ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI THỊ THỦY
QUẢN LÝ GIẢM NGHÈO
CHO HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LẬP THẠCH TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI THỊ THỦY
QUẢN LÝ GIẢM NGHÈO
CHO HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LẬP THẠCH TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
được thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong này được trích dẫn
có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
Bùi Thu Thủy
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Đỗ Anh Tài người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Huyện ủy huyện Lập Thạch,
Hội đồng nhân dân huyện Lập Thạch các đồng nghiệp, người thân và gia đình
đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tác giả
Bùi Thu Thủy
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ GIẢM
NGHÈO CHO HỘ NÔNG DÂN ............................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân ............................. 5
1.1.1. Các khái niệm .......................................................................................... 5
1.1.2. Vai trò quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân ......................................... 8
1.1.3. Chủ thể của quản lý nhà nước về giảm nghèo cho hộ nông dân .......... 10
1.1.4. Nội dung quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân ................................... 11
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giảm nghèo cho hộ
nông dân .................................................................................................. 13
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân của một số nước
trên thế giới ............................................................................................. 15
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân ở Việt Nam ......... 18
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ......... 22
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 24
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 24
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu sơ cấp và thứ cấp ..................... 24
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ............................................. 25
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 27
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiện trạng và đặc điểm hộ nghèo ................... 27
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh thực hiện chính sách giảm nghèo ............................ 27
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIẢM NGHÈO CHO HỘ NÔNG
DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẬP THẠCH TỈNH VĨNH PHÚC ....... 29
3.1. Tình hình cơ bản huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ............................... 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Lập Thạch .................................................... 29
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Lập Thạch ......................................... 31
3.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn tại huyện Lập Thạch .......................... 33
3.1.4. Tình hình chung về các hộ nghèo trên địa bàn huyện Lập Thạch,
tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................................................ 34
3.2. Thực trạng quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa bàn huyện
Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ..................................................................... 41
3.2.1. Lập kế hoạch giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................ 41
3.2.2. Triển khai kế hoạch thực hiện giảm nghèo cho các hộ nông dân trên
địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc .............................................. 46
3.2.3. Kiểm tra, điều chỉnh hoạt động công tác giảm nghèo cho các hộ
nông dân trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ...................... 63
3.2.4. Tổng kết đánh giá công tác quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân ....... 65
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân trên
địa bàn huyện Lập Thạch, Tỉnh Vĩnh Phúc ............................................ 66
3.3.1. Cơ chế chính sách của nhà nước, của địa phương ................................ 66
3.3.2. Sự phối hợp của các ban ngành, các doanh nghiệp, các tổ chức
chính trị xã hội trong tổ chức thực hiện giảm nghèo bền vững .............. 66
v
3.3.3. Nguồn lực xóa đói giảm nghèo ............................................................. 67
3.3.4. Ý thức vươn lên thoát nghèo ................................................................. 67
3.4. Đánh giá chung về kết quả công tác quản lý thực hiện giảm nghèo
cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Lập Thạch ..................................... 68
3.4.1. Những mặt đạt được .............................................................................. 68
3.4.2. Những mặt hạn chế ............................................................................... 70
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 74
Chương 4. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIẢM NGHÈO CHO HỘ NÔNG DÂN
TẠI HUYỆN LẬP THẠCH TỈNH VĨNH PHÚC ..........................................77
4.1. Định hướng, mục tiêu quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa
bàn huyện Lập Thạch .............................................................................. 77
4.1.1. Định hướng quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa bàn
huyện Lập Thạch ..................................................................................... 77
4.1.2. Mục tiêu quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa bàn huyện
Lập Thạch................................................................................................ 80
4.2. Giải pháp quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa bàn huyện
Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ..................................................................... 81
4.2.1. Hoàn thiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch về giảm nghèo bền vững ... 81
4.2.2. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực thi các văn bản quy phạm pháp luật .... 82
4.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ............... 84
4.2.4. Tổ chức thực hiện chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền vững ....... 86
4.2.5. Xã hội hóa hoạt động giảm nghèo bền vững ........................................ 94
4.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững . 96
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 97
4.3.1. Đối với Nhà nước và tỉnh Vĩnh Phúc .................................................... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 99
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 101
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHYT
: Bảo hiểm y tế
CSXH
: Chính sách xã hội
ĐBKK
: Đặc biệt khó khăn
DTTS
: Dân tộc thiểu số
GQVL
: Giải quyết việc làm
HĐND
: Hội đồng nhân dân
LĐTB&XH : Lao động thương binh và xã hội
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QLNN
: Quản lý nhà nước
TB
: Thương binh
TC-KH
: Tổ chức kế hoạch
THCN
: Trung học chuyên nghiệp
THCS
: Trung học cơ sở
UBMTTQ
: Ủy ban mặt trận tổ quốc
UBND
: Ủy ban nhân dân
XĐGN
: Xóa đói giảm nghèo
XH
: Xã hội
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.
Tổng hợp nguyên nhân đói nghèo của các hộ điều tra .............. 39
Bảng 3.2.
Kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện
Lập Thạch giai đoạn 2014-2016 ................................................ 45
Bảng 3.3.
Đánh giá công tác xây dựng chiến lược, lập kế hoạch giảm
nghèo của huyện Lập Thạch ...................................................... 46
Bảng 3.4.
Kết quả hỗ trợ y tế cho hộ nghèo trên địa bàn huyện Lập
Thạch giai đoạn 2014-2016 ....................................................... 49
Bảng 3.5.
Kết quả vay vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo trên địa bàn
huyện Lập Thạch giai đoạn 2014 - 2016 ................................... 50
Bảng 3.6.
Kết quả công tác dạy nghề cho hộ nghèo trên địa bàn huyện
Lập Thạch giai đoạn 2014 - 2016 .............................................. 51
Bảng 3.7.
Kết quả hoạt động khuyến nông và hỗ trợ phát triển sản xuất
cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Lập Thạch giai đoạn
2014 - 2016 ................................................................................ 56
Bảng 3.8.
Miễn giảm học phí cho học sinh là con em hộ nghèo, hộ
cận nghèo ............................................................................. 58
Bảng 3.9.
Kết quả hoạt động hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn
huyện Lập Thạch giai đoạn 2014-2016 ..................................... 59
Bảng 3.10. Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo trên địa bàn
huyện Lập Thạch giai đoạn 2014-2016 ..................................... 61
Bảng 3.11. Đánh giá của cán bộ quản lý về quá trình thực hiện các
chính sách giảm nghèo ............................................................... 62
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng trên địa
bàn huyện Lập Thạch ................................................................. 63
Bảng 3.13. Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác thanh tra, kiểm tra
thực hiện các chính sách giảm nghèo ........................................ 64
Bảng 3.14. Tông hợp nguyện vọng của hộ nghèo ........................................ 68
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.
Trình độ văn hóa của hộ các hộ nông dân trên địa bàn huyện
Lập Thạch .................................................................................. 36
Hình 3.2.
Tỷ lệ hộ nông dân theo từng nhóm thu nhập trên địa bàn
huyện Lập Thạch ....................................................................... 37
Hình 3.3.
Phân chia các hộ trong từng nhóm thu nhập theo nguồn thu nhập .... 37
Hình 3.4.
Phân bố chi tiêu trong năm ........................................................ 38
Hình 3.5.
Cơ cấu việc làm của hộ nông dân trên địa bàn huyện Lập Thạch ..... 38
Hình 3.6.
Cơ cấu tổ chức Ban chỉ đạo XĐGN - GQVL huyện Lập Thạch ...... 47
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định một trong
những nhiệm vụ chủ yếu của phát triển đất nước trong giai đoạn 2011 - 2015
là “Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an
sinh xã hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo”. Và Nghị quyết số 80/NQ-CP cũng đã xác
định “Giảm nghèo bền vững là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội năm 2011 - 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện
sống của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu
hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các
dân tộc và các nhóm dân cư”. Sự nghiệp giảm nghèo được đặt trước giai đoạn
phát triển mới mà ở đó mục tiêu giảm nghèo bền vững là một thành tố liên hệ
mật thiết với định hướng chiến lược để đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Công cuộc xóa đói, giảm nghèo
phải có cách tiếp cận mới, tính đầy đủ hơn nhu cầu tối thiểu về vật chất, tinh
thần của người dân và tiếp cận dần với chuẩn nghèo thế giới.
Ở Việt Nam, xét về trình độ phát triển kinh tế, nước ta vẫn là một nước
nông nghiệp lạc hậu với hơn 70% dân số sống ở nông thôn. Lực lượng lao
động chủ yếu vẫn là nông dân và canh tác nông nghiệp vẫn là hoạt động đặc
trưng phố biến của nền kinh tế. Do đó, số hộ nghèo và tình trạng nghèo đói ở
nước ta chủ yếu vẫn là ở nông thôn. Trước đổi mới, trong nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung, đời sống và thu nhập của người giàu và người nghèo đã
có sự chênh lệch nhưng không lớn. Khi nền kinh tế thị trường càng phát triển,
sự phân hóa giàu - nghèo ngày càng mạnh mẽ. Chính vì vậy, Đảng và Nhà
nước ta coi việc xóa đói, giảm nghèo là một chủ trương lớn nhằm cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình
độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư hướng
2
tới mục tiêu phát triển bền vững. Sau hơn hai mươi năm đổi mới, nền kinh tế
nước ta tăng trưởng nhanh đã tạo ra nhiều việc làm cho người nghèo; nhiều
chương trình, dự án phát triển kinh tế được hướng vào mục tiêu xóa đói, giảm
nghèo, đặc biệt là Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo được triển
khai đồng bộ với mục tiêu đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, vay vốn sản xuất,
dạy nghề, hỗ trợ tiếp cận dịch vụ về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, tỷ lệ
đói nghèo ở Việt Nam giảm từ mức gần 58% dân số vào năm 1993 xuống còn
14,8% vào năm 2007. Thành tựu của xóa đói giảm nghèo trong những năm
qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, tỷ lệ đói nghèo giữa các vùng,
các nhóm dân tộc còn chênh lệch rất lớn. Năm 2006, tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực
thành thị là 3,9% so với 20,4% khu vực nông thôn. Đặc biệt, tại 62 huyện
thuộc 20 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Kết quả xóa đói, giảm nghèo chưa
mang tính bền vững vì thu nhập của người dân hầu hết đều xoay quanh mức
cận nghèo, do đó rất dễ rơi vào tình trạng tái nghèo. Để thực hiện mục tiêu
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, thì phát triển
nông nghiệp- nông thôn là nhiệm vụ hết sức quan trọng, trong đó nhất thiết
phải thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo, nhất là đối với khu vực nông
thôn, miền núi.
Lập Thạch là huyện miền núi thuộc tỉnh Vĩnh Phúc. Huyện Lập Thạch
có 20 đơn vị hành chính. Trong những năm qua tình hình kinh tế - xã hội của
huyện Lập Thạch đã có nhiều tiến bộ đáng kể. Mặc dù được Đảng và nhà
nước đặc biệt quan tâm, ưu đãi trong công cuộc giảm nghèo. Nhưng Lập
Thạch vẫn còn có nhiều hộ nghèo, cụ thể Theo kết quả điều tra của ban chỉ
đạo giảm nghèo và Phòng Lao Động - Thương binh xã hội. Toàn Huyện tính
đến 31/12/2016, còn 1.655 hộ nghèo, cận nghèo chiếm 24,64% trong tổng số
hộ tại thời điểm điều tra. Đây là một mối quan tâm lớn của cấp uỷ, các ban,
ngành đoàn thể từ huyện đến cơ sở. Vì vậy việc giảm nghèo ở huyện Lập
3
Thạch được đặt ra như một yêu cầu cấp bách cần giải quyết với nhiều phương
pháp tiếp cận cả trên bình diện vĩ mô và vi mô. Để thực hiện thành công
nhiệm vụ đó, Đại hội lần thứ XV Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc nhiệm kỳ 20112015 đã khẳng định quyết tâm: “Đoàn kết, đổi mới, phấn đấu thoát khỏi tỉnh
đặc biệt khó khăn, kém phát triển” cho Huyện Lập Thạch.
Để giải quyết những yêu cầu và các câu hỏi nêu trên, nhằm góp phần
thực hiện quyết tâm của Đảng bộ và Nhân Dân Huyện Lập Thạch, xuất phát
từ yêu cầu thực tiễn của địa phương, tôi đã chọn đề tài ‘‘Quản lý giảm nghèo
cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc’’ làm đề
tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý giảm nghèo cho hộ nông
dân trên địa bàn huyện Lập Thạch . Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường quản lý công tác giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa bàn huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận chung về nghèo, giảm nghèo
và quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân.
- Phân tích, đánh giá công tác quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân trên
địa bàn huyện Lập Thạch trong giai đoạn 2014-2016.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý công tác giảm
nghèo cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Lập Thạch trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn: Quản lý giảm nghèo cho hộ
nông dân trên địa bàn huyện Lập Thạch, Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: nghiên cứu vấn đề giảm nghèo cho hộ nông dân
một số thôn, xã thuộc địa bàn huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh phúc. Luận văn
4
cũng nghiên cứu giảm nghèo tại một số địa phương trong nước để rút ra bài
học kinh nghiệm cho huyện Lập Thạch.
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2014 - 2016.
+ Phạm vi về nội dung: Luân tập trung nghiên cứu công tác quản lý giảm
nghèo cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, nội dung Luận văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý giảm nghèo cho hộ
nông dân.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân trên địa
bàn huyện Lập Thạch Tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân
của huyện Lập Thạch Tỉnh Vĩnh Phúc.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ GIẢM NGHÈO
CHO HỘ NÔNG DÂN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân
1.1.1. Các khái niệm
- Khái niệm nghèo
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham
gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ
mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt
hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín
dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ
của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo hành,
phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp
cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” (Tuyên bố Liên hợp quốc,
6/2008, được lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông qua).
Hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra định nghĩa:
“Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các
nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa
nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của
địa phương”. Bên cạnh đó, nghèo còn được hiểu theo nghĩa tương đối như
sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của
cộng đồng”. Định nghĩa này có liên quan đến vấn đề bất bình đẳng trong xã
hội. Mức sống trung bình ở các nước là khác nhau, giữa các vùng, các địa
phương là khác nhau nên nghèo theo quan niệm trên chỉ mang ý nghĩa tương
đối mà không phải là chính xác cho mọi trường hợp.
Ngoài ra, còn có rất nhiều quan niệm khác nhau về nghèo. Theo Ngân
hàng phát triển Châu Á: “Nghèo là tình trạng thiếu những tài sản cơ bản và cơ
6
hội mà mỗi con người có quyền được hưởng. Mọi người cần được tiếp cận với
giáo dục cơ sở và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản. Các hộ nghèo có
quyền duy trì cuộc sống bằng chính lao động của họ và được trả công một
cách hợp lý, cũng như được sự bảo trợ khi có biến động bên ngoài”.
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các
nhà chính trị và các học giả cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình
trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu
cầu cơ bản của con người.
Dựa trên những quan niệm về nghèo đói của các cá nhân và tổ chức trên
thế giới, Việt Nam đã đưa ra các khái niệm cụ thể và được nghiên cứu ở mức
độ cá nhân và cộng đồng. Nghèo là tình trạng của một bộ phận cư dân nghèo có
mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật
chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ thiếu ăn từ 1 đến 2 tháng, thường
vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cho cộng đồng.
Thời gian qua, chuẩn nghèo, tỷ lệ nghèo và xác định đối tượng nghèo ở
Việt Nam hoàn toàn dựa vào các tiêu chí thu nhập, trong đó chuẩn nghèo
được xác định theo phương pháp “chi phí cho các nhu cầu cơ bản”. Các nhu
cầu cơ bản bao gồm chi cho nhu cầu tối thiểu về lương thực/thực phẩm và chi
cho những nhu cầu phi lương thực/thực phẩm thiết yếu (giáo dục, y tế, nhà
ở...). Cách tiếp cận theo thu nhập này không phù hợp với tính đa chiều của
nghèo đói, bởi vì: Thứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể
quy ra tiền (như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội,...) hoặc không thể
mua được bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ
sở hạ tầng khác, an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục công...).
Thứ hai, với các hộ có có thu nhập trên chuẩn nghèo thì trong một số trường
hợp thu nhập đó sẽ không được chi tiêu cho những nhu cầu tối thiểu; vì những
lý do như không tiếp cận được dịch vụ tại nơi sinh sống, hoặc thay vì chi tiêu
cho giáo dục hoặc y tế, thu nhập có thể bị chi cho thuốc lá, bia rượu và các
7
mục đích khác. Đặc biệt, khi Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập rung
bình thấp vào năm 2010 với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa và di cư rất
nhanh, phương pháp này càng bộc lộ nhiều hạn chế.
- Giảm nghèo
Giảm nghèo chính là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức
sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số
lượng người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác, giảm nghèo là một quá
trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn.
Ở khía cạnh khác, giảm nghèo là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa
chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn để cải thiện đời sống mọi mặt
của mỗi người.
Ở góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ
người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách
nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn tốt hơn giúp họ từng
bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói.
Ở góc độ vùng nghèo: Giảm nghèo là quá trình thúc đầy phát triển kinh
tế, chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội sang trình độ sản xuất
mới cao hơn nhằm nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cư.
Giảm nghèo là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước
hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư [11].
- Quản lý nhà nước về giảm nghèo
QLNN có thể hiểu một cách khái quát nhất là thuật ngữ chỉ hoạt động
thực hiện bằng quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước,
sử dụng pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu để điều chỉnh hành vi, hành
8
động của con người trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội trên cơ sở các quy luật
phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước.
Như vậy, QLNN về giảm nghèo là sự tác động có tổ chức và bằng
quyền lực nhà nước tới các hoạt động giảm nghèo, như hoạt động ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về giảm nghèo; hoạch định và tổ chức thực
hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án giảm nghèo; huy động mọi
nguồn lực tài chính để đầu tư cho các chương trình dự án giảm nghèo; hoạt
động thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án giảm nghèo; tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện. Qua đó, góp
phần giúp người nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng
nghèo và vươn lên thoát nghèo bền vững [11].
1.1.2. Vai trò quản lý giảm nghèo cho hộ nông dân
Một đất nước muốn phát triển, muốn đạt được mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, nâng cao vị thế trên
trường quốc tế, điều tiên quyết là phải giảm được nghèo, phải nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người dân. Do đó, QLNN về giảm nghèo bền
vững là sự tất yếu.
Nền kinh tế thị trường vẫn còn tồn tại những hạn chế của nó, việc tồn
tại nhiều thành phần kinh tế cùng xu hướng vận động của thị trường là quá
trình cạnh tranh giữa các chủ thể nền kinh tế. Hơn nữa, trong xu thế hội nhập
và toàn cầu hóa các quốc gia đều phải thực hiện cam kết song phương và đa
phương nên vì lợi ích chung của xã hội, đôi khi ảnh hưởng đến lợi ích của
một bộ phận. Vấn đề đói nghèo và công bằng xã hội không được các chủ thể
tự giác quan tâm thực hiện. Nhà nước phải quản lý và can thiệp vào thị trường
để điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo những tiêu chí, mục tiêu phát triển nhất
định của mỗi quốc gia thì công bằng xã hội mới được bảo đảm, chênh lệch
giàu nghèo mới được thu hẹp. Thông qua điều tiết tổng thể nền kinh tế quốc
dân, nhà nước thực hiện điều tiết thu nhập của bộ phận dân cư giàu có để tăng
9
thu nhập cho bộ phận dân cư nghèo đói, yếu thế để tạo điều kiện cho họ vươn
lên cùng phát triển, tiến tới thoát nghèo bền vững.
Trong thực tế, nhiều dịch vụ người nghèo cần nhưng thị trường từ chối
không cung cấp, cung cấp dưới mức mong muốn của họ hoặc người nghèo
không có khả năng tiếp cận được các dịch vụ đó. Chẳng hạn như dịch vụ giới
thiệu việc làm, nếu các trung tâm giới thiệu việc làm hoạt động vì mục đích
lợi nhuận, họ sẽ đòi hỏi người lao động trả phí khi tư vấn hoặc giới thiệu việc
làm. Điều này khiến cho người nghèo không thể tiếp cận được các dịch vụ
việc làm từ các trung tâm dịch vụ việc làm. Hoặc như đối với dịch vụ tính
dụng, người nghèo rất cần nhưng ngân hàng không muốn cho người nghèo
vay tiền vì rủi ro cao, món vay nhỏ, không có tài sản thế chấp,… Nhờ có sự
can thiệp, định hướng của nhà nước, có thể thông qua hình thức hỗ trợ trực
tiếp hoặc gián tiếp, người nghèo có nhiều cơ hội để tiếp cận các dịch vụ trong
xã hội.
Ngoài ra, có rất nhiều dịch vụ cho người nghèo cần có sự định hướng,
khuyến khích của nhà nước để đảm bảo cho việc cung cấp dịch vụ đúng
hướng cho người nghèo. Ngoài việc cấm các dịch vụ bất hợp pháp mà người
nghèo dễ mắc phải (do thiếu thông tin hay do cần có thu nhập), nhà nước
khuyến khích và hỗ trợ các dịch vụ cần cho người nghèo, hữu ích đối với xã
hội, giúp họ thoát nghèo bền vững.
Người nghèo có cuộc sống khó khăn khổ cực, là những đối tượng dễ bị
tổn thương nhất trong xã hội, tự thận họ sẽ rất khó để vươn lên thoát được
nghèo. Giảm nghèo đã khó, giảm nghèo bền vững lại càng khó hơn, đó là một
quá trình lâu dài, khó khăn và phức tạp. Để giảm nghèo không chỉ đòi hỏi ở
sự nỗ lực, phấn đấu vươn lên của người nghèo, mà cả sự phối hợp giúp đỡ của
toàn xã hội, bên cạnh đó cần sự định hướng, hỗ trợ và đầu tư nguồn lực rất
lớn của nhà nước. Nhà nước thông qua việc ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật, các chính sách, hỗ trợ về y tế, giáo dục, vốn… nhằm tác động để
10
thúc đẩy sự vươn lên của các hộ nghèo, tạo điều kiện cho các hộ nghèo có thể
tự sản xuất, phát triển kinh tế để thoát nghèo bền vững. Nhà nước đóng vai trò
là chủ thể của các chiến lược, chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch, mục
tiêu,… thực hiện giảm nghèo bền vững. Nhà nước tạo ra cơ hội thuận lợi để
người nghèo và cộng đồng nghèo tiếp cận được các cơ hội phát triển sản xuất
kinh doanh và hưởng thụ được từ thành quả tăng trưởng một cách nhanh nhất
và ổn định lâu dài.
1.1.3. Chủ thể của quản lý nhà nước về giảm nghèo cho hộ nông dân
Chủ thể của QLNN về giảm nghèo cho hộ nông dân là cơ quan nhà
nước, được chia thành bốn cấp, thống nhất quản lý từ Trung ương đến địa
phương, cụ thể:
- Cấp Trung ương: Chính phủ thống nhất quản lý chung, Bộ Lao động
- Thương bình và Xã hội là cơ quan chủ trì thực hiện chương trình giảm
nghèo bền vững quốc gia, đồng thời phối hợp với các bộ ngành liên quan
trong việc tổ chức, điều hành và thực hiện QLNN đối với hoạt động giảm
nghèo bền vững.
- UBND cấp tỉnh: UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững tại địa phương;
lập kế hoạch và lồng ghép các hoạt động giảm nghèo, phê duyệt các kế hoạch,
dự án giảm nghèo thuộc thẩm quyền; huy động và quản lý kinh phí, điều phối
và chỉ đạo thực hiện các hoạt động giảm nghèo tại địa phương với sự hỗ trợ,
tham mưu của Sở LĐTB&XH, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban
Dân tộc và các sở ban, ngành liên quan; chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế
hoạch giảm nghèo hàng năm của huyện nghèo; hàng năm tổ chức giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo gửi Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chính phủ.
- UBND cấp huyện: UBND cấp huyện, thị xã chủ trì và phối hợp với Sở
LĐTB&XH, căn cứ vào những văn bản của Chính phủ và UBND cấp trên để
- Xem thêm -