Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở nhà máy z119...

Tài liệu Quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở nhà máy z119

.PDF
110
193
141

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN HỮU HOÀNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở NHÀ MÁY Z119 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN HỮU HOÀNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở NHÀ MÁY Z119 Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS PHAN TRUNG CHÍNH Hà Nội – 2014 MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ..................................................... i DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................ ii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............................................................................................................... 8 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM .................................................................................. 8 1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 8 1.1.2. Đặc điểm dự án đầu tƣ trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng ...... 9 1.1.3. Phân loại dự án đầu tƣ ................................................................................ 14 1.2. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ...... 17 1.2.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tƣ............................................................... 17 1.2.2. Mô hình quản lý thực hiện dự án đầu tƣ................................................ 18 1.2.3. Nội dung quản lý dự án đầu tƣ ................................................................. 26 1.2.4. Nhân tố tác động đến quản lý dự án……………………………...39 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở NHÀ MÁY Z119 .................................................................. 42 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHÀ MÁY Z119 .......................... 42 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển .......................................................... 42 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của nhà máy ......................................................... 42 2.1.3. Một số kết quả hoạt động và triển khai thực hiện các dự án của nhà máy ..................................................................................................................................... 43 2.2. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ GIAI ĐOẠN NĂM 2000 - 2013 TẠI NHÀ MÁY Z119 ........................................................................................ 46 2.2.1. Mô hình quản lý dự án đầu tƣ tại nhà máy ........................................... 46 2.2.2. Nội dung quản lý dự án đầu tƣ tại nhà máy .......................................... 51 2.2.3. Đánh giá hoạt động quản lý dự án đầu tƣ tại nhà máy Z119............ 72 Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI NHÀ MÁY Z119 ..................................................................................... 82 3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ MÁY Z119.................. 82 3.1.1. Định hƣớng hoạt động nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa ..................... 82 3.1.2. Định hƣớng đầu tƣ ...................................................................................... 84 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI NHÀ MÁY Z119 ............................................................................................................. 87 3.2.1. Hoàn thiện quy trình lập, thẩm định, phê duyệt dự án ....................... 87 3.2.2. Hoàn thiện việc quản lý đấu thầu, lựa chọn nhà thầu ........................ 90 3.2.3. Hoàn thiện hoạt động giám sát và kiểm soát quá trình thực hiện dự án ......................................................................................................................................... 91 3.2.4. Hoàn thiện bộ máy tổ chức và cán bộ quản lý dự án đầu tƣ............. 98 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 100 KẾT LUẬN................................................................................................... 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CĐT Chủ đầu tƣ 2 CNQP Công nghiệp quốc phòng 3 DAĐT Dự án đầu tƣ 4 NSNN Ngân sách nhà nƣớc 5 Nxb Nhà xuất bản 6 PKKQ Phòng không - Không quân 7 QĐNDVN Quân đội nhân dân Việt nam 8 QPAN Quốc phòng, an ninh 9 SSCĐ Sẵn sàng chiến đấu 10 TCCNQP Tổng cục Công nghiệp quốc phòng 11 TKKT-TDT Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán 12 VKTBKT Vũ khí trang bị kỹ thuật 13 VTKT Vật tƣ kỹ thuật i DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ STT Tên hình Trang Hình 1.1 Chu kỳ dự án đầu tƣ theo trình tự công việc 16 Hình 1.2 Chu kỳ dự án đầu tƣ theo trình tự bố trí vốn 16 Hình 1.3 Chu kỳ dự án đầu tƣ theo trình tự kết quả 16 Hình 1.4 Chu trình quản lý dự án đầu tƣ 18 Hình 1.5 Mô hình chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án 19 Hình 1.6 Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án 20 Hình 1.7 Mô hình chìa khóa trao tay 21 Hình 1.8 Mô hình quản lý dự án theo chức năng 22 Hình 1.9 Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án 24 Hình 1.10 Mô hình quản lý dự án theo ma trận Hình 3.1 Quy trình lập, thẩm định và phê duyệt DAĐT. ii 25 84 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Các dự án đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc (NSNN) có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội cũng nhƣ quốc phòng an ninh (QPAN). Hàng năm, cả nƣớc có hàng chục ngàn dự án đƣợc triển khai với lƣợng vốn lớn và ngày càng có xu hƣớng gia tăng. Nhiều dự án đầu tƣ từ NSNN những năm qua đã và đang tạo nên sự chuyển biến to lớn về hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng năng lực sản xuất, đóng góp quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Trong lĩnh vực phát triển công nghiệp quốc phòng (CNQP), các Nghị quyết của Bộ chính trị đều xác định rõ mục tiêu tiếp tục xây dựng và phát triển CNQP trở thành một bộ phận quan trọng của tiềm lực quốc phòng, an ninh quốc gia và của công nghiệp quốc gia, có trình độ khoa học - công nghệ tiên tiến, hiện đại; có năng lực nghiên cứu thiết kế, chế tạo, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa các loại vũ khí, trang bị kỹ thuật có tính năng kỹ thuật, chiến thuật cao; góp phần nâng cao sức mạnh chiến đấu của lực lƣợng vũ trang, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Trên cơ sở đó, Bộ Quốc phòng đã xây dựng và báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch xây dựng và phát triển CNQP, trong đó xác định rõ danh mục các dự án đầu tƣ với mục tiêu gắn nâng cao năng lực sản xuất vũ khí, trang bị kỹ thuật với năng lực sửa chữa, cải tiến các loại vũ khí, trang bị kỹ thuật hiện có trong biên chế của các đơn vị, nhất là khối quân chủng, binh chủng, phục vụ yêu cầu “quản lý, khai thác vũ khí, trang bị kỹ thuật tốt, bền, an toàn, tiết kiệm” của toàn quân. Nhà máy Z119 - Quân chủng PKKQ là một đơn vị đầu ngành của toàn quân về sửa chữa ra-đa và khí tài cao xạ, ra đời trong cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nƣớc. Trong những năm qua, nhà máy đã lập và thực hiện nhiều dự 1 án đầu tƣ nhằm nâng cấp, hiện đại hóa các dây chuyền công nghệ đáp ứng nhu cầu sửa chữa các loại khí tài cũ có trong biên chế từ lâu cũng nhƣ các loại trang bị mới nhập từ nƣớc ngoài gần đây. Việc triển khai thực hiện các dự án đã tuân thủ đầy đủ các quy trình và đạt đƣợc nhiều kết quả. Tuy nhiên, trong bối cảnh có nhiều thay đổi về cơ chế tự chủ tự hạch toán ở các nhà máy, xí nghiệp trong quân đội, việc tổ chức quản lý các dự án đầu tƣ ở nhà máy Z119 vẫn còn một số hạn chế từ khâu lập dự án đầu tƣ đến lựa chọn nhà thầu, lập kế hoạch thực hiện dự án, tổ chức giám sát, kiểm soát và thanh, quyết toán dự án. Mặt khác, Quân chủng Phòng không Không quân là một trong những đơn vị đƣợc Bộ Quốc phòng xác định cần đƣợc đầu tƣ để tiến thẳng lên hiện đại, vì thế nhu cầu sửa chữa các loại vũ khí trang bị kỹ thuật phòng không công nghệ mới (đa dạng về chủng loại, có kết cấu và nguyên lý xây dựng hệ thống phức tạp, sử dụng kỹ thuật công nghệ mới kỹ thuật số có mức độ tích hợp, tự động điều khiển cao) là rất lớn. Vì vậy, với tính chất là một đơn vị đầu ngành của toàn quân về sửa chữa rađa và khí tài cao xạ, nhà máy Z119 sẽ phải thực hiện nhiều dự án đầu tƣ để có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ hiện đại hóa trang bị phòng không. Từ thực tế đó, việc nghiên cứu hoàn thiện hoạt động quản lý các dự án đầu tƣ ở nhà máy Z119 là một nhu cầu cấp thiết. Đó cũng là lý do chủ yếu tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý dự án đầu tƣ từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc ở nhà máy Z119” làm luận văn tốt nghiệp. - Tên đề tài hoàn toàn phù hợp với chuyên ngành đào tạo vì quản lý dự án đầu tƣ là vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế. - Câu hỏi nghiên cứu của học viên với đề tài nghiên cứu: Những hạn chế trong hoạt động quản lý dự án đầu tƣ ở nhà máy Z119 là gì? Những giải pháp nào cần thực hiện nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên cũng nhƣ nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý dự án đầu tƣ ở nhà máy. 2 2. Tình hình nghiên cứu Quản lý dự án đầu tƣ là một lĩnh vực đã có nhiều công trình nghiên cứu và đã đƣợc công bố dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ: sách chuyên khảo, luận án thạc sĩ, tiến sĩ, các bài viết đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành khác nhau. Tổng hợp lại, có hai nhóm nghiên cứu chủ yếu liên quan đến đề tài luận văn, gồm: (i) nhóm các nghiên cứu về quản lý dự án; (ii) nhóm các nghiên cứu về quản lý vốn và quản lý sử dụng NSNN. * Các nghiên cứu về quản lý dự án Các nghiên cứu trong lĩnh vực này khá phong phú, bao gồm quản lý dự án nói chung, quản lý dự án trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Dƣới đây là một số nghiên cứu tiêu biểu : Quản lý dự án - cơ sở lý thuyết và thực hành, của Nguyễn Văn Phúc (2008) [19]. Công trình đƣợc xuất bản dƣới dạng sách chuyên khảo, đã làm rõ những vấn đề cơ bản về dự án và quản lý dự án, phân tích nội dung các khâu của chu trình dự án, từ chuẩn bị và lập kế hoạch dự án đến quản lý quá trình thực hiện dự án, kết thúc dự án. Nghiên cứu quản trị dự án là mục tiêu của công trình này. - Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 5” của tác giả Phạm Hữu Vinh (Đại học Đà Nẵng, 2011) [20] đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý dự án đầu tƣ ở doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng hoạt động quản lý dự án đầu tƣ của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 5, rút ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Xây dựng hệ thống những quan điểm cơ bản và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý dự án đầu tƣ qua đó nâng cao hiệu quả đầu tƣ. 3 - Luận văn thạc sĩ: “Nâng cao hiệu quả các dự án đầu tƣ của VNPT Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Minh Hằng (Học viện Công nghệ Bƣu chính Viễn thông, 2011) [18] nghiên cứu tổng quát cơ sở lý luận về dự án đầu tƣ và hiệu quả dự án đầu tƣ, trên cơ sở đó vận dụng linh hoạt vào thực tế để phân tích, đánh giá; đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả các dự án đầu tƣ của VNPT Hà Nội. - Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ tại Ban quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc” của tác giả Hoàng Đỗ Quyên (Đại học Kinh tế quốc dân, 2008) [11], đề tài đề cập đến việc hoàn thiện hoạt động quản lý dự án đầu tƣ tại Ban quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc, đƣa ra những lý luận cơ bản về quản lý dự án, phân tích thực trạng và đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện việc tổ chức quản lý dự án tại Ban quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc. - Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ của Đài tiếng nói Việt Nam” của tác giả Trần Thị Hồng Vân (Đại học Kinh tế quốc dân, 2005) [28], luận văn đã đƣa ra các cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp hoàn thiện về hoạt động quản lý dự án tại Đài tiếng nói Việt Nam. * Các nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, quản lý vốn, vốn ngân sách nhà nước cho dự án đầu tư Các nghiên cứu theo hƣớng này tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối với dự án đầu tƣ từ vốn NSNN, quản lý vốn đầu tƣ nói chung và vốn từ NSNN cho các dự án đầu tƣ. Một số công trình tiêu biểu trong lĩnh vực này là: - Luận án tiến sĩ kinh tế: “Quản lý nhà nƣớc đối với dự án đầu tƣ xây dựng từ ngân sách nhà nƣớc ở Việt Nam” của tác giả Tạ Văn Khoái (Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2009) [25]. Công trình này tập trung hệ thống hóa có bổ sung một số lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối 4 với dự án đầu tƣ xây dựng từ NSNN, trên cơ sở đó phân tích đánh giá thực trạng thực hiện quản lý nhà nƣớc và đề xuất giải pháp đổi mới quản lý nhà nƣớc đối với các dự án này. - Luận án tiến sĩ kinh tế: “Giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý tài chính dự án đầu tƣ tại hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc ở Việt Nam” của tác giả Lê Hùng Sơn (Đại học Kinh tế quốc dân, 2003) [12]. Công trình chú trọng khía cạnh quản lý tài chính đối với dự án đầu tƣ tại hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc mà nguồn vốn cho các dự án chủ yếu từ NSNN, trong đó chú trọng chất lƣợng quản lý tài chính đối với các dự án này. - Luận án tiến sĩ kinh tế: “Đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của Nhà nƣớc” của tác giả Trần Văn Hồng (Đại học Kinh tế quốc dân, 2002) [29]. Công trình này đã làm rõ những nội dung cơ bản về vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản và quản lý sử dung vốn đầu tƣ xây dựng từ các nguồn khác nhau của nhà nƣớc, đặc biệt làm rõ cơ chế quản lý nguồn vốn này trong tất cả các khâu của quá trình đầu tƣ xây dựng từ khâu lập kế hoạch đến thẩm định, thực hiện, nghiệm thu và quyết toán vốn. Ngoài ra còn nhiều công trình khác nghiên cứu về quản lý vốn NSNN cho các dự án đầu tƣ. Tuy có nhiều công trình đã công bố có liên quan đến quản lý dự án đầu tƣ từ NSNN nhƣng các đề tài về hoạt động quản lý dự án đầu tƣ thuộc lĩnh vực CNQP nói chung và đề tài thực hiện tại nhà máy Z119 nói riêng đến nay chƣa có. Vì vậy, luận văn này tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề lý luận cơ bản chung và có tính đặc thù về dự án và quản lý dự án đầu tƣ thuộc lĩnh vực CNQP, khảo sát ở nhà máy Z119 để đánh giá thực trạng hoạt động quản lý dự án đầu tƣ ở nhà máy này từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện. Các công trình đã công bố kể trên có giá trị tham khảo, đƣợc kế thừa có chọn lọc trong quá trình nghiên cứu luận văn. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý các dự án đầu tƣ ở nhà máy Z119 - Quân chủng PKKQ - Bộ Quốc phòng giai đoạn 2000-2013, từ đó chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân, đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tƣ của nhà máy. Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về dự án đầu tƣ, quản lý dự án đầu tƣ nói chung và những dự án đầu tƣ thuộc lĩnh vực CNQP từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc. - Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý dự án đầu tƣ ở nhà máy Z119 trong giai đoạn 2000-2013, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, các hạn chế và nguyên nhân trong quản lý dự án. - Đề xuất, kiến nghị giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý dự án đầu tƣ của nhà máy. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là: Hoạt động quản lý các dự án đầu tƣ ở nhà máy Z119. * Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, khảo sát các dự án đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc ở nhà máy Z119 trong giai đoạn từ 2000 - 2013. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, luận văn đã sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: Phƣơng pháp hệ thống, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, thống kê, khảo sát thực tế, phƣơng pháp mô hình hóa, sơ đồ hóa. Luận văn căn cứ vào các văn bản, quy định, Nghị định của Nhà nƣớc có liên quan đến vấn đề quản lý dự án đầu tƣ làm cơ sở để phân tích đánh giá. 6 Nguồn số liệu đƣợc lấy từ Nhà máy Z119, bảo đảm độ tin cậy và chính xác. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về dự án đầu tƣ và quản lý dự án đầu tƣ thuộc lĩnh vực CNQP. - Sử dụng phƣơng pháp thích hợp phân tích đánh giá thực tiễn hoạt động quản lý dự án đầu tƣ tại nhà máy Z119. Từ đó rút ra những kết quả đạt đƣợc, những vấn đề còn tồn tại và chỉ ra nguyên nhân. - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại, giải quyết vƣớng mắc, nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý dự án đầu tƣ tại nhà máy Z119. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 03 chƣơng. Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý dự án đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc ở nhà máy Z119. Chƣơng 3: Định hƣớng phát triển và giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý dự án đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc ở nhà máy Z119. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM 1.1.1. Khái niệm Đầu tƣ là hoạt động sử dụng, kết hợp các nguồn lực (tiền, tài nguyên, sức lao động, trí tuệ...) vào một công việc nhất định ở hiện tại nhằm mục đích thu các kết quả trong tƣơng lai. Để đầu tƣ đảm bảo khoa học, đạt đƣợc mục tiêu, đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao thì trƣớc khi bỏ vốn đầu tƣ phải làm tốt công tác chuẩn bị; phải xem xét, tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế kỹ thuật, tài chính, điều kiện tự nhiên, môi trƣờng, các yếu tố chủ quan, khách quan ... có liên quan và tác động đến quá trình thực hiện đầu tƣ, quá trình khai thác, vận hành các kết quả đầu tƣ. Mọi xem xét, tính toán, dự toán chuẩn bị đƣợc thể hiện trong việc soạn thảo và trình bày một cách khoa học các văn bản, tài liệu, hồ sơ v.v... Đó chính là các dự án đầu tƣ. Vì vậy, khi tiến hành các hoạt động đầu tƣ thì cần thiết phải tiến hành theo các dự án đầu tƣ. Dự án đầu tƣ có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau: - Về mặt hình thức, nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đƣợc những kết quả và thực hiện đƣợc những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai. - Trên góc độ quản lý, dự án đầu tƣ là việc quản lý sử dụng vốn, vật tƣ, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài. - Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tƣ là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết để đầu tƣ sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tƣ và tài trợ. 8 - Về mặt nội dung, dự án đầu tƣ là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau đƣợc kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định. Từ các góc độ trên hình thành khái niệm: Dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động liên quan mật thiết với nhau về sử dụng các nguồn lực để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định trên địa bàn cụ thể nhằm đạt được mục tiêu trong khoảng thời gian xác định [25, tr.19]. Dự án đầu tƣ trong nền kinh tế thị trƣờng có thể sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau. Các nguồn vốn cho dự án có thể là: vốn NSNN, vốn khác của Nhà nƣớc (vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc, vốn đầu tƣ của DNNN và vốn khác của Nhà nƣớc), vốn đầu tƣ của khu vực tƣ nhân và dân cƣ, vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Dự án đầu tƣ từ NSNN là những dự án sử dụng nguồn vốn cấp phát từ NSNN và đƣợc đầu tƣ vào lĩnh vực cụ thể. Từ đó có thể định nghĩa nhƣ sau: Dự án đầu tư từ NSNN là tập hợp các hoạt động sử dụng nguồn vốn từ NSNN để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định trên địa bàn cụ thể nhằm đạt được mục tiêu trong khoảng thời gian xác định. Dự án đầu tƣ thuộc lĩnh vực CNQP là một loại dự án đầu tƣ sử dụng nguồn vốn NSNN nhằm đầu tƣ phát triển, hiện đại hóa các trang thiết bị, vũ khí phục vụ sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy có thể định nghĩa: Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực CNQP là tập hợp các hoạt động sử dụng nguồn vốn từ NSNN để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo các đối tượng nhất định trong lĩnh vực CNQP trên địa bàn cụ thể nhằm đạt được mục tiêu trong khoảng thời gian xác định. 1.1.2. Đặc điểm dự án đầu tƣ trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng Dự án đầu tƣ trong lĩnh vực CNQP có 3 nhóm đặc điểm cơ bản: nhóm đặc điểm của một dự án đầu tƣ, nhóm đặc điểm gắn với việc sử dụng vốn 9 NSNN, nhóm đặc điểm gắn với lĩnh vực công nghiệp quốc phòng. Các đặc điểm này chi phối tới việc quản lý các dự án đầu tƣ. * Nhóm đặc điểm của một dự án đầu tư thể hiện ở các điểm sau: - Một là, dự án có tính chu trình và đƣợc thực hiện theo một trình tự chặt chẽ. Bất kỳ một dự án đầu tƣ nào cũng đều có một chu trình chung gồm: ý tƣởng hình thành dự án, chuẩn bị dự án đầu tƣ, thực hiện dự án đầu tƣ, kết thúc đầu tƣ, bàn giao đƣa vào sử dụng, vận hành các kết quả đầu tƣ và đánh giá kết thúc dự án. Các dự án đầu tƣ phải đƣợc xây dựng, luận chứng, thẩm định và phê duyệt theo quy trình chặt chẽ. Điều này đảm bảo tính khoa học, sự chắc chắn của quá trình đầu tƣ. - Hai là, dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng. Dự án đầu tƣ từ NSNN ngay từ giai đoạn hình thành phải xác định rõ mục tiêu đầu tƣ. Việc thực hiện dự án nhằm giải quyết đƣợc lợi ích gì về kinh tế, xã hội, tài chính; ai đƣợc hƣởng lợi từ dự án? Nhƣ vậy, bất kỳ một dự án đầu tƣ nào đƣợc lập, thẩm định và phê duyệt đều phải bảo đảm tính mục đích. Chỉ khi làm rõ đƣợc tính mục đích của dự án đầu tƣ thì việc bỏ vốn để triển khai thực hiện dự án mới có ý nghĩa và không bị thất thoát, lãng phí vốn đầu tƣ. - Ba là, dự án luôn có tính kết quả. Kết quả của các dự án đầu tƣ có thể là các công trình hay các sản phẩm có tính ứng dụng cụ thể. Các kết quả của dự án đƣợc tạo ra nhằm thực hiện tính mục đích (mục tiêu) của dự án. - Bốn là, về nguồn lực bảo đảm cho dự án. Để dự án đầu tƣ triển khai đạt đƣợc các mục tiêu đầu tƣ thì cần phải bố trí nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) cho dự án ngay từ giai đoạn đầu tiên đến giai đoạn cuối cùng của chu trình dự án. Sẽ thiếu thực tế nếu dự án đƣợc lập ra nhƣng không đƣợc bảo đảm chắc chắn về nguồn lực. Vì vậy, quá trình lập, thẩm định, phê duyệt dự án, vấn đề xác định nguồn lực và tính khả thi của nó rất quan trọng, quyết định đến chất lƣợng và tiến độ thực hiện dự án. 10 - Năm là, về chủ thể tham gia dự án. Bất kỳ một dự án đầu tƣ nào đều có sự tham gia của các chủ thể bao gồm: chủ đầu tƣ, các nhà thầu (xây lắp, tƣ vấn, cung cấp hàng hóa, dịch vụ), tổ chức tài trợ vốn và các cơ quan quản lý nhà nƣớc. - Sáu là, dự án bao giờ cũng đƣợc tồn tại trong một khoảng thời gian xác định. Thời gian dài hay ngắn tùy thuộc vào quy mô, mức độ, tính chất của dự án. * Nhóm đặc điểm gắn với việc quản lý và sử dụng nguồn vốn NSNN - Một là, quá trình thực hiện dự án từ NSNN phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý và sử dụng NSNN. Nguồn vốn cho các dự án đầu tƣ này là do NSNN cấp phát trực tiếp nên trong quá trình triển khai thực hiện dự án phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định vể quản lý và sử dụng NSNN theo luật NSNN, từ việc bố trí kế hoạch vốn hàng năm, lập và điều chỉnh kế hoạch vốn, phân bổ vốn, thẩm tra và giao kế hoạch vốn, thanh quyết toán vốn đầu tƣ. Đây là một đặc điểm cơ bản để phân biệt các dự án đầu tƣ từ NSNN với các dự án đầu tƣ sử dụng các nguồn vốn khác (dân cƣ, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài). - Hai là, việc sử dụng vốn của dự án từ NSNN thƣờng là không có tính hoàn trả trực tiếp, do chủ yếu đầu tƣ vào kết cấu hạ tầng, đổi mới cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, khả năng thu hồi vốn là rất thấp hoặc không có khả năng thu hồi vốn trƣc tiếp. Hiệu quả của các dự án này chính là hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội do các dự án này mang lại. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả của dự án đầu tƣ từ NSNN đòi hỏi phải đánh giá tác động của dự án một cách toàn diện cả về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trƣờng. - Ba là, dự án đầu tƣ từ NSNN thƣờng có quy mô lớn, phục vụ cho các nhu cầu chung của Nhà nƣớc về kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng. Các dự án này thƣờng cần một lƣợng vốn rất lớn nên các tổ chức, cá nhân ngoài Nhà nƣớc thƣờng không đủ điều kiện về nguồn vốn để tham gia; 11 hoặc các công trình phục vụ cho các yêu cầu an ninh, quốc phòng thuộc về bí mật quốc gia thì các tổ chức, cá nhân ngoài Nhà nƣớc không đƣợc tham gia. Vì vậy, Nhà nƣớc phải bố trí vốn NSNN đề thực hiện các dự án đầu tƣ này. - Bốn là, dự án đầu tƣ từ NSNN đáp ứng các mục tiêu trung và dài hạn của Nhà nƣớc, do đó việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tƣ từ NSNN phải trên cơ sở chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Đặc điểm này có tác động mạnh mẽ tới quy trình, nội dung, phƣơng thức quản lý dự án ở tất cả các giai đoạn từ việc hình thành ý đồ về dự án đến thẩm định, phê duyệt dự án, thi công xây dựng, vấn đề đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn và tổ chức vận hành, khai thác sử dụng. - Năm là, trong nhiều trƣờng hợp, chủ đầu tƣ và ngƣời đƣợc thụ hƣởng kết quả đầu ra dự án đầu tƣ từ NSNN không phải là một. Chủ đầu tƣ sử dụng nguồn vốn NSNN để đầu tƣ không phải cho mình mà lại chuyển giao quyền quản lý và sử dụng cho đơn vị khác (ngƣời khác) nên khả năng lãng phí, thất thoát, tiêu cực là rất lớn nếu không đƣợc kiểm soát chặt chẽ. Đặc điểm này đòi hỏi trong công tác quản lý dự án phải có quy trình, phƣơng thức kiểm soát chặt chẽ, sử dụng phƣơng thức quản lý hợp lý. - Sáu là, việc sử dụng nguồn vốn của các dự án đầu tƣ từ NSNN chủ yếu bằng cơ chế đại diện, ủy thác: Nhà nƣớc đại diện cho nhân dân quản lý, sử dụng quỹ NSNN (chủ yếu từ nguồn thu thuế của nhân dân); các cơ quan nhà nƣớc ở cấp cao (Chính phủ, Quốc hội) ủy thác việc quản lý, sử dụng vốn NSNN cho các bộ, ngành, các đơn vị, BQLDA trực thuộc các bộ, ngành. Các chủ thể này chỉ là đại diện không phải là “Ông chủ đích thực”. Do vậy, đây là một trong những nguyên nhân cơ bản, sâu xa dẫn đến dự án đầu tƣ từ NSNN dễ bị thất thoát, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng nếu việc quản lý không tốt. Đây là đặc điểm rất quan trọng khác biệt trong quản lý các dự án đầu tƣ từ NSNN so với các dự án sử dụng các nguồn vốn khác. 12 * Nhóm đặc điểm gắn với dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng - Một là, sản phẩm của dự án có tính chất bảo mật, đặc thù. Các dự án đầu tƣ thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng có nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển, sản xuất, bảo dƣỡng, sửa chữa lớn, cải tiến, hiện đại hoá vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự, vật tƣ kỹ thuật và các sản phẩm khác phục vụ quốc phòng, góp phần tạo nên sức mạnh quân sự của đất nƣớc để ngăn ngừa, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh và chuẩn bị sẵn sàng đối phó thắng lợi với chiến tranh xâm lƣợc của địch, đáp ứng yêu cầu cấp bách của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong mọi tình huống. Vì vậy, các dự án thuộc lĩnh vực này có tính bảo mật và đặc thù cao. Đặc điểm này chi phối rất lớn đến việc tổ chức thực hiện dự án cũng nhƣ công bố thông tin về các dự án này. - Hai là, sản phẩm của dự án thuộc lĩnh vực CNQP có tính chất đơn chiếc. Mỗi dự án đều có quy mô, các hạng mục đƣợc thiết kế riêng theo yêu cầu và mục đích sử dụng của các đơn vị thuộc các quân, binh chủng khác nhau. Mỗi dự án đều có yêu cầu riêng về mặt kỹ thuật, công nghệ, quy phạm, độ an toàn,... Vì vậy, yêu cầu về quản lý đối với các dự án thuộc lĩnh vực này là khác nhau đối với các đơn vị khác nhau. - Ba là, sản phẩm của các dự án có tính tổng hợp về khoa học, kỹ thuật, an ninh, quốc phòng; liên quan mật thiết và có tác động, ảnh hƣởng tới nhiều ngành, nhiều vùng. Điều này bắt nguồn từ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng phải căn cứ vào chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, đƣờng lối quân sự, chiến lƣợc bảo vệ tổ quốc mà Nhà nƣớc xác định. Vì vậy, trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tƣ, ở từng khâu, từng bƣớc vấn đề phối hợp thực hiện giữa các ngành, các cấp là vấn đề cần quan tâm để bảo đảm thực hiện mục tiêu của dự án. 13 1.1.3. Phân loại dự án đầu tƣ Trên thực tế, các dự án đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô, thời gian và đƣợc phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Chẳng hạn ở nhiều nƣớc trên thế giới, dự án đƣợc phân loại theo một số tiêu thức sau: - Theo ngƣời khởi xƣớng: dự án đƣợc phân loại thành dự án cá nhân; dự án tập thể; dự án quốc gia; dự án quốc tế. - Theo kiểu lĩnh vực dự án: dự án đƣợc phân loại thành dự án xã hội, dự án kinh tế, dự án tổ chức, dự án kỹ thuật, dự án hỗn hợp. - Theo loại hình dự án: dự án đƣợc phân loại thành dự án nhƣ Giáo dục đào tạo, dự án Nghiên cứu và phát triển, dự án đổi mới, dự án hỗn hợp. - Theo cấp độ: dự án đƣợc phân loại thành dự án lớn và dự án nhỏ. Đây là cách phân loại tổng hợp nhất đối với dự án. - Theo cơ cấu tái sản xuất: Dự án đầu tƣ đƣợc phân loại thành dự án đầu tƣ theo chiều rộng và dự án đầu tƣ theo chiều sâu. - Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án đầu tƣ: Có thể phân chia thành dự án đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu tƣ phát triển khoa học, kỹ thuật, dự án đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật và xã hội... - Theo giai đoạn hoạt động của dự án đầu tƣ trong quá trình tái sản xuất xã hội: có thể phân loại các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh thành dự án đầu tƣ thƣơng mại và dự án đầu tƣ sản xuất. - Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra: có thể phân chia thành dự án đầu tƣ ngắn hạn (nhƣ dự án đầu tƣ thƣơng mại) và dự án đầu tƣ dài hạn (các đự án đầu tƣ sản xuất, đầu tƣ phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng...), dự án dài hạn. - Theo quy mô vốn đầu tƣ và tầm quan trọng của ngành, lĩnh vực đầu tƣ: theo tiêu chí này dự án đầu tƣ đƣợc phân chia thành bốn loại: dự án quan 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng