Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường trung học phổ thông tỉnh thái nguyên...

Tài liệu Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường trung học phổ thông tỉnh thái nguyên [full]

.PDF
118
154
106

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THỊ THUÝ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số : 601405 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học : GS-TSKH Nguyễn Văn Hộ Thái Nguyên - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn lớp Cao học Quản lý Giáo dục khoá 16 trong quá trình học tập, nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân, lãnh đạo các Sở, ban, ngành, các cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên các trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cùng gia đình và các bạn đồng nghiệp đã tận tình hợp tác, giúp đỡ. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS - TSKH Nguyễn Văn Hộ, người đã tận tình hướng dẫn, bổ sung những kiến thức và phương pháp luận trong thời gian qua để tác giả hoàn thành luận văn này. Dù bản thân đã cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp. Tác giả xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, ngày 19 tháng 8 năm 2010 Tác giả Trần Thị Thuý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CBQL : Cán bộ quản lý CSVC : Cơ sở vật chất CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá GD - ĐT : Giáo dục và Đào tạo GS.TS : Giáo sư. Tiến sỹ GV : Giáo viên HS : Học sinh HT : Hiệu trưởng NGLL : Ngoài giờ lên lớp NXB : Nhà xuất bản PGS.TS : Phó giáo sư. Tiến sỹ THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UBND : Uỷ ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục và Đào tạo đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu xã hội của Giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong nền kinh tế thị trường và sự tác động mạnh mẽ của quá trình toàn cầu hoá, việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đã và sẽ tạo ra những điều kiện cần thiết và cơ hội thuận lợi cho Việt Nam phát triển. Báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu “Giáo dục Đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Để nâng cao chất lượng giáo dục, những người cán bộ quản lý trong nhà trường phổ thông (đứng đầu là Hiệu trưởng) phải có trách nhiệm rèn luyện phẩm chất đạo đức và năng lực quản lý cho bản thân mình, cho đội ngũ Giáo viên trong đó đặc biệt là đội ngũ Giáo viên chủ nhiệm lớp vì họ là những người có trách nhiệm quan trọng trong việc rèn luyện nhân cách cho học sinh. Luật Giáo dục năm 2005 trong điều 31, mục 2, điểm a đã nêu Giáo viên chủ nhiệm lớp có nhiệm vụ “Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp”. Chủ nhiệm lớp là một trong những hoạt động giáo dục chủ yếu trong nhà trường phổ thông, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) là người thay mặt hiệu trưởng, trực tiếp triển khai những mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của nhà trường đến từng học sinh trong lớp, đồng thời họ là người chịu trách nhiệm đánh giá học sinh. Có thể nói người Giáo viên chủ nhiệm lớp là cánh tay nối dài của Hiệu trưởng đến từng học sinh để khuyến khích các em nỗ lực học tập, rèn luyện, kịp thời Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 uốn nắn những việc làm sai trái, vi phạm đạo đức của học sinh trong lớp mình phụ trách. Ngày nay do ảnh hưởng của cơ chế thị trường và một số lý do khác, có nhiều Giáo viên chủ nhiệm thiếu quan tâm đến công tác quản lý lớp, theo dõi đánh giá học sinh một cách cảm tính, không tìm hiểu và nắm vững về học lực, đạo đức cũng như hoàn cảnh gia đình, tâm tư nguyện vọng của học sinh, tình cảm giữa Giáo viên chủ nhiệm lớp với học sinh không gắn bó. Để hoạt động chủ nhiệm lớp đạt được hiệu quả không chỉ cần có sự nỗ lực của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm mà cần có sự quản lý, chỉ đạo của Ban giám hiệu mà trực tiếp là của Hiệu trưởng nhà trường. Nếu Hiệu trưởng triển khai linh hoạt và sáng tạo các biện pháp tổ chức, quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp sẽ góp phần quyết định đến việc nâng cao hiệu quả của công tác này. Hiện nay, việc quản lý công tác chủ nhiệm của Hiệu trưởng trong các nhà trường nói chung và trường THPT nói riêng còn có những bất cập, hạn chế, chưa tạo ra động lực cho đội ngũ GVCN nhiệt tình, say mê với công việc, có một số còn vi phạm đạo đức nhà giáo như trù dập học sinh, nâng điểm sai quy chế, ép học sinh học thêm để dạy thêm, tình trạng bạo lực học đường, học sinh sử dụng ma tuý, thuốc lắc...không thể nói đó không phải là trách nhiệm của nhà trường, của GVCN. Thủ tướng Chính phủ cũng ra Chỉ thị 33/2006/CT-TTg về “Chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục”, Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung: Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục; nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp của học sinh. Ngoài ra, chương trình giảng dạy của các trường Đại học Sư phạm đào tạo giáo viên nói chung có giảng dạy về công tác chủ nhiệm lớp nhưng thời gian kiến tập và thực tập Sư phạm còn ít, khi mới ra trường giáo viên trẻ thường gặp rất nhiều khó khăn trong việc quản lý lớp. Họ chưa biết cách tìm hiểu tâm lý học sinh, hoàn cảnh gia đình, môi trường xã hội của học sinh đang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 sống, làm cho hiệu quả của công tác chủ nhiệm chưa cao, chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. Thái Nguyên là một tỉnh miền núi giàu truyền thống cách mạng, đa số học sinh THPT trên địa bàn tỉnh là con em nông dân, công nhân, cán bộ công chức, gia đình buôn bán nhỏ, khá nhiều em thuộc diện nghèo khó nhưng có tinh thần hiếu học, muốn phấn đấu vươn lên. Người Hiệu trưởng cần có những biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT một cách phù hợp để giúp giáo viên chủ nhiệm hoàn thành tốt công việc của mình, giúp học sinh phát triển nhân cách toàn diện. Vấn đề này chưa thật sự được quan tâm, nghiên cứu sâu ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT tỉnh Thái Nguyên” 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ GVCN lớp và quản lý công tác chủ nhiệm lớp của các Hiệu trưởng trường THPT tỉnh Thái Nguyên, tác giả đề xuất biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm của Hiệu trưởng trường THPT tỉnh Thái Nguyên 4. Giả thuyết khoa học Nâng cao hiệu quả việc quản lý công tác chủ nhiệm của Hiệu trưởng trường THPT giữ vai trò quan trọng trong việc tạo động cơ học tập và hình thành nhân cách, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Nếu xác lập được các biện pháp quản lý khoa học, phù hợp thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng được với yêu cầu đổi mới đối với giáo dục Trung học phổ thông. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu : 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THPT. 5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý công tác chủ nhiệm của Hiệu trưởng trường THPT tỉnh Thái Nguyên 5.3. Đề xuất một số biện pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THPT tỉnh Thái Nguyên, góp phần thực hiện đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục THPT một cách toàn diện. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Về nội dung : Đề tài chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THPT tỉnh Thái Nguyên. 6.2. Về địa bàn: Đề tài được triển khai nghiên cứu tại 6 trường THPT đại diện cho các vùng miền trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 6.3. Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu, khảo sát, đánh giá trong khoảng thời gian 5 năm học liền kề (Từ năm học 2005-2006 đến năm học 2009-2010). 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài: Các quyết định, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước. - Phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá các vấn đề lý luận có liên quan đến nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THPT. - Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, Luật Giáo dục, Điều lệ trường Phổ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 thông, Kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát - Phương pháp phỏng vấn (cá nhân, nhóm) - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi để khảo sát - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Ngoài ra, tác giả đề tài có sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý số liệu, thông tin đã thu thập được trong quá trình điều tra, nghiên cứu. 8. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài 8.1. Hệ thống hoá các khái niệm về quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THPT 8.2. Chỉ ra thực trạng về quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THPT tỉnh Thái Nguyên trong những năm học gần đây 8.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THPT tỉnh Thái Nguyên 9. Cấu trúc của luận văn : Luận văn gồm 3 phần : Phần mở đầu: Những vấn đề chung của đề tài Phần nội dung: Gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THPT Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THPT tỉnh Thái Nguyên Chương 3: Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THPT tỉnh Thái Nguyên Phần kết luận chung và khuyến nghị Ngoài ra còn có danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục kèm theo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG TRONG NHÀ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Ngày nay sự phát triển của khoa học công nghệ đã giúp cho kinh tế xã hội phát triển nhanh chóng. Do đó, trong Hội nghị lần thứ VII của Ban chấp hành TW khoá X đã đề ra Nghị quyết số 25- NQ/TW “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá” và Nghị quyết số 27 - NQ/TW “Về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, Đảng ta đă xác định “GD-ĐT chính là chìa khoá, là động lực quan trọng để xây dựng và phát triển nền kinh tế quốc gia. Trong đó đội ngũ GV và CBQL giáo dục có ý nghĩa cao cả đặc biệt, họ là bộ phận lao động tinh hoa của đất nước, lao động của họ trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy sự phát triển của đất nước, cộng đồng đi vào trạng thái phát triển bền vững”. Ban bí thư TW có Chỉ thị 40-CT/TW về xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục. Thủ tướng Chính phủ ra quyết định phê duyệt đề án “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục theo hướng chuẩn hoá nâng cao chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước” Công tác quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ GV nói chung và GVCN nói riêng của HT trường THPT là một nội dung quan trọng và cần Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 thiết để nâng cao chất lượng giáo dục. Công tác chủ nhiệm lớp có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành nhân cách cho học sinh nên việc quản lý công tác này của HT trường THPT là rất cần thiết. Ở Việt Nam, cho đến nay, còn ít đề tài, công trình nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề này. Tuy nhiên trong một chừng mực nhất định, hướng nghiên cứu này có được đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu đáng chú ý như : “Tài liệu trợ giúp giáo viên tập sự về công tác chủ nhiệm lớp” của GS -TSKH Nguyễn Văn Hộ; “Khoa học Quản lý giáo dục” của PGS -TS Trần Kiểm; “ Quản lý giáo dục” của PGS -TS Bùi Minh Hiền (chủ biên); “Công tác Giáo viên chủ nhiệm lớp của trường phổ thông ”; “Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT” của Hà Nhật Thăng (chủ biên); “Một số kinh nghiệm giáo dục đào tạo của Giáo viên chủ nhiệm lớp” do Trần Mạnh Dũng (chủ biên)... Ngoài ra, có thể tìm thấy hướng đề tài này trên một số bài báo, tạp chí. Gần đây đã có hàng chục luận văn thạc sỹ, tiến sỹ nghiên cứu về công tác GVCN lớp nhưng nhìn chung chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể về quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trong hệ thống các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Do yêu cầu thực tế của công tác quản lý giáo dục, chúng tôi nhận thấy cần nghiên cứu thực trạng về quản lý công tác chủ nhiệm lớp trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên để đề ra biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của 1 tỉnh trung du miền núi. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1 Quản lý 1.2.1.1 Khái niệm Trong quá trình hình thành và phát triển loài người, con người phải luôn lao động để duy trì và phát triển nòi giống. Trong khi lao động cần sự hợp tác của một nhóm người hoặc nhiều người, do sự hợp tác này mà xã hội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 xuất hiện một loại hình lao động mới mang đặc thù là tổ chức điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định, đó là hoạt động quản lý. Quản lý là một loại hình lao động của con người trong cộng đồng nhằm thực hiện các mục tiêu mà tổ chức hoặc xã hội đặt ra. Trong xã hội loài người, quản lý là một hoạt động bao trùm mọi mặt của đời sống xã hội, đồng thời nó cũng là nhân tố không thể thiếu được trong đời sống và sự phát triển của xã hội. Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều hình thái xã hội khác nhau nên cũng trải qua nhiều hình thức quản lý khác nhau. Các triết gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng vai trò của quản lý đối với sự ổn định và phát triển của xã hội. Nó là một phạm trù tồn tại khách quan và là một tất yếu lịch sử. Khái niệm “quản lý” là khái niệm rất chung, tổng quát dùng cho cả quá trình quản lý xã hội, quản lý vật chất, quản lý giới sinh vật...Trong quản lý xã hội lại có nhiều lĩnh vực quản lý như quản lý sản xuất, kinh tế, quản lý hành chính, quản lý giáo dục...Về quản lý xã hội, Mác khẳng định : “Tất cả mọi người lao động chừng nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì cũng đều cần đến sự chỉ đạo…Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng” [9]. Thuật ngữ “quản lý” được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau. Theo từ điển tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [37]. Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc định nghĩa thuật ngữ “quản lý” như sau: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [10]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là hoạt động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [31]. Như vậy chúng ta có thể hiểu một cách khái quát: quản lí là tác động điều hành hướng dẫn và điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt đươc mục tiêu đã đề ra 1.2.1.2. Chức năng quản lí Chức năng quản lí là một tác động đặc biệt, sản phẩm của quá trình phân công lao động và chuyên môn hoá trong quản lí [28]. Thực chất chức năng quản lí là hình thức tồn tại của các tác động quản lí. Chức năng quản lí là hình thức biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí. Trong quản lí, chức năng quản lí là một phạm trù quan trọng, mang tính khách quan và có tính độc lập tương đối. Chức năng quản lí nảy sinh và là kết quả một quá trình phân công lao động, là bộ phận tạo thành hoạt động quản lí tổng thể. Thông qua chức năng quản lí, người quản lí tác động một cách có mục đích vào khách thể quản lí nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Có nhiều quan điểm khác nhau của các tác giả về phân chia các chức năng quản lí. Tuy nhiên, hầu hết các quan điểm đều đề cập đến 4 chức năng chủ yếu sau: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra. Chức năng kế hoạch hoá Kế hoạch hoá là hoạt động đầu tiên của người cán bộ quản lý, là khởi nguồn của mọi hoạt động, mọi chức năng quản lý khác. Chức năng kế hoạch hoá là quá trình xác định mục tiêu và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó, tức là việc làm cho tổ chức phát triển theo kế hoạch. Đây là khâu quan trọng, cơ bản của chu trình quản lý. Nội dung chủ yếu của kế hoạch hoá là xác định và hình thành mục tiêu đối với tổ chức, xác định các nguồn lực và biện pháp để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Nói cách khác, kế hoạch hoá là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 xác định trước xem tổ chức phải làm gì ? Làm như thế nào ? Làm khi nào và ai sẽ làm ? Sản phẩm của chức năng kế hoạch hoá là kế hoạch. Chức năng tổ chức Chức năng này được thực hiện sau khi lập xong kế hoạch, người quản lý phải hình thành bộ máy, cơ cấu các bộ phận nhằm chuyển hoá những ý tưởng được đề ra trong kế hoạch thành hiện thực. Nội dung chủ yếu của chức năng tổ chức là: Xác định cấu trúc tổ chức; Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân sự; Xác định cơ chế hoạt động và các mối quan hệ của tổ chức; Tổ chức lao động một cách khoa học của người quản lý. Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống quản lý trở nên có hiệu quả, quan hệ giữa các bộ phận được liên kết thành một cấu trúc chặt chẽ, cho phép các cá nhân đóng góp tốt nhất vào việc thực hiện mục tiêu chung, tạo điều kiện để các nhà quản lý điều phối các nguồn lực đạt kết quả. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý, vào việc người quản lý sử dụng các nguồn lực như thế nào để đạt hiệu quả nhất. Nếu tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho các động lực, ngược lại nếu tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu quả quản lý. Chức năng chỉ đạo Chỉ đạo là khâu quan trọng tạo nên thành công của kế hoạch, đây là quá trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể quản lý tới hành vi, thái độ của những người khác nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức thành nhu cầu của mọi người, từ đó khiến mọi người tích cực, tự giác làm việc đạt hiệu quả cao nhất. Để thực hiện chức năng này đỏi hỏi người quản lý phải vận dụng khéo léo các phương pháp và nghệ thuật quản lý. Chức năng kiểm tra Có ý kiến cho rằng: Kiểm tra là nghiên cứu nhược điểm và thất bại để không xảy ra nữa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 Lênin khẳng định: “Quản lý mà không có kiểm tra thì không phải là quản lý”. Theo lý thuyết thông tin, kiểm tra là thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý, do đó: “Lập kế hoạch là sự nhìn về phía trước, còn kiểm tra là sự nhìn về phía sau”. Kiểm tra là khâu không thể thiếu trong quản lý, kiểm tra để quản lý; muốn quản lý tốt thì phải kiểm tra. Kiểm tra nhằm đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đề ra, đây là quá trình mà chủ thể quản lý xem xét thực tiễn để thực hiện các nhiệm vụ; đánh giá thực trạng, khuyến khích những nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch và đưa ra những quyết định điều chỉnh nhằm giúp các đối tượng quản lý hoàn thành nhiệm vụ và góp phần đưa toàn bộ hệ thống được quản lý tới một trình độ cao hơn. Kiểm tra là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Trong một chu trình quản lý, cả 4 chức năng trên phải được thực hiện liên tiếp, đan xen vào nhau, phối hợp bổ sung cho nhau, tạo sự kết nối từ chu trình này sang chu trình khác theo hướng phát triển. Trong đó yếu tố thông tin luôn giữ vai trò xuyên suốt. Có thể biểu diễn mối liên hệ giữa các chức năng theo sơ đồ sau (sơ đồ 1.1): Kế hoạch Kiểm tra, đánh giá Thông tin Tổ chức Chỉ đạo Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa các chức năng quản lý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 1.2.2. Quản lý giáo dục 1.2.2.1. Khái niệm giáo dục Để tồn tại và phát triển, con người phải trải qua quá trình lao động. Trong lao động và trong cuộc sống hàng ngày, con người nhận thức thế giới xung quanh, dần dần tích luỹ được những kinh nghiệm, từ đó nảy sinh nhu cầu truyền đạt những hiểu biết đó cho nhau. Đó chính là nguồn gốc phát sinh của hiện tượng giáo dục. Sơ khai, giáo dục xuất hiện như một hiện tượng tự phát, sau đó trở thành một hoạt động có ý thức. Ngày nay, giáo dục đã trở thành một hoạt động được tổ chức đặc biệt, đạt tới trình độ cao, có mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp hiện đại và trở thành một động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của xã hội loài người. Như vậy, giáo dục là một hiện tượng XH đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử XH, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển. Theo tác giả Phạm Hồng Quang: “Giáo dục là nền tảng của văn hoá, là nhân tố hình thành và tạo dựng truyền thống văn hoá” [30], nhờ có giáo dục mà tinh hoa văn hoá của dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung, XH loài người không ngừng tiến lên. 1.2.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục Giáo dục là một thành phần của KT - XH, hệ thống giáo dục, mạng lưới nhà trường là một bộ phận thuộc kết cấu hạ tầng XH. Do vậy, quản lý giáo dục phải được thực hịên đồng bộ, hài hoà nhằm để tái sản xuất sức lao động có tay nghề, có kỹ thuật, phục vụ các yêu cầu phát triển KT - XH. Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục. Tuy nhiên, có thể thống nhất với hai cách tiếp cận sau đây: Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng XH nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của XH” [2]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [32]. Công cụ Đối tượng và khách thể QLGD Chủ thể QLGD Mục tiêu quản lý Phương pháp Sơ đồ 1.2: Mô hình về quản lý giáo dục Theo tác giả Phan Thiên Bảo, ta có thể hiểu một cách khái quát: Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý lên tập thể GV, HS và các lực lượng khác nhau ở trong và ngoài nhà trường, huy động họ cùng phối hợp, tác động, tham gia vào các hoạt động của nhà trường nhằm để đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra [3]. Trong quản lý giáo dục, con người luôn giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động. Con người vừa là chủ thể vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động của quá trình QLGD đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ. Vì vậy, con người là nhân tố quan trọng nhất trong QLGD. 1.2.3. Quản lý nhà trường 1.2.3.1. Khái niệm nhà trường Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 định của xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên đạt được mục đích mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội. Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước - xã hội, trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ, nó là tế bào cơ sở, là tế bào gốc của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ trung ương đến địa phương. Trường học nói chung vừa là khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý, vừa là một hệ thống độc lập tự quản của XH. Do vậy, quản lý trường học vừa có tính nhà nước, vừa có tính XH. 1.2.3.2. Khái niệm quản lý nhà trường Khái niệm “quản lý nhà trường” đã được nhiều tác giả bàn đến. Tuy nhiên, từ trên bình diện chung, có thể nêu lên hai hướng tiếp cận sau đây: Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục đích giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS” [19]. Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động tự giác có thể có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng XH trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [27]. Như vậy, quản lý trường học thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực của nhà trường nhằm đẩy mạnh hoạt động, chủ yếu là hoạt động dạy học của nhà trường theo nguyên lý giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục. Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến lên một trạng thái phát triển ở mức cao hơn bằng cách xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cường chất lượng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15 giáo dục. Theo tác giả Nguyễn Khắc Hiền “mục đích cuối cùng của quản lý nhà trường là tổ chức quá trình giáo dục trong và ngoài nhà trường có hiệu quả để nhà trường có thể đào tạo ra sản phẩm là những người học thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ” [22]. Tóm lại: Nhà trường là một thành tố cơ bản của hệ thống giáo dục nên quản lý nhà trường cũng được hiểu như là một bộ phận của quản lý giáo dục. Thực chất của quản lý nhà trường, suy cho cùng là sự tạo điều kiện cho các hoạt động trong nhà trường vận hành theo đúng mục tiêu, tính chất của nhà trường XHCN ở Việt Nam. Trường THPT thuộc cấp học cuối cùng trong bậc học phổ thông. Nó là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục đồng thời là một tổ chức XH trong cộng đồng. Vì thế, ta nói: trường THPT là một tổ chức sư phạm - xã hội. Với tư cách là một tổ chức XH, trường THPT tham gia hoạt động trong một hệ thống thống nhất ở cấp Thành phố, thị xã, huyện, tham gia thực hiện mục tiêu KT XH của địa phương. Trường THPT là một đơn vị văn hoá tiêu biểu trong cộng đồng. Có thể nói văn hoá trường học thường vượt qua văn hoá cộng đồng, trường học như một trung tâm tái sản xuất văn hoá liên tục ở nơi nó hoạt động. 1.2.4. Giáo viên chủ nhiệm 1.2.4.1. Khái niệm Giáo viên chủ nhiệm Trong cuốn “Từ điển tiếng Việt” năm 2000 không giải thích từ “giáo viên chủ nhiệm” mà chỉ giải nghĩa các từ “giáo viên” và “chủ nhiệm”. Theo đó, từ “giáo viên” được hiểu là “người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương”; từ “chủ nhiệm” hiểu là “người đứng đầu và chịu trách nhiệm chính trong một số tổ chức” [37]. Từ đó có thể thấy thuật ngữ “giáo viên chủ nhiệm” là một từ ghép được hình thành từ hai từ “giáo viên” và “chủ nhiệm”. Trong đó từ “giáo viên” chỉ người thực hiện công việc còn từ “chủ nhiệm” chỉ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 16 về nhiệm vụ, chức trách được giao. Nếu ghép lại ta có thể hiểu “giáo viên chủ nhiệm là một trong những người dạy của lớp, là người đứng đầu và chịu trách nhiệm chính về lớp đó”. Trong “Điều lệ trường trung học” ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ở tại khoản 1, Điều 19 nêu thêm 4 nhiệm vụ cụ thể của GVCN. Các văn bản, điều lệ, quy chế của ngành giáo dục tuy không nêu rõ khái niệm GVCN nhưng qua cách diễn đạt trong các văn bản đó, ta có thể hiểu: GVCN là giáo viên bộ môn dạy lớp học đó, được HT chỉ định làm nhiệm vụ quản lý, cộng tác, phối hợp với các lực lượng trong nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của tập thể lớp, của các thành viên trong lớp. - Trong công trình nghiên cứu về người GVCN, tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: “GVCN ở trường phổ thông là người thay mặt HT quản lý toàn diện một lớp học” [40]. Như vậy, ta có thể hiểu GVCN là GV bộ môn của lớp học được HT tin cậy giao phó, chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý, tập hợp và phối hợp với các lục lượng khác để thực hiện hoạt động giáo dục đối với HS lớp được giao. 1.2.4.2. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm Khi tập hợp có chủ đích các GVCN lại thành một tổ chức hoạt động theo một quy định chặt chẽ để nó phát huy mạnh mẽ công tác giáo dục, quản lý HS, giúp các GV nâng cao tay nghề và thành công hơn trong thực thi nhiệm vụ thì chúng ta có được “đội ngũ GVCN”. Thật vậy, khi tập hợp có chủ đích, tức là có sự sắp xếp trật tự, hoạt động có quy định, có kỷ cương, nề nếp, có phân công phân nhiệm và sự hoạt động của nó có tác dụng tích cực đối với việc thực thi nhiệm vụ cũng như sự trưởng thành của các thành viên, nghĩa là đã hội đủ 3 yếu tố của một “đội ngũ”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 17 Như vậy, đội ngũ GVCN là tập hợp các GV làm chủ nhiệm lớp theo chủ đích của người HT, được tổ chức hoạt động theo nội quy cụ thể nhằm làm cho công tác giáo dục, quản lý HS của GVCN trong nhà trường có hiệu quả, chất lượng hơn. 1.2.5. Quản lý đội ngũ 1.2.5.1. Khái niệm Quản lý đội ngũ là một hoạt động của người quản lý tác động lên đối tượng là “đội ngũ” nhằm đạt được mục tiêu nào đó. Theo quan niệm của khoa học quản lý, có thể hiểu: Quản lý đội ngũ là những tác động có ý thức, có hướng đích của chủ thể quản lý trong việc huy động, dử dụng, điều phối, phát huy các nguồn lực một cách tối ưu vào đội ngũ để đạt được mục tiêu đề ra của đội ngũ đó. Bản chất của việc quản lý đội ngũ chính là việc quản lý tổ chức và quản lý nhân sự của một tổ chức. 1.2.5.2. Nội dung, hình thức quản lý đội ngũ - Nội dung quản lý đội ngũ: Là những việc mà chủ thể quản lý cần tác động có ý thức, có định hướng vào đội ngũ bị quản lý để đạt được ý định của mình. Theo bản chất của quản lý đội ngũ trình bày ở trên thì nội dung quản lý đội ngũ có 2 nội dung cơ bản, đó là những vấn đề cần quản lý của một tổ chức và những vấn đề cần quản lý về nhân sự (con người). - Nội dung quản lý của tổ chức là việc xây dựng, sắp xếp, bố trí, điều hành chỉ đạo, điều khiển kiểm tra đánh giátổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức đó. Để làm được việc này, cần xác định mục tiêu rõ ràng, phù hợp; chương trình kế hoạch thực hiện hợp lý, khả thi; tập hợp, sắp xếp, bố trí lực lượng một cách khoa học; các tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể, đo đạc được một cách khách quan, công bằng; có các phương án dự phòng khi có biến động tình hình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan