Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của học viện chính trị - hành chính quốc gia hồ c...

Tài liệu Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của học viện chính trị - hành chính quốc gia hồ chí minh

.PDF
70
66836
143

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THẾ TRUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGÔ QUANG MINH Hà Nội – Năm 2014 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THẾ TRUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số : 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGÔ QUANG MINH Hà Nội – Năm 2014 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu và tư liệu được dưa trên nguồn tin cậy và dựa trên thực tế tiến hành khảo sát của tôi. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Nguyễn Thế Trung 3 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BKH&ĐT 2 BTC 3 CP 4 ĐTXD 5 GDP 6 GPMB Giải phóng mặt bằng 7 HCM Hồ Chí Minh 8 Học viện 9 KBNN Kho bạc Nhà nước 10 KTXH Kinh tế xã hội 11 NQ 12 NSNN 13 QL 14 TCCB 15 TT Thông tư 16 TW Trung Ương 17 XDCB Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bộ Tài chính Chính phủ Đầu tư xây dựng Tổng sản phẩm quốc nội Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh Nghị Quyết Ngân sách Nhà nước Quản lý Tổ chức cán bộ Xây dựng cơ bản 4 DANH MỤC CÁC BẢNG STT Số hiệu Nội dung 1 Bảng 2.1 2 Bảng 2.2 3 Bảng 2.3 Tỷ lệ giải ngân các dự án (2007 - 2012) 27 4 Bảng 2.4 Các dự án được quyết toán (2007 - 2012) 28 5 Bảng 3.1 6 Bảng 3.2 Các công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng Trang 19 (2007-2012) Các dự án được duyệt và điều chỉnh (2007 - 24 2012) Tổng kế hoạch về quy mô XDCB (m2 sàn) của 45 từng đơn vị Chi tiết kế hoạch xây dựng theo hạng mục công trình 5 47 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ STT Số hiệu 1 Hình 1 Nội dung Sơ đồ tổ chức bộ máy hệ thống Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh 6 Trang 17 Mục lục Trang Danh mục các ký hiệu viết tắt ............................................................................... i Danh mục các bảng ...............................................................................................ii Danh mục các hình vẽ ........................................................................................ iii MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN ....................................................................................................................... 6 1.1. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ..................................................................... 6 1.1.1 Khái niệm và nguyên tắc của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản .................... 6 1.1.2 Nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản .................................................... 7 1.1.3 Tiêu chí đánh giá quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ....................................... 9 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ........................12 1.2.1 Chính sách của Nhà nước............................................................................12 1.2.2 Nguồn vốn đầu tư ........................................................................................12 1.2.3 Các yếu tố bên trong của cơ quan quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ...........12 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH................................................................................................................... 14 2.1 Khái quát về hệ thống Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh .....................................................................................................................14 2.1.1 Chức năng, nhiê ̣m vu ̣ và quyền hạn ............................................................14 2.1.2 Tổ chức bộ máy của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh .....................................................................................................................16 2.2 Khái quát về đầu tư xây dựng cơ bản của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 – 2012 .....................................................18 2.3 Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh ................................................................................21 2.3.1 Quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản ............................................21 2.3.2 Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơ bản .................................23 7 2.3.4 Hướng dẫn, kiểm tra đầu tư xây dựng cơ bản .............................................25 2.3.5 Tạm ứng vốn, thanh toán vốn và quyết toán vốn ........................................26 2.3.6 Bộ máy và cán bộ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ....................................29 2.4 Đánh giá chung thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh ....................................................30 2.4.1 Những thành tựu đạt được được: ................................................................30 2.4.2. Những hạn chế ...........................................................................................32 2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................37 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH .......................................................................................................... 42 3.1 Xây dựng, hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ 2013 đến 2020 ...............................................................................................................42 3.2 Tăng cường quản lý tổng mức đầu tư các dự án ............................................48 3.3 Nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu và thực hiện hợp đồng thi công xây dựng ......................................................................................................................48 3.4 Hoàn thiện tạm ứng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư trong toàn hệ thống Học viện ...............................................................................................................50 3.5 Tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng công trình ...................................51 3.6 Quản lý rủi ro trong công tác thực hiện dự án ...............................................54 3.7 Đầu tư, nâng cấp hệ thống thông tin nội bộ phục vụ công tác quản lý và điều hành ......................................................................................................................54 3.8 Hoàn thiện bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đầu tư xây dựng ở trong toàn hệ thống Học viện ...............................................................................55 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 59 8 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư xây dựng có vai trò đặc biệt quan trọng, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng năng lực sản xuất mới,… Bất cứ một ngành, một lĩnh vực nào để đi vào hoạt động đều phải thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, tài sản cố định, vì vậy đầu tư xây dựng cơ bản luôn là vấn đề đặc biệt được quan tâm. Đối với Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (gọi tắt là Học viện) là một đơn vị sự nghiệp công, thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý trung cao cấp, nghiên cứu đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trải qua hơn 60 năm trưởng thành và phát triển, Học viện có nhiều thay đổi cả về tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ cũng như các mặt hoạt động. Học viện đã không ngừng mở rộng, lớn mạnh về mọi mặt, phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, xứng đáng với tầm vóc của một cơ quan đào tạo, nghiên cứu hàng đầu quốc gia về khoa học lý luận chính trị, ngoài trung tâm học viện còn có 04 Học viện khu vực ở cả 3 khu vực Bắc, Trung, Nam và 02 Học viện chuyên ngành đào tạo cán bộ báo chí tuyên truyền và xây dựng Đảng. Trong những năm gần đây, trước sự phát triển của tình hình thế giới và trong nước, cách thức đào tạo và nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế hiện nay của Học viện cũng phải thay đổi để phù hợp. Thay vì chỉ đào tạo theo nhiệm vụ chính trị như trước đây, Học viện cần mở rộng đào tạo theo đơn đặt hàng, liên doanh, liên kết, hợp tác đào tạo trong và ngoài nước, tăng cường bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới, công tác nghiên cứu khoa học phải bắt kịp với sự thay đổi không ngừng của thực tiễn. Học viện phải có chiến lược phát triển lâu dài, phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và chất lượng đào tạo, nghiên cứu, thực hiện tốt hơn nữa Nghị Quyết số 52-NQ/TW ngày 30/7/2005 của Bộ Chính trị về đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học và Quyết 1 định số 149-QĐ/TW ngày 2/8/2005 cũng như Quyết định số 100-QĐ-TW ngày 22/10/2007 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Đầu tư xây dựng cơ bản của hệ thống Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh đến nay xét về quy mô xây dựng, chất lượng công trình cũng như công năng sử dụng còn nhiều điểm chưa phù hợp, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Nhiều công trình quy mô quá nhỏ, quá chặt hẹp rất khó khăn khi bố trí sử dụng; các hạng mục phụ trợ không đồng bộ, không hoàn chỉnh làm giảm hiệu quả sử dụng của công trình. Các trang thiết bị phục vụ công tác còn thiếu nhiều, trang bị không đồng bộ, lạc hậu, tính năng chưa phù hợp. Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở các cấp (cấp chủ quản đầu tư, chủ đầu tư, các ban quản lý dự án) còn bộc lộ những thiếu sót, chủ quản đầu tư và các chủ đầu tư là kiêm nhiệm, không chuyên môn hóa nên gặp nhiều khó khăn, lúng túng khi thực hiện nhiệm vụ. Để đáp ứng được mục tiêu trên và cũng hạn chế được những thiếu sót, khó khăn, lúng túng khi thực hiện, hệ thống cơ sở hạ tầng của Học viện cũng cần có sự phát triển tương xứng cả về quy mô và chất lượng, đảm bảo điều kiện học tập, sinh hoạt và nghiên cứu khoa học của các học viên và giảng viên của Học viện. Do đó, việc tìm hiểu và nghiên cứu đánh giá hiện trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là hết sức cần thiết để Học viện có thể phát triển đúng với tiềm năng thế mạnh của mình. Chính vì vậy đề tài: “Quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về các đề tài quản lý đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước. Ở phạm vi 2 toàn quốc như: Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính của tác giả Dương Cao Sơn về “Hoàn thiện công tác quản lý chi phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn Ngân sách nhà nước qua kho bạc Nhà nước”, 2008; ở các tỉnh, thành phố như: Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả Vũ Đức Thuật về “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hội Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp”, 2006; Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả Phan Đình Tý về “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua kho bac nhà nước Hà Tĩnh”, 2008; Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả Trần Ngọc Dương về “Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc – Thực trạng và Giải pháp”, 2007; Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Quang Thành về “Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách do thành phố Hà Nội quản lý giai đoạn 2006 - 2010”, 2006… Tuy nhiên, các công trình khoa học này đa số nghiên cứu từ góc độ tài chính hoặc về tình hình cụ thể ở một đơn vị, địa phương. Do đó, các đề tài ít đề cập đến cơ chế quản lý vĩ mô, giác độ tổng thể để xem xét, đánh giá phù hợp hơn trong cơ chế mới. Mặt khác, đề tài này vận dụng tính thực tiễn về tình hình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và là đề tài đầu tiên nghiên cứu về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Vì vậy, đề tại “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh – Thực trạng và Giải pháp” sẽ góp phần mang tính hệ thống quản lý đầu tư xây dựng cơ bản được hoàn thiện và sẽ có ý nghĩa thực tế. 3 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1 Mục tiêu: Nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn góp phần hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh 3.2 Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa cơ sở khoa học về đầu tư xây dựng cơ bản. - Phân tích thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 - 2012. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 3.3 Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh? - Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh? - Những giải pháp nào để hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1 Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu, phân tích và đánh giá hoạt động quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của hệ thống Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh từ năm 2007 đến năm 2012. Từ đó đưa ra giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của hệ thống Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Trong Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu các dự án đầu tư xây dựng của hệ thống Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2007 đến năm 2012. 4 Khảo sát và phân tích toàn hệ thống Học viện (bao gồm Văn phòng Học viện, Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I, II, III, IV, Học viện Báo chí và Tuyên Truyền và Học viện Hành chính). 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Luận văn sử dụng hệ thống phương pháp, khái quát, đối chiếu và so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp,… các lý thuyết về quản lý kinh tế…để rút ra được những vấn đề có tính nguyên tắc từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản do Học viện quản lý. 6. Đóng góp của Luận văn Góp phần làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trong hệ thống Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trong hệ thống Học viện qua các giai đoạn, chủ yếu là giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012; từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng tại hệ thống Học viện trong những năm tới, với mục tiêu công trình phù hợp với yêu cầu sử dụng, đảm bảo chất lượng, hiệu quả. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài có kết cấu thành 3 chương, cụ thể: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản Chƣơng 2. Thực trạng quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN 1.1. Quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản 1.1.1 Khái niệm và nguyên tắc của quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản 1.1.1.1 Khái niệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Thực chất của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào đối tượng đầu tư xây dựng cơ bản để điều khiển đối tượng đầu tư xây dựng cơ bản nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. 1.1.1.2 Nguyên tắc của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản * Tuân thủ đúng quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản Nguyên tắc này tác động trên các khía cạnh là: Tất cả các quyết định, trình tự, quy trình đều phải tuân thủ theo các quy định của Nhà nước (các Luật, Nghị định, Chị thị của cấp có thẩm quyền, Thông tư của các Bộ ngành và các Quyết định, Công văn của cơ quan quyết định đầu tư). Khi xây dựng các dự án phải đúng các chủ trương đầu tư thì mới quyết định đầu tư, đảm bảo sử dụng đúng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, tính chính xác trong thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công và quyết toán. * Đảm bảo đúng trình tự, quy trình của đầu tư xây dựng cơ bản Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về trình tự, quy trinh của đầu tư xây dựng cơ bản là cơ sở để khắc phục những khó khăn, tồn tại do đặc điểm riêng có của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản gây ra. Những quy định về trình tự, đầu tư xây dựng có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng công trình, chi phí xây dựng công trình trong quá trình thi công xây dựng và tác động của 6 công trình sau khi hoàn thành xây dựng đưa vào sử dụng đối với đơn vị sử dụng đảm bảo đúng mục tiêu, mục đích đề ra trước đó. Do đó, nguyên tắc chấp hành đúng trình tự và quy trình đầu tư xây dựng có ảnh hưởng rất lớn vì có tính chất quyết định không những đối với chất lượng công trình, dự án đầu tư mà còn ảnh hưởng rất lớn đến sự lãng phí, thất thoát, tạo sơ hở cho tham nhũng về vốn và tài sản trong hoạt động đầu tư, xây dựng; từ đó dẫn đến làm tăng chi phí xây dựng công trình, dự án, hiệu quả đầu tư thấp. * Sử dụng đúng nguồn vốn ngân sách Nhà nước chi cho đầu tư phát triển: mục tiêu của quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước là bảo đảm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định và có hiệu quả cao. Đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước, hiệu quả không đơn thuần là lợi nhuận hay hiệu quả kinh tế nói chung mà là hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế - xã hội. 1.1.2 Nội dung quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản 1.1.2.1 Quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản Quản lý quy hoạch chung, quy hoạch tổng thể vùng, quy hoạch chi tiết trong từng đơn vị, quy hoạch xây dựng chuyên ngành, quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt, quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị - hạ tầng, kiến trúc công trình. Quản lý công tác quy hoạch tuân theo Nghị định số 08/2005/NĐCP của Chính phủ ngày 24 tháng 01 năm 2005 về quy hoạch xây dựng. Quản lý kế hoạch đầu tư xây dựng theo từng năm cụ thể, theo kế hoạch giải ngân vốn của từng dự án, theo phân kỳ thực hiện của từng dự án, từng công trình. 1.1.2.2 Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư Tất cả các dự án khi đã được duyệt chủ trương đầu tư đều được cơ quan chức năng thẩm định dựa trên các hồ sơ đơn vị gửi kèm theo có các ý kiến của các Bộ, Sở ban ngành chức năng. 7 Khi có đủ các điều kiện về hồ sơ, điều kiện về năng lực Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và các yếu tố cần thiết khác mà cơ quan thẩm định yêu cầu theo quy định thì lúc đó dự án được phê duyệt dự án đầu tư xây dựng. 1.1.2.3 Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản Công việc hướng dẫn được cơ quan quản lý đầu tư xây dựng, thường là cơ quan quyết định đầu tư hướng dẫn đến các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án về các điều kiện để thực hiện dự án, về thực hiện các văn bản của Nhà nước, về giải ngân vốn, về các thủ tục để chuẩn bị, thực hiện và kết thúc dự án. Bên cạnh việc hướng dẫn, cơ quan quản lý đầu tư thường xuyên kiểm tra đột xuất và kiểm tra thường xuyên, định kỳ 3 tháng một lần về tình hình thực hiện dự án, tình hình giải ngân vốn, về chất lượng công trình, về các vấn đề khúc mắc trong quá trình thi công cũng như thực hiện và điều hành dự án và thậm chí cả khâu quyết toán,… 1.1.2.4 Tạm ứng vốn, thanh toán vốn và quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Việc tạm ứng và thanh toán vốn và quyết toán vốn tuân theo quy định của văn bản Nhà nước đã quy định. Về việc tạm ứng vốn, thanh toán vốn theo Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 06 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước ; Việc quyết toán vốn theo Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm. Mặc dù các công việc này đã có văn bản Nhà nước quy định nhưng cơ quan quản lý thường xuyên quản lý, đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện cũng như giải ngân vốn [9,10]. 8 1.1.2.5 Thẩm tra phê duyệt quyết toán Quản lý thẩm tra phê duyệt quyết toán từ khâu kết thúc dự án đưa dự án nghiệm thu và bàn giao công trình sử dụng trong khoảng 6 tháng đầu kể từ khi kết thúc và bàn giao công trình vào sử dụng đến khi quyết toán dự án xong. Chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán theo Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước sau đó nộp hồ sơ cho cơ quan quyết định đầu tư và là cơ quan chủ quản để thẩm tra và phê duyệt quyết toán [11]. 1.1.2.6 Xây dựng bộ máy cán bộ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản Bộ máy cán bộ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm các cán bộ thuộc cơ quan quyết định đầu tư, cán bộ thuộc các chủ đầu tư, cán bộ thuộc các ban quản lý dự án. Chủ đầu tư và các ban quản lý dự án là chủ sở hữu hoặc là người được Nhà nước ủy quyền quản lý sử dụng vốn, sử dụng các công trình (nếu có) để thực hiện các dự án, các công trình. Chủ đầu tư có thể trực tiếp quản lý hoặc thành lập ban quản lý dự án để giúp chủ đầu tư thực hiện một số nhiệm vụ của chủ đầu tư và chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư. Vì vậy, việc xây dựng bộ máy cán bộ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ hết sức quan trọng và có thể quyết định đến chất lượng công trình xây dựng, đến hiệu quả của dự án, của từng công trình. 1.1.3 Tiêu chí đánh giá quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản * Đánh giá chất lượng công trình xây dựng, tiêu chí này đánh giá quản lý thông qua các tiêu chí cụ thể như: Quản lý nội dung khảo sát và kiểm tra báo cáo kết quả khảo sát; Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình; Quản lý chất lượng thi công của tổng thầu; Kiểm tra chứng nhận sự phù hợp chất lượng công 9 trình; Bảo hành công trình xây dựng và bảo trì công trình. Các tiêu chí trên được quy định chi tiết tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng. Đến nay, Nghị định 209/2004/NĐ-CP đã được thay thế bởi Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng [20]. * Hiệu quả sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước : Đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn không chỉ đơn thuần là lợi nhuận hay hiệu quả kinh tế nói chung mà là hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả của vốn đầu tư xây dựng cơ bản được đo bằng một số chỉ tiêu sau: - Hiệu quả đầu tư được tính theo công thức: Kết quả đầu tư đạt được Hiệu quả đầu tư = Tổng số vốn đầu tư đã thực hiện Nếu lấy giá trị sản lượng hàng năm tăng thêm là kết quả thì chúng ta sẽ có công thức sau: ΔQ E= K Trong đó: E – Hiệu quả tương đối vốn đầu tư XDCB ΔQ – Mức tăng hàng năm giá trị sản lượng tăng thêm K – Tổng số vốn đầu tư XDCB đã thực hiện 10 - Hệ số gia tăng tư bản – đầu ra (ICOR) được tính theo công thức ΔK ICOR = ΔY Trong đó: ΔK - Lượng vốn đầu tư tăng thêm ΔY – Lượng đầu ra thu được từ vốn đầu tư tăng thêm, trong nền kinh tế đó chính là ΔGDP, hay ΔGNP. - Số nhân đầu tư: Tác động đầu tư lên nền kinh tế có thể được thể hiện thông qua tiêu thức số nhân đầu tư 1 ΔY = ΔI 1 - MPC Trong đó: ΔY – Tổng sản phẩm quốc dân tăng thêm ΔI – Tổng vốn đầu tư tăng lên trong kỳ MPC – XU hướng tiêu dùng cận biên 1 : Số nhân đầu tư 1 - MPC Theo biểu thức trên, trong điều kiện toàn bộ vốn đầu tư được đầu tư đúng mục đích và đúng thời điểm, một đồng vốn đầu tư mới sẽ tăng thêm (1/1-MPC) đồng sản phẩm quốc dân. - Tiến độ giải ngân được tính theo tỷ kệ % và được xác định bằng công thức: 11 Tổng số vốn đã giải ngân Tỷ lệ giải ngân đầu tư xây dựng = x 100 % Tổng số vốn thông báo kế hoạch năm 1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản 1.2.1 Chính sách của Nhà nƣớc Các văn bản pháp quy trong quản lý đầu tư và xây dựng đã có các luật (Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu); các Nghị định và các Thông tư hướng dẫn của các Bộ chuyên ngành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến việc điều hành quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Văn bản đúng, phù hợp tạo điều kiện phát triển đầu tư xây dựng cơ bản đúng đắn làm tăng trưởng kinh tế, cơ sở hạ tầng, thông tin, phương tiên, vật chất,… còn nếu văn bản nhà nước không phù hợp sẽ gây hậu quả thất thoát, lãng phí ngân sách, gây tham nhũng, phiền hà, nhũng nhiễu,… 1.2.2 Nguồn vốn đầu tƣ Vốn là yếu tố vật chất quan trọng trong các yếu tố tác động đến tăng trưởng. Nguồn vốn đầu tư là một yếu tố đầu vào của sản xuất, muốn đạt được tốc độ tăng trưởng GDP theo dự kiến thì cần phải giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn và các yếu tố khác. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hoá “đặc biệt”, mà đã là hàng hoá thì tât yếu phải vận động theo một quy luật chung là lượng cầu vốn thường lớn hơn lượng cung về vốn. Do đó, muốn khai thác tốt nhất các nhân tố cung về vốn để thoả mãn như cầu về vốn trong nền kinh tế. Huy động được nhưng cần xây dựng các phương án sử dụng vốn đúng mục đích và có kế hoạch, tránh thất thoát lãng phí. 1.2.3 Các yếu tố bên trong của cơ quan quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản * Chủ trương đầu tư là những quyết định, ý tưởng đầu tư dưa trên các cơ sở như : Sự cần thiết đầu tư, có trong qui hoạch hay chưa có trong quy hoạch, 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng