Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục – đào tạo ở hà tĩnh...

Tài liệu Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục – đào tạo ở hà tĩnh

.PDF
88
293
82

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐẶNG THỊ THANH BÌNH QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO Ở HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐẶNG THỊ THANH BÌNH QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO GIÁO DỤC –ĐÀO TẠO Ở HÀ TĨNH Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS.TRẦN ĐỨC HIỆP Hà Nội 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, số liện trích dẫn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về bản luận văn này. Tác giả: Đặng Thị Thanh Bình MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. ii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.............................................................. iii MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO......................... 8 1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và giáo dục – đào tạo ..................... 8 1.1.1. Khái niệm, vai trò và tổ chức hệ thống Ngân sách nhà nước ..................... 8 1.1.2. Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước. .................................................. 14 1.1.3. Khái niệm, vai trò của giáo dục- đào tạo đối với phát triển kinh tế - xã hội ........................................................................................................................ 16 1.2. Quản lý chi NSNN cho giáo dục – đào tạo .................................................. 21 1.2.1. Khái niệm và vai trò của quản lý .............................................................. 21 1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung chi NSNN cho giáo dục – đào tạo ... 23 1.2.3. Nội dung và sự cần thiết phải quản lý chi NSNN cho GD-ĐT ................ 25 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH ................................................................................................................... 32 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục – đào tạo của tỉnh Hà Tĩnh ........................................................................................................ 32 2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội ...................................................... 32 2.1.2. Đặc điểm về giáo dục – đào tạo Tỉnh Hà Tĩnh. ........................................ 33 2.2. Thực trạng công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2010 đến nay ............................................................................. 39 2.2.1. Cơ chế phân cấp quản lý chi ngân sách cho GD – ĐT trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ................................................................................................................ 39 2.2.2. Nguồn vốn đầu tư cho giáo dục - đào tạo tỉnh Hà Tĩnh ........................... 40 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục – đào tạo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh............................................................................... 50 2.3.1. Những thành tựu đã đạt được trong những năm qua ............................... 50 2.3.2. Những tồn tại cần giải quyết ..................................................................... 53 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ......................................................................... 57 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NSNN CHO GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TỈNH HÀ TĨNH .. 59 3.1. Mục tiêu phát triển GD – ĐT tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2015 và những năm tiếp theo. ...................................................................................................... 59 3.1.1. Mục tiêu chung ......................................................................................... 59 3.1.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................ 59 3.2. Một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý chi NSNN cho giáo dục – đào tạo Tỉnh Hà Tĩnh .......................................................................................... 62 3.2.1. Giải pháp về tăng cường phân cấp quản lý ngân sách giáo dục .............. 62 3.2.2. Giải pháp về tăng chi NSNN cho giáo dục – đào tạo cả về số tuyệt đối và tỷ trọng và tăng cường khai thác nguồn thu cho GD – ĐT............................ 64 3.2.3. Giải pháp về lập, chấp hành và quyết toán ngân sách GD – ĐT ............. 66 3.2.4.Giải pháp khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý tài chính ở các trường học..................................................................................................... 68 3.2.5. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về vai trò của giáo dục – đào tạo đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và trách nhiệm của nhân dân. ...... 69 3.2.6. Chú ý đến công tác đào tạo, đào tạo lại trình độ quản lý tài chính của đội ngũ cán bộ quản lý trong ngành giáo dục .................................................... 70 3.2.7. Một số giải pháp hỗ trợ khác .................................................................... 71 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 75 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Stt Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CNH - HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá 2 GD - ĐT Giáo dục - đào tạo 3 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 4 KHCN Khoa học công nghệ 5 KT – XH Kinh tế - xã hội 6 NSNN Ngân sách Nhà nước 7 THCS Trung học cơ sở 8 THPT Trung học phổ thông 9 UBND Uỷ ban nhân dân i DANH MỤC CÁC BẢNG Stt Số hiệu Nội dung 1 Bảng 2.1 Số liệu phát triển các ngành học năm 2011 - 2012 32 2 Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho GD - ĐT tỉnh Hà Tĩnh 40 3 Bảng 2.3 Tình hình thực hiện dự toán chi NS cho GD - ĐT tỉnh Hà 47 Tĩnh ii Trang DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Stt Số hiệu Nội dung Trang 1 Sơ đồ 1.1 Hệ thống NSNN Việt Nam 14 2 Sơ đồ 1.2 18 3 Sơ đồ 2.1 Quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế với phát triển chất lượng nguồn nhân lực và đầu tư tài chính, NS Cơ chế phân cấp quản lý ngân sách GD - ĐT tỉnh Hà Tĩnh 4 Biểu đồ 2.1 So sánh cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho GD - ĐT tỉnh Hà Tỉnh 41 5 Biểu đồ 2.2 So sánh tình hình thực hiện với dự toán chi NSNN cho GD - 44 ĐT tỉnh Hà Tĩnh iii 37 MỞ ĐẦU 1. Sự cấp thiết của đề tài Giáo dục - đào tạo đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội và có một vị trí đặc biệt trong chiến lược phát triển đất nước, là động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay. Giáo dục - đào tạo góp phần nâng cao mặt bằng dân trí, là môi trường để phát triển và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, tạo ra nguồn lực lao động có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo có phẩm chất đạo đức tốt đây là những yếu tố thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội của mỗi quốc gia. Giáo dục - đào tạo không chỉ có ý nghĩa lớn lao trong lĩnh vực sản xuất vật chất, mà còn là cơ sở để xây dựng nền văn hoá tinh thần của chế độ xã hội chủ nghĩa. Vai trò quan trọng của giáo dục - đào tạo đã được Đảng và Nhà nước nhấn mạnh trong Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội XI của Đảng: “Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ có sức mạnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển” [12, Tr.77]. Như vậy có thể khẳng định rằng giáo dục - đào tạo đóng vai trò then chốt là “Quốc sách” hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục - đào tạo nên trong những năm qua, mặc dù điều kiện đất nước và ngân sách còn nhiều khó khăn, Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư cho giáo dục - đào tạo. Trong vòng 15 năm qua (từ 1998 2013), Nhà nước tăng dần đầu tư cho giáo dục - đào tạo từ mức 13% lên 20% tổng chi ngân sách nhà nước, dự toán chi NSNN năm 2013 đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo đạt 20% tổng chi NSNN. Với tỷ lệ chi ngân sách cho giáo 1 dục như trên, Việt Nam thuộc nhóm nước có tỷ lệ chi cho giáo dục cao nhất thế giới. Từ nguồn ngân sách đó, sự nghiệp giáo dục - đào tạo nói chung và sự nghiệp giáo dục – đào tạo trên địa bàn Hà Tĩnh nói riêng đã đạt được nhiều kết quả cao; đã hình thành được một hệ thống giáo dục quốc dân tương đối hoàn chỉnh, thống nhất và đa dạng hoá với đầy đủ các cấp học và trình độ đào tạo từ mầm non đến sau đại học; hệ thống giáo dục - đào tạo đã bước đầu được đa dạng hoá cả về loại hình, phương thức và nguồn lực, từng bước hội nhập với xu thế chung của giáo dục thế giới. Từ một hệ thống giáo dục - đào tạo chỉ có các trường công lập và chủ yếu là loại hình chính quy đến nay đã có các trường ngoài công lập, có nhiều loại hình không chính quy, có các trường mở, có phương thức đào tạo từ xa, phương thức liên kết đào tạo với nước ngoài, trình độ học vấn cũng như đời sống của cán bộ giáo viên được cải thiện đáng kể, công bằng trong giáo dục về cơ bản được đảm bảo, công tác xã hội hoá giáo dục đã đem lại kết quả bước đầu… Tuy nhiên thực tế cho thấy công tác quản lý chi NSNN cho GD - ĐT trong cả nước cũng như ở Hà Tĩnh còn tồn tại nhiều bất cập dẫn đến hiệu quả các khoản chi này chưa cao, gây lãng phí thất thoát nguồn vốn ngân sách và chưa thực sự góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH đất nước, chất lượng giáo dục nhìn chung thấp và không đồng đều giữa các vùng, miền, chủ yếu quan tâm đến phát triển số lượng nhiều hơn chất lượng; đội ngũ giáo viên vừa yếu vừa thiếu và không đồng bộ, phương pháp giảng dạy còn lạc hậu; công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo nói riêng còn nhiều yếu kém cả trong xây dựng thể chế, chỉ đạo điều hành, kiểm tra giám sát và xử lí vi phạm đây là nguyên nhân chủ yếu của nhiều yếu kém khác. Cơ chế quản lý giáo dục - đào tạo chậm đổi mới, chưa theo kịp sự đổi mới trên các lĩnh vực của đất nước. Đạo đức và năng lực của một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục còn thấp, công tác xây dựng đội ngũ 2 nhà giáo chưa đáp ứng được yêu cầu. Cơ sở vật chất trường lớp còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn, nội dung giáo dục còn thiếu thiết thực, chương trình giáo dục còn nặng nề, chưa bám sát yêu cầu của cuộc sống năng động…. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo và xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên nên tôi đã chọn đề tài "Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục- đào tạo ở Hà Tĩnh" làm luận văn tốt nghiệp. Luận văn cố gắng giải đáp các câu hỏi: Những vấn đề bất cập trong quản lý chi ngân sách cho giáo dục – đào tạo trên địa bàn Hà Tĩnh hiện nay là gì? Nguyên nhân nào dẫn đến những bất cập đó? Giải pháp khắc phục ? 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Vấn đề tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo là vấn đề mà các cơ quan quản lý và sử dụng kinh phí giáo dục - đào tạo đều quan tâm. Đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này đăng ở các tạp chí Giáo dục, tạp chí Kinh tế và các tạp chí Cộng sản, các luận án, luận văn đã bảo vệ như: Nguồn lực cho giáo dục: Đầu tư chưa tương xứng với quy mô (Võ Trí Thành - 2013): Bài viết này đánh giá mức độ đầu tư từ NSNN cho giáo dục tăng dần hàng năm, nhưng do quy mô giáo dục tiếp tục phát triển, nên bình quân chi ngân sách trên đầu học sinh, sinh viên lại tăng không đáng kể, việc phân bổ NSNN cho giáo dục hiện nay vẫn còn bất hợp lý, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức quy mô bộ máy và tài chính trong các cơ sở giáo dục công lập ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa thực sự phát huy được hiệu quả đẫn đến chất lượng giáo dục - đào tạo còn thấp, nguồn vốn ngân sách sử dụng kém hiệu quả… Phát triển giáo dục - đào tạo - KHCN trong thời kỳ đẩy mạnh CNH- 3 HĐH (Nguyễn Duy Bắc - 2013): Bài viết này phân tích vai trò quan trọng của giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước, đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành tựu chủ yếu của đổi mới và phát triển giáo dục và những yếu kém của giáo dục Việt Nam, phân tích những bối cảnh mới ảnh hưởng đến sự phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ của Việt Nam, mục tiêu và quan điểm phát triển giáo dục - đào tạo - khoa học công nghệ trong thời kỳ CNH - HĐH. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông ở Hà Nội ( Luận án tiến sĩ - Nguyễn Duy Phong - 2003) Luận án đã trình bày có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục, vai trò và tầm quan trọng của giáo dục đối với phát triển kinh tế - xã hội và cơ chế quản lý tài chính giáo dục ở Việt Nam và ở thành phố Hà Nội. Luận án đã đề xuất một số quan điểm và giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông… Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo ở Việt nam (Luận văn - Hoàng Anh Vũ - 2012) luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận về chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo hiện nay. Chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế và đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, các tác giả (Đỗ Minh Cương - 2001, Phạm Minh Hạc - 1996, Dương Hoàng Anh 2007, John Bratton và Jeff Gold - 2007) đã nghiên cứu khá sâu sắc về các yếu tố cấu thành nguồn nhân lực, mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực với quản trị nguồn nhân lực, chỉ rõ đối tượng của phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, các tác giả cũng có các quan điểm khác nhau về yếu tố cấu thành 4 nguồn nhân lực; nội dung phát triển nguồn nhân lực ít được đề cập đến; chưa có công trình nào chính thức nói về vấn đề tiêu chí phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo trên địa bàn Hà Tĩnh vì vậy tác giả nghiên cứu đề tài này với hy vọng làm rõ thêm về công tác quản lý chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo tại Hà Tỉnh nhằm giúp cho việc quản lý chi NSNN của tỉnh Hà Tĩnh trong lĩnh vực này đạt hiệu quả cao hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: Thông qua việc làm rõ những nội dung lý luận cơ bản về Ngân sách nhà nước, vai trò của giáo dục - đào tạo, quản lý chi NSNN cho giáo dục đào tạo từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước, đề tài tập trung phân tích thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh để tìm ra những mặt tích cực và những hạn chế trên cơ sở đó chỉ ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp khắc phục. Nhiệm vụ: - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về về NSNN, vai trò của giáo dục đào tạo và quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo. - Nghiên cứu thực trạng chi ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tỉnh Hà Tĩnh. - Trên cơ sở đó phân tích hiệu quả, tồn tại, hạn chế trong việc quản lý chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo. - Đề xuất quan điểm, phương hướng, giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo tại Hà Tĩnh 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý chi NSNN cho giáo dục đào tạo tỉnh Hà Tĩnh Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Nghiên cứu chính ở địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. - Về thời gian: Nghiên cứu thực tiễn quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục ở các trường thuộc phạm vi quản lý của phòng GD – ĐT và sở GD – ĐT trên địa bàn Hà Tĩnh từ năm 2010 đến 2012. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Ngoài các phương pháp nền tảng như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, luận văn đã sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp phân tích tổng hợp: Xây dựng cơ sở lý thuyết về NSNN, chi NSNN, quản lý chi NSNN để phân tích thực trạng quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo. - Phương pháp kế thừa: Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các tài liệu từ các nghiên cứu trước đây, kế thừa có chọn lọc một số kết quả từ những tài liệu này. - Khảo sát thực tế: Khảo sát thực tế tại Sở giáo dục - đào tạo, Sở tài chính và một số trường học của Hà Tĩnh thông qua phỏng vấn và điều tra. - Nghiên cứu liên ngành: Kỹ thuật sử dụng để nghiên cứu liên quan đến các ngành tài chính, giáo dục - đào tạo, thống kê…Vì vậy, phương pháp nghiên cứu liên ngành được áp dụng nhằm làm rõ mối quan hệ giữa chi NSNN, công tác quản lý chi NSNN đến kết quả của của giáo dục - đào tạo, từ đó tìm ra biện pháp quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo đạt hiệu quả cao. 6 - Phương pháp phân tích - so sánh: Tác giả so sánh cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho giáo dục- đào tạo, chất lượng giáo dục - đào tạo của Hà Tĩnh qua các năm để đánh giá được thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo và gợi ý một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng các phương pháp hỗ trợ khác như sử dụng một số phần mềm tin học, sử dụng các thuật toán thống kê để xử lý và đánh giá mức độ tin cậy của số liệu thu thập được. 6. Những đóng góp của luận văn - Hệ thống hoá được lý luận về NSNN, Quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo . - Làm rõ thực trạng quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo trên địa bàn Hà Tĩnh. 7. Kết cấu của luận văn Bố cục của luận văn. Ngoài lời nói đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng: Chương1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cho dục đào tạo Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo ở Hà Tĩnh Chương 3: Định hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo ở Hà Tĩnh 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO 1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và giáo dục - đào tạo 1.1.1. Khái niệm, vai trò và tổ chức hệ thống Ngân sách nhà nước * Khái niệm NSNN: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ qua nhà nước có thảm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [20, Tr.1] * Vai trò của Ngân sách nhà nước. NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp các nguồn tài chính quốc gia, định hướng phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững. Vốn NSNN là nguồn tài chính có tính chất chủ đạo trong quá trình vận động của toàn bộ vốn xã hội. Bởi lẽ, qua thu, phần lớn nguồn tài chính quốc gia được tập trung vào ngân sách nhằm đáp ứng nhu của nhà nước, các khoản chi của ngân sách có ý nghĩa quốc gia, có phạm vi tác động rộng lớn nhằm vào các mục tiêu của chiến lược kinh tế. Thông qua hoạt động thu - chi của vốn ngân sách, Nhà nước thực hiện việc hướng dẫn, chi phối các nguồn tài chính ở các chủ thể khác trong xã hội. Vì vậy, qua phân bổ nguồn tài chính của ngân sách nhà nước, Nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến mức độ, cơ cấu của các nguồn tài chính ở các chủ thể đó theo định hướng của Nhà nước. Thông qua các khoản chi kinh tế và chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế; phát triển những ngành, những lĩnh vực có tỷ suất lợi 8 nhuận cao, thu hồi vốn nhanh ; ưu tiên các ngành mũi nhọn có khả năng cạnh tranh trên thị trường ; đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng thuộc thế mạnh xuất khẩu…, Chính phủ có thể tạo điều kiện và hướng nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào các lĩnh vực, những vùng cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế mới cũng như tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Các khoản chi này của NSNN không thu hồi trực tiếp, nhưng hiệu quả của nó lại được tính bằng sự tăng trưởng của GDP, sự phân bố chung hợp lý của nền kinh tế hoặc bằng các chỉ tiêu khác như tạo ra khả năng tăng tốc độ lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ… Thông qua thu ngân sách mà chủ yếu là thuế cũng góp phần định hướng phát triển sản xuất. Việc đặt ra các loại thuế với thuế suất ưu đãi, các quy định miễn, giảm thuế… có tác dụng kích thích mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp. Một chính sách thuế có lợi sẽ thu hút được doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư vào nơi cần thiết, ngược lại, một chính sách thuế khắt khe sẽ giảm bớt được luồng di chuyển vốn vào nơi cần hạn chế sản xuất kinh doanh. NSNN là công cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát. Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cung cầu chi phối thị trường rất mạnh mẽ. Mọi sự biến động của giá cả đều có nguyên nhân từ sự mất cân đối cung cầu. Người kinh doanh nói chung rất nhạy cảm với tình hình giá cả để di chuyển nguồn vốn từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác. Nhưng đối với người sản xuất, sự di chuyển này là rất khó khăn và đối với nền kinh tế, thì việc di chuyển vốn sẽ gây ra những phản ứng dây chuyền dẫn tới làm mất sự ổn định cơ cấu. Vì vậy, Chính phủ cần có sự tác động tích cực đến thị trường nhằm đảm bảo lợi ích cho cả người sản xuất và người tiêu dùng cũng như để giữ vững cơ cấu kinh tế đã được hoạch định. 9 Đối với thị trường hàng hoá, hoạt động điều tiết của Chính phủ được thực hiện thông qua việc sử dụng quỹ dự trữ của Nhà nước (bằng tiền, bằng ngoại tệ, các loại hàng hoá, vật tư chiến lược…) được hình thành từ nguồn thu của ngân sách nhà nước. Một cách tổng quát, cơ chế điều tiết là, khi giá cả một loại hàng hoá nào đó lên cao, để kìm hãm và chống đầu cơ, Chính phủ đưa dự trữ hàng hoá đó ra thị trường để tăng cung, trên cơ sở đó bình ổn được giá cả và hạn chế khả năng tăng giá đồng loạt, gây nguy cơ lạm phát chung cho nền kinh tế. Còn khi giá cả của một loại hàng hoá nào đó bị giảm mạnh, có khả năng gây thiệt hại cho người sản xuất và tạo ra xu hướng di chuyển vốn sang lĩnh vực khác, Chính phủ sẽ bỏ tiền ra mua các hàng hoá đó theo một giá nhất định đảm bảo quyền lợi cho người sản xuất. Bằng công cụ thuế và chính sách chi tiêu NSNN, Chính phủ có thể tác động vào tổng cung hoặc tổng cầu để góp phần ổn định giá cả trên thị trường. Đối với thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường sức lao động… hoạt động điều tiết của Chính phủ thông qua việc thực hiện một cách đồng bộ giữa các công cụ tài chính, tiền tệ, giá cả,… trong đó công cụ ngân sách với các biện pháp như phát hành công trái, chi trả nợ, các biện pháp chi tiêu dùng của chính phủ cho toàn xã hội, đào tạo,… Kiềm chế lạm phát luôn được coi là mục tiêu trọng yếu trong điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội của quốc gia. Lạm phát với sự bùng nổ các cơn sốt về giá, gây ra những hậu quả nặng nề cho nền kinh tế, cho người sản xuất và người tiêu dùng. Giữa lạm phát và hoạt động thu chi của NSN luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy, có thể khẳng định, các giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát đều liên quan đến hoạt động của NSNN. Khi xảy ra lạm phát, giá cả tăng lên do cung cầu mất cân đối (cung < cầu), Chính phủ có thể sử dụng biện pháp như tăng thuế tiêu dùng, giảm thuế 10 đối với đầu tư và thắt chặt chi tiêu của NSNN, nhất là khoản chi cho tiêu dùng để nâng đỡ cung và giảm bớt cầu. Ngân sách là công cụ có hiệu lực của Nhà nước để điều chỉnh trong lĩnh vực thu nhập, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Một mâu thuẫn gay gắt và đang nảy sinh ở nước ta hiện nay là mâu thuẫn giữa tính nhân đạo của CNXH và quy luật khắt khe của nền kinh tế thị trường xung quanh vấn đề thu nhập, việc làm và phúc lợi xã hội. Vấn đề đặt ra là phải có một chính sách phân phối hợp lý thu nhập của toàn xã hội. Chính sách đó vừa khuyến khích sự tăng trưởng, vừa lại đảm bảo cuộc sống chung của toàn xã hội, nhất là những người nghèo khổ. Việc sử dụng NSNN như một công cụ điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực thu nhập đối với các thành viên trong xã hội là nhằm thực hiện công bằng xã hội về thu nhập, đảm bảo và ổn định cuộc sống của các tầng lớp dân cư, đảm bảo vai trò kích thích của thu nhập đối với sự phát triển của đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, với sự phát triển sản xuất và khống chế mức tiêu dùng phù hợp với trình độ, năng lực sản xuất của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đang trong quá trình hình thành và phát triển. Chính sách ngân sách, cụ thể là chính sách thuế và chính sách chi ngân sách, góp phần làm giảm bớt sự chênh lệch quá lớn về thu nhập và tiền lương giữa những người làm việc trong khu vực sản xuất kinh doanh, khu vực hành chính, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng ; giữa những người sống ở thành thị, nông thôn, miền núi, hải đảo nhằm ổn định đời sống của các tầng lớp dân cư trong phạm vi cả nước. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng