầu tư XDCB NSNN
- Đúng đối tượng
Cấp phát vốn đầu tư XDCB của NSNN được thực hiện theo phương thúc
cấp phát không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các dự án cần thiết phải
đầu tư thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh…; từ đó tạo
ra cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện và cân đối của
nền kinh tế quốc dân.
Nguồn vốn cấp phát đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN bao gồm vốn
trong nước của các cấp NSNN, vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ và vốn
viện trợ của nước ngoài cho Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan
nhà nước. Nguồn vốn cấp phát đầu tư XDCB của NSNN chỉ được sử dụng để
cấp phát thanh toán cho các dự án thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN theo
quy định của Luật SNNN.
Các dự án thuộc đối tượng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
NSNN bao gồm:
+ Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh
không có khả năng thu hồi vốn và được quản lý theo phân cấp quản lý chi
NSNN cho đầu tư phát triển như các dự án giao thông, thủy lợi, giáo dục đào
tạo, y tế; trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên; các trạm trại thú y, nghiên cứu giống mới và cải tạo giống; công
SV: Vũ thị Phương Lan
Lớp: CQ50/01.04
16
Luận Văn Tốt Nghiệp
trình văn hóa, xã hội, thể dục thể thao, phúc lợi công cộng; quản lý nhà nước,
khoa học kỹ thuật…
+ Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết
có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật được NSNN hỗ trợ;
+ Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội chung của cả
nước, vùng, lãnh thổ, ngành; quy hoạch sử dụng đất đai cả nước, các vùng kinh
tế và các cùng kinh tế trọng điểm; quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch chung
xây dựng đô thị, nông thôn; quy hoạch chi tiết các trung tâm đô thị.
+ Các dự án khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đủ tài liệu
thiết kế và dự toán được duyệt
Trình tự đầu tư và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bước công việc
trong từng giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng từng công trình. Các dự
án đầu tư không phân biệt quy mô và mức vốn đầu tư đều phải thực hiện nghiêm
chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng gồm 3 giai đoạn là chuẩn bị đầu tư, thực hiện
đầu tư, kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Nội dung công việc giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao gồm: xác định nhu cầu
đầu tư và khả năng đầu tư; lựa chọn hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng; lập
dự án đầu tư; thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư.
Nội dung công việc giai đoạn thực hiện đầu tư bao gồm: chuẩn bị mặt
bằng xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán; ký kết hợp đồng:
xây lắp, thiết bị; thi công xây lắp, mua sắm thiết bị, quản lý chất lượng; chạy
thử, nghiệm thu, quyết toán.
SV: Vũ thị Phương Lan
Lớp: CQ50/01.04
17
Luận Văn Tốt Nghiệp
Nội dụng công việc giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác
sử dụng bao gồm tổng nghiệm thu và bàn giao công trình; thực hiện kết thúc
xây dựng công trình; bảo hành công trình; quyết toán vốn đầu tư công trình
hoàn thành; thẩm định và phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành.
Tài liệu thiết kế và dự toán công trình xây dựng đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt là căn cứ pháp lý quy định về quy mô, kết cấu, định mức tiêu
chuẩn kinh tế kỹ thuật của vật tư thiết bị cấu thành từng khối lượng, các giải
pháp kỹ thuật công nghệ xây dựng công trình, giá trị từng khối lượng của công
trình và công trình
- Đúng mục đích, đúng kế hoạch
Nguồn vốn NSNN đầu tư cho các công trình, dự án được xác định trong
kế hoạch NSNN hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, kế hoạch xây dựng cơ bản của từng bộ, ngành, địa
phương, từng đơn vị cơ sở và khả năng nguồn vốn của NSNN. Vì vậy, quản lý
và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN đúng mục đích, đúng kế
hoạch nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý NSNN và đảm bảo tính kế hoạch,
cân đối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, của từng ngành, từng lĩnh vực và
từng địa phương.
- Theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ trong
phạm vi giá dự toán được duyệt
Sản phẩm XDCB có vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng dài, kết cấu kỹ
thuật phức tạp. Quản lý và cấp vốn theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành
kế hoạch nhằm đảm bảo vốn cho quá trình đầu tư XDCB được tiến hành liên
tục đúng kế hoạch tiến độ, kiểm tra chặt chẽ được từng khối lượng XDCB và
SV: Vũ thị Phương Lan
Lớp: CQ50/01.04
18
Luận Văn Tốt Nghiệp
chất lượng của công trình hoàn thành, đảm bảo vốn đầu tư được sử dụng đúng
mục đích và có vật tư đảm bảo, tránh ứ đọng và gây thất thoát và lãng phí vốn
đầu tư. Hơn nữa, một trong những nguyên tắc quan trọng trong quản lý chi
NSNN là quản lý theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Vì vậy, quản
lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB phải dựa vào dự toán đã được duyệt và chỉ
trong phạm vi dự toán đã được duyệt.
1.2.2.
Lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB của NSNN
Quy trình và thời gian lập, trình duyệt, phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư
xây dựng cơ bản hàng năm các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN thực hiện
theo quy định của luật NSNN.
Bước 1: hướng dẫn lập và thông báo số kiểm tra.
Hàng năm, căn cứ vào Quyết định về định mức phân bổ dự toán NSNN
chi đầu tư phát triển và chỉ thị của Thủ tướng chính phủ, thông tư hướng dẫn,
thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, Bộ kế hoạch và
Đầu tư; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các địa phương hướng dẫn và thông
báo số kiểm tra về dự toán ngân sách ch UBND cấp dưới và các đơn vị chủ đầu
tư trực thuộc lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Bước 2: lập, tổng hợp và trình phê duyệt kế hoạch.
Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển căn cứ cào tiến độ và
mục tiêu thực hiện dự án lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của dự án
gửi cơ quan quản lý cấp trên. Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư căn cứ vào nhu cầu sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các
cơ sở vật chất hiện có của đơn vị lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB gửi cơ quan
SV: Vũ thị Phương Lan
Lớp: CQ50/01.04
19
Luận Văn Tốt Nghiệp
quản lý cấp trên. Cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm tổng
hợp kế hoạch vốn đầu tư XDCB của các chủ đầu tư vào dự toán NSNN.
Các Bộ tổng hợp, xem xét và lập kế hoạch vốn đầu tư gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ tài chính. UBND các tỉnh lập dự toán NSĐP về phân kế hoạch
vốn đầu tư xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh trước khi gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ trình Quốc hội quyết định và giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư cho các Bộ
và các tỉnh
Bước 3: phân bổ, thẩm tra và thông báo kế hoạch
Sau khi dự toán NSNN được Quốc hội quyết định và Chính phủ hoặc
Chủ tịch UBND cấp trên giao, các BỘ và UBND các cấp lập phương án phân
bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB cho các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý.
Phương án phân bổ vốn đầu tư XDCB của UBND các cấp phải trình
HĐND cùng cấp quyết định. Theo Nghị quyết của HĐND, UBND phân bổ và
quy định giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý. Cơ
quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm tham mưu cho
UBND cùng cấp phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án cho địa phương quản lý.
Nếu thực hiện quản lý tốt các công việc trong giai đoạn này sẽ lập được
một kế hoạch vốn phù hợp và khoa học. Đảm bảo đủ vốn để thực hiện các công
trình theo đúng tiến độ, không xảy ra hiện tượng vốn chờ công trình, cũng như
công trình phải chờ vốn, tránh hiện tượng đầu tư dàn trải. Trong giai đoạn này,
phải tăng cường chi và quản lý các khoản chi cho việc thẩm tra các dự án để
lựa chọn các dự án trọng điểm và bố trí vốn. Trong kế hoạch, kiên quyết không
SV: Vũ thị Phương Lan
Lớp: CQ50/01.04
20
Luận Văn Tốt Nghiệp
bố trí vốn cho các dự án chưa đủ điều kiện và phải đảm bảo vốn cho các dự án
đang thực hiện hoàn thành tiến độ.
1.2.3. Cấp phát vốn đầu tư XDCB của NSNN
Cấp phát vốn đầu tư XDCB của NSNN nhằm để trang trải các chi phí đầu
tư XDCB các công trình thuộc các dự án đầu tư sử nguồn vốn NSNN . Cấp phát
vốn đầu tư XDCB của NSNN bao gồm cấp phát tạm ứng, thu hổi tạm ứng và
cấp phát thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành.
1.2.3.1. Cấp phát tạm ứng và thu hồi tạm ứng
Tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư đối với các nhà thầu thực hiện các
hợp đồng của dự án đầu tư thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư và các nhà thầu.
Các quy định về tạm ứng và thu hổi tạm ứng vốn đầu tư sau khi đã được chủ
đầu tư và nhà thầu thương thảo phải được quy định rõ trong hợp đồng. Hợp
đồng phải quy định cụ thể về mức tạm ứng, số lần tạm ứng, thời điểm tạm ứng
và việc thu hổi tạm ứng.
Chủ đầu tư và nhà thầu có trách nhiệm tính toán mức tạm ứng hợp lý, quản
lý chặt chẽ, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm hoàn đảm bảo hoàn
trả đủ số vốn đã tạm ứng phù hợp với tiến độ thanh toán khối lượng hoàn thành
của từng hợp đồng hoặc từng chi phí do chủ đầu tư thực hiện.
Tạm ứng vốn được thực hiện trong thời hạn của kế hoạch vốn đầu tư năm
và có thể tạm ứng một hoặc nhiều lần căn cứ vào nhu cầu thanh toán vốn tạm
ứng nhưng không vượt kế hoạch vốn hàng năm đã bố trí cho gói thầu hoặc từng
chi phí do chủ đầu tư thực hiện.
1.2.3.2. Cấp phát thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành
SV: Vũ thị Phương Lan
Lớp: CQ50/01.04
- Xem thêm -