ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHÍ MẠNH LINH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH
BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
Chuyên ngàn:Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TẠ ĐỨC KHÁNH
Hà Nội – 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ i
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT
NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ........................... 5
1.1. Đặc điểm, vai trò của ngành Bƣu chính Viễn thông Việt Nam
trong điều kiện hội nhập Kinh tế quốc tế ................................................ 5
1.1.1. Đặc điểm của ngành Bưu chính Viễn thông .......................................... 5
1.1.2. Vai trò của ngành Bưu chính Viễn thông ............................................ 13
1.2. Nội dung quản lý Nhà nƣớc về Kinh tế đối với hoạt động BCVT 15
1.2.1. Quản lý nhà nước về kinh tế đối với ngành Bưu chính Viễn thông ... 15
1.2.2. Các công cụ và phương pháp quản lý kinh tế của Nhà nước đối với
hoạt động Bưu chính Viễn thông ................................................................... 21
1.3. Kinh nghiệm quản lý Nhà nƣớc về Kinh tế trong hoạt động
BCVT ở một số Quốc gia và bài học vận dụng đối với Việt Nam ....... 24
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế đối với BCVT ở một số nước .... 24
1.3.2. Bài học kinh nghiệm vận dụng đối với Việt Nam ............................ 27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG.................................................................... 30
2.1. Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ Viễn thông ........ 30
2.1.1. Tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ Bưu chính Viễn thông ............ 30
2.1.2. Phát triển mạng lưới và tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp . 32
2.2. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động Viễn thông ....... 36
2.2.1. Chỉ đạo xây dựng, chỉ đạo chiến lược, quy hoạch phát triển ngành
Bưu chính Viễn thông ............................................................................. 37
2.2.2. Xây dựng cơ chế và chính sách quản lý kinh tế đối với hoạt động
của ngành Bưu chính Viễn thông. .................................................................. 38
2.2.3. Tạo môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp BCVT ................ 42
2.2.4. Quản lý giá cước Bưu chính Viễn thông ......................................... 43
2.2.5. Kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh
doanh các dịch vụ Viễn thông ........................................................................ 46
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG TRONG
THỜI GIAN TỚI..................................................................................................... 50
3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển Viễn thông đến năm 2015 và
định hƣớng đến năm 2020 ....................................................................... 50
3.1.1. Phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông và công nghệ
thông tin. ............................................................................................ 50
3.1.2. Phát triển các mạng thông tin dùng riêng. ....................................... 50
3.1.3. Phát triển dịch vụ. .......................................................................... 51
3.1.4. Phát triển thị trường. ...................................................................... 51
3.1.5. Phát triển khoa học công nghệ. ....................................................... 52
3.1.6. Phát triển công nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin. .................. 52
3.1.7. Phát triển nguồn nhân lực. .............................................................. 53
3.2. Một số giải pháp chủ yếu và kiến nghị ............................................ 55
3.2.1. Nhóm giải pháp cơ chế và chính sách quản lý kinh tế ...................... 55
3.2.1.1. Hoàn thiện các văn bản pháp luật ......................................... 55
3.2.1.2. Chỉ đạo chiến lược quy hoạch ngành .................................... 55
3.2.1.3. Một số chính sách quản lý hoạt động doanh nghiệp nhà nước 57
3.2.2. Nhóm giải pháp tổ chức quản lý ngành ........................................... 62
3.2.2.1. Tổ chức quản lý doanh nghiệp trong ngành .......................... 62
3.2.2.2. Kiểm tra, giám sát, điều tiết ................................................. 63
3.2.3. Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế ..................................................... 64
3.2.4. Tăng cường xây dựng nguồn nhân lực ngành BCVT ....................... 65
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 69
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1.
2G
Công nghệ truyền thông thế hệ thứ 2
2.
3G
Công nghệ truyền thông thế hệ thứ 3
3.
ASEAN
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
4.
BCVT
Bưu chính Viễn thông
5.
BMI
Business Monitor International
6.
BTS
Trạm thu phát sóng di động
7.
CDMA
Đa truy cập phân mã băng rộng
8.
CNTT
Công nghệ thông tin
9.
FPT
Công ty cổ phần viễn thông FPT
10. GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
11. GSM
Hệ thống thông tin di động toàn cầu
12. HTC
Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội
13. ISP
Nhà cung cấp dịch vụ Internet
14. ITU
Hiệp Hội Liên minh Viễn thông quốc tế
15. IXP
Điểm trung chuyển Internet
16. Mobilefone
Công ty thông tin di động VMS
17. OSP
Nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến
18. QLNN
Quản lý nhà nước
19. SPT
Công ty cổ phần viễn thông Sài Gòn
20. Viettel
Tập đoàn Viễn thông Quân đội
21. WIFI
Wireless Fidelity
22. WIMAX
Worldwide Interoperability for Microwave Access
23. WTO
Tổ chức thương mại quốc tế
i
DANH MỤC HÌNH
Stt
Số hiệu
Tên hình
Trang
1
Hình 2.1 Biểu đồ thị phần thuê bao điện thoại cố định
33
2
Hình 2.2 Biểu đồ thị phần thuê bao di động 2G&3G
33
3
Hình 2.3 Biểu đồ thị phần thuê bao di động 3G
34
4
Hình 2.4 Biểu đồ thị phần thuê bao Internet
34
5
Hình 2.5 Biểu đồ tổng doanh thu Viễn thông qua các năm
35
6
Hình 2.6 Biểu đồ doanh thu dịch vụ di động qua các năm
36
ii
DANH MỤC BẢNG
Stt
1
Số hiệu
Bảng 3.1
Tên bảng
Một số chỉ tiêu phát triển BCVT và CNTT từ
năm 2015 đến 2020
iii
Trang
53
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian vừa qua, đặc biệt trong 20 năm đổi mới công tác quản lý
kinh tế của Nhà nước, ngành Bưu chính Viễn thông đã đi đầu trong công cuộc đổi
mới. Mạng lưới Bưu chính Viễn thông trên cả nước đã phát triển mạnh mẽ, hiện đại
cập nhật với trình độ kỹ thuật tiên tiến của khu vực và thế giới, các dịch vụ Bưu
chính Viễn thông phát triển nhanh, đa dạng, mức độ phổ cập dịch vụ tăng nhanh,
đáp ứng và phục vụ tốt nhu cầu thông tin liên lạc của xã hội và nhân dân, góp phần
thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển nền kinh tế quốc gia.
Trong quá trình đổi mới, phát triển và đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ đổi
mới của đất nước. Trong những năm gần đây ngành BCVT đã thực hiện việc
chuyển dần từng bước từ môi trường kinh doanh độc quyền sang môi trường
kinh doanh có nhiều doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ. Quá trình chuyển
đổi và phát triển của ngành Bưu chính Viễn thông, công tác quản lý nhà nước về
kinh tế cũng như hoạt dộng kinh doanh của các doanh nghiệp BCVT đã dần từng
bước quản lý và chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, tạo điều kiện
nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, dần từng bước thực
hiện, chuẩn bị tốt các điều kiện và từng bước thành công trên con đường hội
nhập kinh tế quốc tế.
Những kết quả đạt được trong thời gian qua của ngành Bưu chính Viễn thông
là do những yếu tố quan trọng, trong đó có yếu tố nâng cao năng lực quản lý nhà
nước nói chung, quản lý nhà nước về kinh tế nói riêng về chiến lược, quy hoạch,
chính sách và cơ chế quản lý một cách phù hợp, phát huy được các nguồn lực, khai
thác tối đa sự phát triển khoa học công nghệ, mở cửa thị trường trong nước, quản lý
điều hành các doanh nghiệp phát triển cơ sở vật chất, dịch vụ đáp ứng tối đa nhu
cầu của nền kinh tế và xã hội.
Yêu cầu đặt các mục tiêu, nhiệm vụ đến năm 2020 theo Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ IX của Đảng, những năm tới “tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Ngành BCVT, với vị
1
trí vai trò của một ngành được quản lý, sử dụng hạ tầng cơ sở của quốc gia, đòi hỏi
phải được phát triển đi trước một bước tạo tiền đề và điều kiện cho sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân và xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Ngành BCVT trong
quá trình phát triển và mở cửa thị trường, việc tạo ra môi trường kinh doanh cạnh
tranh, bình đẳng của các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là
nhiệm vụ nặng nề và rất cần thiết với khoảng thời gian không dài. Từ những yêu
cầu phát triển nêu trên, những bài học kinh nghiệm trong thời gian qua, nghiên cứu
vận dụng các kinh nghiệm của quốc tế, đòi hỏi công tác quản lý nhà nước về kinh tế
đối với ngành BCVT phải đổi mới và cần có những chính sách, cơ chế, công cụ
quản lý nhà nước về kinh tế phù hợp. Đây là một nhiệm vụ hết sức nặng nề và cấp
thiết của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan và mối quan tâm lớn của các tập đoàn kinh tế kinh doanh các dịch vụ
Bưu chính Viễn thông theo định hướng nhiệm vụ chiến lược cần phải thay đổi cho
phù hợp với thực tế. Từ tính cấp thiết đó, với những kiến thức đã được trang bị tại
trường Đại học Kinh tế, tác giả đã thực hiện Đề tài Luận văn cao học “Quản lý
hoạt động của ngành Bƣu chính Viễn thông”.
2. Tình hình nghiên cứu
Trên thực tế đã có nhiều vấn đề đã thuộc lĩnh vực bưu chính viễn thông đã
được nghiên cứu như: Chiến lược phát triển Bưu chính Viễn thông đến năm 2015,
định hướng đến năm 2020; Chiến lược phát triển CNTT và Truyền thông đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020; Quy hoạch phát triển Bưu chính đến năm 2020;
Quy hoạch phát triển Viễn thông và Internet đến năm 2020; Kế hoạch tổng thể phát
triển Chính phủ điện từ ở Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2020; Chương trình xây
dựng Chính phủ điện tử; Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến
năm 2020.
Đây là những văn bản có tính định hướng, tạo hành lang pháp lý nhằm phát triển,
thúc đẩy cạnh tranh trong nước, phát triển ngành kinh tế mũi nhọn đi trước một bước.
Ngoài ra cũng đã có những đề tài nghiên cứu các vấn đề như: “Quản lý nhà
nước về kinh tế đối với Bưu chính Viễn thông - thực trạng và giải pháp” của tác giả
Hoàng Thúy An tại trường Đại học Thương Mại, chiến lược Bưu chính thế giới giai
2
đoạn 2013-2018 của Thạc Sỹ Phạm Minh Lan đăng trên tạp chí Công nghệ thông
tin và truyền thông kỳ 1 tháng 3 năm 2013, giám sát vốn nhà nước nhìn từ sai phạm
của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam VNPT của tác giả Phùng Thế HùngĐại học Công Đoàn, Quản lý nhà nước về Bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin của Tiến Sĩ Lê Minh Toàn được biên soạn thành sách chuyên khảo và xuất
bản tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia năm 2013. Việc tác giả lấy tên đề tài
“Quản lý hoạt động của ngành Bƣu chính Viễn thông” là một đề tài mới được
nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế - Đại Học Quốc Gia Hà Nội nhằm đi sâu vào
tìm hiểu chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động này trong tình hình kinh tế
đất nước đang trên đà hội nhập kinh tế quốc tế để từ đó đề xuất, điều chỉnh những
thay đổi của Nhà nước đối với hoạt động Viễn thông cho phù hợp với thực tế để
hoàn thiện hơn nữa về chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đối với hoạt động
Viễn thông trong những năm tiếp theo.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế trong quản lý nhà
nước về kinh tế đối với hoạt động Bưu chính Viễn thông ở nước hiện nay.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối với hoạt động
Bưu chính Viễn thông trong giai đoạn vừa qua, từ đó rút ra những kết quả đạt được,
những tồn tại và nguyên nhân.
Đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện nâng công tác quản lý nhà
nước về kinh tế đối với hoạt động Bưu chính Viễn thông đáp ứng yêu cầu phát triển
trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối
với hoạt động Bưu chính Viễn thông của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, khi mà
chúng ta đang mở rộng thị trường Viễn thông ra Quốc tế, nghiên cứu thực tiễn công
tác quản lý nhà nước về kinh tế trong thời gian qua của Bộ Thông tin Truyền thông
và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; nghiên cứu các công cụ, chính sách,
cơ chế quản lý kinh tế, điều hành hoạt động kinh doanh của Nhà nước đối với các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Viễn thông.
3
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Quản lý nhà nước về kinh tế đối với hoạt động Bưu chính Viễn thông là một
đề tài luôn luôn mới và phạm vi bao trùm nhiều phân ngành như: Bưu chính, Viễn
thông, Công nghệ thông tin, Truyền hình, phát hành báo chí, truyền thông..., chính vì
vậy trong đề tài này tác giả chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu về hoạt động Viễn thông
từ năm 2010 đến nay và chủ đề này hiện nay để tìm hiểu những thực trạng và kiến
nghị và đề xuất những điều chỉnh cho phù hợp nhằm hoàn thiện hơn trong Quản lý
nhà nước đối với lĩnh vực này.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn
đã sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp phân tích, so sánh tổng hợp,
phương pháp thống kê xuyên suốt từ chương 1 đến chương 2, phương pháp dự báo
chương 3 và phương pháp tổng hợp các ý kiến chuyên gia để hoàn thiện đề tài.
6. Những đóng góp của Luận văn
Luận văn đã nêu được những đặc điểm, vai trò, nội dung quản lý nhà nước về
kinh tế đối với hoạt động Bưu chính Viễn thông. Bên cạnh đó luận văn cũng đã khái
quát được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ Bưu chính Viễn thông,
thực trạng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này từ năm 2010 đến nay. Dựa trên
quan điểm, mục tiêu phát triển và những thực trạng của ngành tác giả cũng đã đề
xuất được 4 nhóm giải pháp chính nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động của
ngành Bưu chính Viễn thông trong thời gian tiếp theo.
7. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn được chia làm 3 Chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động
Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động Bưu chính Viễn thông
trong thời gian qua.
Chƣơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
hoạt động của ngành Bưu chính Viễn thông trong thời gian tới.
4
Chƣơng 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH BƢU CHÍNH VIỄN
THÔNG VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Đặc điểm, vai trò của ngành Bƣu chính Viễn thông Việt Nam trong
điều kiện hội nhập Kinh tế quốc tế
1.1.1. Đặc điểm của ngành Bưu chính Viễn thông
Bưu chính Viễn thông là ngành kinh tế - kỹ thuật sử dụng cơ sở hạ tầng của
nền kinh tế quốc dân, vừa kinh doanh vừa phục vụ mục đích an ninh, quốc
phòng và làm nhiệm vụ chính trị của quốc gia.
Sự phát triển của BCVT góp phần đáng kể thúc đẩy sự tăng trưởng nền
kinh tế quốc dân và phát triển kinh tế xã hội. Trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển nền kinh tế, các ngành thuộc kết cấu hạ tầng nói chung và ngành BCVT
thông nói riêng, cần phải phát triển đi trước một bước để tạo điều kiện, tiền đề
cho phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất
nước. Theo thống kê hàng năm của vneconomy.vn trong những năm gần đây
nhóm ngành dịch vụ đều có tốc độ tăng cao nhất trong 3 nhóm ngành (Nông lâm,
thuỷ sản, Công nghiệp – xây dựng và Dịch vụ) và cao hơn tốc độ tăng chung
(bình quân 2006- 2012 cả nước tăng 6,15%/năm, nhóm ngành nông, lâm nghiệpthủy sản tăng 3,47%/năm, nhóm ngành công nghiệp- xây dựng tăng 6,33%/năm,
còn dịch vụ tăng 7,27%/năm). Trong 6 tháng đầu năm 2013, nhóm ngành dịch
vụ đã tăng 5,92%, cao nhất trong 3 nhóm ngành; tỷ trọng trong GDP đạt 43,12%,
cao hơn năm trước đặc biệt tỉ trọng của ngành Viễn thông trong khối ngành dịch
vụ bình quân là khoảng 41,4%. [10]
Thông tin liên lạc được ví như một phương tiện của hệ thống thần kinh
của quốc gia, giúp cho sự lãnh đạo, điều hành của Đảng, Quốc hội, Chính phủ
5
và chính quyền các cấp được thuận lợi và thông suốt từ trung ương đến địa
phương. Nhờ hệ thống mạng lưới BCVT mà sự chỉ đạo lãnh đạo điều hành ấy
được kịp thời và hiệu quả, tiết kiệm đáng kể chi phí cho xã hội. Ngoài ra
ngành BCVT còn góp phần tuyên truyền đường lối chủ chương chính sách
của Đảng và nhà nước.
Đối với bất kỳ quốc gia nào, việc bảo vệ an ninh, quốc phòng, trật tự và
an toàn xã hội cũng cần phải sử dụng mạng lưới thông tin liên lạc để chỉ đạo,
điều hành và do đó mà việc phối kết hợp giữa các lực lượng, kết hợp giữa tăng
trưởng kinh tế và bảo đảm an ninh, quốc phòng được vững chắc. Với đặc điểm
của nước ta, thông tin liên lạc và mạng lưới BCVT của các doanh nghiệp là rất
quan trọng trong công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp và kết hợp
phục vụ an ninh quốc phòng, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Trong công cuộc đổi mới kinh tế của đất nước, sự phát triển đi đôi với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phát huy khai
thác các thế mạnh và hiệu quả tài nguyên, lực lượng lao động của các vùng,
miền, điều này đòi hỏi Nhà nước phải phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội đi trước
một bước. Thực tế trong thời gian qua, ngành BCVT đã phát triển trước một
bước, đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Bước vào thế kỷ 21, với xu hướng thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế, phát
triển kinh tế theo hướng nền kinh tế tri thức và với đặc điểm phát triển vũ bão về
khoa học, sự hội tụ BCVT, công nghệ thông tin, truyền thông đang đặt ra vai trò
và sự cần thiết phải phát triển mạnh mẽ ngành BCVT như là một chiến lược
quan trọng.
Ngoài các mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội, trong những năm qua, Nhà
nước đã thực hiện từng bước và đạt kết quả cao chương trình xoá đói giảm
nghèo (ví dụ như chương trình 30A của Chính Phủ), cùng với nó là sự phát triển
hạ tầng BCVT, phát triển và phổ cập dịch vụ BCVT đã đáp ứng yêu cầu và thúc
đẩy nhanh việc thực hiện chương trình đó.
Hiệu quả kinh tế - xã hội của ngành BCVT không chỉ thể hiện ở doanh
6
thu, lợi nhuận mà còn thể hiện ở lợi ích mà nó mang lại cho các ngành kinh tế
khác, cũng như sự đóng góp của BCVT đối với sự phát triển kinh tế quốc dân, an
ninh, quốc phòng và an sinh xã hội. Ví dụ, theo các chuyên gia kinh tế thế giới,
nếu mạng lưới và dịch vụ BCVT phát triển đáp ứng được yêu cầu, các cơ quan,
đơn vị và cá nhân sẽ tiết kiệm chi phí đi lại, giao dịch, … chi phí này giảm đến
khoảng 69,6 % do sử dụng tốt các phương tiện thông tin liên lạc và như vậy là
tiết kiệm thời gian lao động xã hội . Ngày nay với xu hướng toàn cầu hoá trong
thương mại, vai trò này là rất lớn. Đặc biệt với sự hội tụ giữa viễn thông và công
nghệ thông tin, phát triển mạnh của dịch vụ Internet, hiệu quả xã hội do các
ngành thuộc kết cấu hạ tầng cơ sở mang lại là rất lớn như: khám chữa bệnh từ
xa, hội nghị từ xa, đào tạo từ xa, các thông tin kinh tế, đàm phán, xúc tiến
thương mại, v.v… [10]
a.Sản phẩm cuối cùng của ngành BCVT là các sản phẩm có tính dịch vụ.
- Sản phẩm BCVT là sản phẩm dịch vụ vì vậy khách hàng sẽ không nhìn thấy
được, mà chỉ cảm nhận được, đó chính là kết quả của quá trình truyền tin từ
người gửi đến người nhận. Quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ sản phẩm gắn
liền với nhau, không có sản phẩm tồn kho, đối với sản phẩm viễn thông kết thúc
quá trình sử dụng của khách hàng là kết thúc quá trình sản xuất, đối với sản
phẩm Bưu chính (trừ các sản phẩm lai ghép với Viễn thông) sản phẩm kết thúc
quá trình sử dụng là khi Bưu điện, các doanh nghiệp chuyển phát hoàn thành
chuyển phát sản phẩm đó tới người nhận.
Với đặc điểm này yêu cầu đối với doanh nghiệp BCVT về quy trình sản
xuất phải đồng bộ do tính chất mạng lưới rộng khắp, tiêu chuẩn chất lượng rất
cao và chính điều này ảnh hưởng rất lớn và quyết định chất lượng sản phẩm.
- Sản phẩm của ngành BCVT đa dạng và phong phú và gồm 3 nhóm chính: Bưu
chính & Phát hành báo chí, Viễn thông và Công nghệ thông tin. Mỗi nhóm sản
phẩm lại rất nhiều sản phẩm, Ví dụ nhóm sản phẩm Bưu chính bao gồm: thư (thư
thường, thư ghi số, thư máy bay, chuyển phát nhanh), ấn phẩm, học phẩm của
7
người mù, chuyển tiền, Bưu kiện, v.v… mỗi loại sản phẩm phục vụ một nhu cầu
khác nhau, có khả năng thay thế cho nhau, nhưng đồng thời phải tồn tại mà
ngành phải tổ chức sản xuất kinh doanh và phục vụ. Nhiều loại sản phẩm phải
cung ứng mặc dù nhu cầu rất ít, đầu tư ban đầu cao và với kỹ thuật hiện đại - do
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Sản phẩm có những đặc điểm và thuộc tính của dịch vụ công cộng. Đặc
điểm này đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước ngành BCVT là phải đảm bảo
có đủ các loại dịch vụ, phục vụ tất cả các đối tượng khách hàng trong xã hội, cần
đặc biệt quan tâm và phải phục vụ các sản phẩm là nhu cầu thiết yếu của người
dân, trên phạm vi toàn quốc, các sản phẩm mang tính kích cầu, thúc đẩy và là
điều kiện tiền đề phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, một mặt Nhà nước phải có
chiến lược phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng lưới, phát triển các dịch vụ
mới, mặt khác phải đảm bảo các dịch vụ thiết yếu mà mọi người dân được sử
dụng phù hợp với khả năng thanh toán của họ. Trong đầu tư phát triển mạng lưới
để kinh doanh và phục vụ, nhà nước phải có chính sách đảm bảo các điều kiện
kinh doanh và phục vụ theo các tiêu chuẩn nhất định, đặc biệt là tại các vùng
kinh doanh và phục vụ khó khăn mà ở đó người dân không có khả năng thanh
toán hoặc khả năng thanh toán thấp.
- Tải trọng sản phẩm dịch vụ không đồng đều, có sự thay đổi theo thời gian trong
ngày, ngày trong tuần, tuần trong tháng và tháng trong năm, theo vùng, miền và
nhu cầu phục vụ các nhiệm vụ đột xuất, thiên tai, an ninh, quốc phòng.
Đặc điểm này rất quan trọng với công tác quản lý nhà nước, và đặc biệt là
trong điều kiện ngành BCVT bước đầu mở cửa thị trường có sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp BCVT trong nước, trong điều kiện thực hiện hội nhập kinh tế
quốc tế. Do vậy, Nhà nước phải quy định mức độ phạm vi, quy mô, kỹ thuật
mạng lưới để đảm bảo chất lượng phục vụ của mỗi doanh nghiệp, sự phối hợp
giữa các doanh nghiệp vì mục tiêu chung của quốc gia và người sử dụng. Việc
tính toán đầu tư, xây dựng mạng lưới đảm bảo các yêu cầu trên là nghĩa vụ và
8
trách nhiệm của các doanh nghiệp, nhưng nhà nước phải có quy định và thường
xuyên kiểm tra, đánh giá để bảo đảm quyền lợi của người tiêu dùng, thực hiện
các nhiệm vụ chính trị và quan trọng là đảm bảo hiệu quả kinh tế chung của toàn
xã hội và nền kinh tế.
b. Có sự liên kết, phối hợp và đồng bộ giữa các doanh nghiệp BCVT với nhau để
tạo ra sản phẩm.
- Để tạo ra và hoàn thành một sản phẩm BCVT thường phải có nhiều đơn vị
trong cùng một doanh nghiệp hoặc hai doanh nghiệp trở lên tham gia quá trình
sản xuất. Đặc điểm này phục thuộc vào tổ chức sản xuất kinh doanh của mỗi đơn
vị và toàn ngành.
- Trường hợp một doanh nghiệp hoàn thành sản phẩm: đó là doanh nghiệp
thực hiện hoàn chỉnh từ khâu nhận (của người gửi) đến khâu phát (cho người
nhận). Ví dụ liên lạc giữa người gọi và người nhận cuộc gọi đều là thuê bao của
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông.
- Trường hợp, sản phẩm có chiều đi xuất phát từ một doanh nghiệp, chiều
đến lại là của doanh nghiệp khác, thậm chí việc truyền dẫn phải qua khâu truyền
dẫn của doanh nghiệp khác, vậy hoàn thành một sản phẩm phải qua hai, hoặc ba
doanh nghiệp, hoặc có thể nhiều hơn.
- Với các sản phẩm dịch vụ quốc tế: Nếu tính cả Việt Nam là một đầu đi
hoặc đầu đến hoặc đầu qua của một sản phẩm là một sản phẩm, các sản phẩm
dịch vụ này cũng không phải chỉ do một doanh nghiệp hoàn thành mà phải qua
một hoặc hai hoặc ba thậm trí bốn doanh nghiệp cùng thời gian truyền đưa mới
hoàn thành sản phẩm hoàn chỉnh. Trường hợp bốn doanh nghiệp hoàn thành một
sản phẩm, đó là: Khâu đi (hoặc đến) do một doanh nghiệp hoặc hai doanh nghiệp
đảm nhận khâu nội hạt, một doanh nghiệp khác đảm nhận khâu truyền dẫn liên
tỉnh, một doanh nghiệp khác đảm nhận khâu truyền dẫn đi quốc tế. Theo quy
định và thực tế, chỉ có doanh nghiệp làm đầu mối thanh toán với các đối tác
nước ngoài. (thông qua cước thương lượng đối với các dịch vụ viễn thông hoặc
cước bản cảnh đối với các dịch vụ Bưu chính).
9
Đặc điểm này đặt ra rất nhiều nhiệm vụ và yêu cầu với công tác quản lý
nhà nước về kinh tế đối với ngành BCVT trong việc: quy định về việc kết nối, sự
phối hợp giữa các doanh nghiệp đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người dân; quy
định các tiêu chuẩn về tính đồng bộ đối với thiết bị, mạng lưới, định tuyến các
luồng liên lạc để đảm bảo chất lượng dịch vụ, đồng thời phải có các chính sách,
chế độ nhằm đảm bảo các quyền lợi, kinh tế và nghĩa vụ của các doanh nghiệp
khi cùng tham gia hoàn chỉnh một dịch vụ. Cần quản lý và điều hành các mối
quan hệ kinh tế trong kết nối giữa các doanh nghiệp tham gia hoàn thành một
dịch vụ.
c. Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành BCVT gắn liền với cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật và tin học của thế giới, là một bộ phận của mạng lưới BCVT khu
vực và toàn cầu.
Từ những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX đến nay, cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực viễn thông, điện tử và tin học đã phát triển như
vũ bão, có sự hội tụ công nghệ với nhau và cùng với nó là những ứng dụng phát
triển các sản phẩm ngành BCVT và tin học rất lớn. Với sự phát triển tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ, việc tổ chức sản xuất được thực hiện bằng nhiều
các phương thức khác nhau, có sự chuyển hoá lẫn nhau và như vậy hiệu quả kinh
tế rất cao nếu như áp dụng kỹ thuật và công nghệ mới. Tuy nhiên, cũng do vậy
mà có sự lạc hậu nhanh về mặt kỹ thuật, công nghệ của các trang thiết bị, các
doanh nghiệp mới thành lập tham gia kinh doanh sẽ có lợi thế rất cao về chi phí
đầu tư, tổ chức và quản lý sản xuất, cung ứng dịch vụ. Ví dụ ngày nay, điều kiện
cho phép và phải thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, mạng lưới truyền dẫn kỹ thuật
cao, băng thông rộng, tốc độ cao để cung cấp được đa dịch vụ và giá thành thấp,
tổ chức kinh doanh điện thoại di động rất thuận lợi với chi phí đầu tư thấp, phát
triển nhanh, ứng dụng được nhiều công nghệ, cung cấp được nhiều sản phẩm
tiện ích đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp đã đầu
tư cơ sở vật chất và mạng lưới với kỹ thuật với công nghệ cũ chưa thu hồi hết
10
vốn hoặc việc chuyển đổi sang kỹ thuật mới là khó khăn, như vậy các doanh
nghiệp này sẽ không có lợi thế kinh doanh. Do việc đầu tư của các doanh nghiệp
ở các thời điểm khác nhau, các chủng loại thiết bị với kỹ thuật công nghệ ở các
thế hệ và mức độ cập nhật khác nhau, vấn đề đồng bộ của các thiết bị để đảm
bảo chất lượng sản phẩm cần phải có sự quản lý của Nhà nước.
Với đặc điểm này, Nhà nước cần quan tâm định hướng về công nghệ và
có chính sách đầu tư, giá cước hợp lý để các doanh nghiệp tiếp cận được với
thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, kinh doanh có hiệu quả cao, giá thành hạ.
Bên cạnh đó phải quy định để đảm bảo tính đồng bộ, tương thích giữa mạng
lưới, thiết bị của các doanh nghiệp với nhau, với khu vực và quốc tế.
d. Sản xuất, kinh doanh phụ thuộc vào tài nguyên viễn thông quốc gia.
Một đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành viễn thông là phụ thuộc vào
tài nguyên viễn thông quốc gia. Tài nguyên viễn thông quốc gia phải do Nhà
nước quản lý để đảm bảo sử dụng có hiệu quả cao nhất vì lợi ích quốc gia và
quyền lợi của các doanh nghiệp. Tài nguyên viễn thông có ảnh hưởng đến số
lượng các doanh nghiệp kinh doanh, quy mô của mỗi doanh nghiệp và các dịch
vụ được cung cấp. Tài nguyên viễn thông quốc gia phải được quy hoạch, sử
dụng hợp lý tiết kiệm, công khai minh bạch, cụ thể:
- Tần số vô tuyến điện: Đây là tài nguyên quốc gia quý hiếm và có hạn, có vai trò
quan trọng trong tổ chức thông tin và kinh doanh các dịch vụ viễn thông không
dây (bằng phương thức vô tuyến). Kinh doanh các dịch vụ viễn thông không dây
là ưu thế và xu hướng phát triển mạnh trong kinh doanh các dịch vụ viễn thông
và truyền thông. Mức độ quý hiếm, hiệu quả sử dụng ở những băng tần, dải băng
tần khác nhau đối với các doanh nghiệp viễn thông khác nhau ảnh hưởng rất lớn
đến chi phí đầu tư, chi phí khai thác và là nguồn thu lớn của Nhà nước về tài
nguyên. Ví dụ ở những băng tần khác nhau dùng cho thông tin di động (cả với
công nghệ khác nhau: GSM, CDMA) giá các thiết bị đầu tư ban đầu là khác
nhau, sẽ dùng cho số lượng thuê bao phát triển khác nhau, vùng lặp sử dụng lại
11
tần số khác nhau. Mỗi băng tần, thường chỉ cấp được cho giới hạn số doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ, nếu cấp quá nhiều doanh nghiệp, sẽ không đảm bảo
điều kiện kỹ thuật, gây nhiễu, giảm chất lượng dịch vụ, thậm trí gây nghẽn thông
tin và ảnh hưởng lớn đến lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp. [2]
Một số nước trên thế giới tổ chức đấu thầu giữa các doanh nghiệp về việc
sử dụng các băng tần để thực hiện việc kinh doanh viễn thông di động, thông qua
đấu thầu nhà nước thu được một khoản tiền đáng kể cho ngân sách quốc gia và
cũng chính hình thức này đã làm hạn chế việc phát triển nhiều doanh nghiệp
muốn tham gia kinh doanh khi mà khả năng tài chính không cho phép, thậm chí
hạn chế số doanh nghiệp viễn thông nước ngoài vào đầu tư kinh doanh.
- Kho số viễn thông: Việc quy hoạch sử dụng kho số viễn thông cho mỗi
nhà khai thác trong tổng số các nhà khai thác để đảm bảo sử dụng có hiệu quả
kho số viễn thông và các dịch vụ là một vấn đề quan trọng trong quản lý nhà
nước về kinh tế. Cũng giống như tần số vô tuyến điện, kho số viễn thông cũng có
những lợi thế và ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh. Khác với tần số vô
tuyến điện, kho số viễn thông không có hạn, có thể cấp phát theo yêu cầu hoặc
kéo dài dải số, tuy nhiên nếu không được sử dụng theo một quy hoạch nhất định
sẽ gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm, thiết bị, tổ chức mạng lưới, sự
phối hợp mạng lưới giữa các nhà cung cấp. [2]
- Tên miền, địa chỉ Internet : Khác với tài nguyên kho số, tần số, tên miền và
địa chỉ Internet cần phát triển mạnh, cần có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, có
liên quan đến phát triển dịch vụ Internet, phát triển thương mại điện tử, thương
hiệu của các nhà kinh doanh. Tuy nhiên, việc quản lý tên miền, địa chỉ Internet
còn phụ thuộc vào sự quản lý, phân bổ tài nguyên của quốc tế và khu vực, bên
cạnh đó lại có sự cạnh tranh giữa các nước trong đăng ký và sử dụng tiên miền địa
chỉ (kể cả đầu cơ và liên quan nhiều đến thương hiệu của doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, xã hội) giữa các quốc gia với nhau (người Việt Nam, tổ chức ở Việt Nam
có thể đăng ký sử dụng tên miền ở nước ngoài và ngược lại). [2]
12
Việc quản lý tài nguyên quốc gia phải nằm trong các quy định rất chặt chẽ
của quốc tế và nhà nước, ngoài kinh doanh có hiệu quả của các doanh nghiệp
còn liên quan đến công tác sử dụng nó cho thông tin an ninh, quốc phòng, ngoại
giao… và các mạng dùng riêng khác. Việc sử dụng tài nguyên kho số viễn thông
nên gắn với việc sử dụng kho số của các mạng thông tin dùng riêng, các mạng
thông tin nội bộ của các cơ quan, tổ chức kinh tế, xã hội.
1.1.2. Vai trò của ngành Bưu chính Viễn thông
Vai trò của BCVT được thể hiện trên các nội dung cụ thể như sau:
Một là, đóng góp vào sự tăng trưởng GDP của quốc gia. Sản phẩm của
ngành không phải là vật chất vật lý, mà chỉ là hiệu quả của việc truyền đưa tin
tức, được kết tinh trong sản phẩm của các ngành kinh tế và dịch vụ khác. Do vậy
sự đóng góp của BCVT không chỉ đơn thuần ở phần doanh thu, hoặc nộp ngân
sách nhiều hay ít, điều quan trọng là tạo điều kiện cho các ngành kinh tế nâng
cao năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm xã hội, tăng thu nhập quốc dân,
tăng tổng sản phẩm quốc nội. Theo báo cáo của Hiệp Hội Liên minh Viễn thông
quốc tế (ITU), hàng năm, các dịch vụ BCVT đóng góp ít nhất 1,5 % trong GDP
của mỗi nước. Đầu tư vào lĩnh vực BCVT 1 USD sẽ sinh ra 3 USD trong các
lĩnh vực kinh tế khác. Thế giới và khu vực đã có những nền kinh tế “cất cánh” từ
BCVT, đi lên từ BCVT. Tại các nước phát triển, nền kinh tế tượng trưng còn lớn
gấp nhiều lần so với nền kinh tế thực của nước họ, đó là họ biết cách kinh doanh
và có một hệ thống thông tin BCVT hiện đại. [3]
Hai là, tạo điều kiện và thúc đẩy sự phát triển các ngành kinh tế - xã hội khác.
Thông tin BCVT tạo ra những điều kiện cần thiết cho tất cả các hoạt động
kinh tế - xã hội, có chức năng phục vụ tất cả các ngành kinh tế quốc dân, thoả
mãn nhu cầu về truyền đưa tin tức của xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, chức
năng truyền tin ngày càng quan trọng, các cơ sở sản xuất kinh doanh muốn nắm
được nhu cầu của thị trường chính xác, nhanh chóng để quyết định phương án
kinh doanh đúng đắn và hợp lý đều dựa vào mạng lưới thông tin. Thông tin
13
chính xác, kịp thời luôn được coi là một trong những yếu tố hết sức quan trọng
đảm bảo cho sự thành công trong môi trường cạnh tranh quốc tế mà trong đó
thông tin BCVT đóng vai trò hàng đầu vì sự nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm
thời gian. Mặt khác, thông tin BCVT còn có ý nghĩa lớn cho việc tiết kiệm chi
phí sản xuất cho từng doanh nghiệp vì sẽ giảm được đáng kể chi phí đi lại, giao
dịch trong hoạt động sản xuất, mua bán sản phẩm. [3]
Ba là, góp phần tăng cường việc trao đổi thông tin thiết yếu của nhân dân.
Đối với người dân thông tin BCVT là chiếc cầu nối trao đổi tin tức và
giao lưu tình cảm không thể thiếu được. Bằng các phương tiện thông tin BCVT
(Điện thoại, thư, điện báo, fax, internet, thư điện tử…) là công cụ giao lưu tình
cảm cho nhân dân. Trong một xã hội, nhìn vào mức độ sử dụng dịch vụ BCVT
hàng ngày của người dân mà có thể nhận biết được trình độ phát triển, văn minh
của xã hội đó. Tại nhiều quốc gia cũng như ở Việt Nam, mức độ phát triển hệ
thống thông tin BCVT được coi là một trong những chỉ tiêu phản ánh mức sống,
trình độ phát triển của quốc gia. [3]
Bốn là, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành mọi hoạt động
của quốc gia, của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội. [3]
Thông tin BCVT là phương tiện hữu hiệu, thông tin nhanh nhạy, chính
xác và kịp thời là một yếu tổ hết sức quan trọng để đảm bảo thắng lợi trong chiến
tranh cũng như lĩnh vực an ninh quốc phòng. Ngoài ra thông tin khẩn cấp, kịp
thời về thiên tai, địch hoạ, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ mùa màng là yếu tố
không thể thiếu được trong hoạt động bình thường của một xã hội nói chung và
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta nói riêng. [3]
Năm là, góp phần phát triển quan hệ hợp tác quốc tế.
Ngày nay khi mà đời sống kinh tế-xã hội đang được quốc tế hoá thì vai trò
của thông tin BCVT càng quan trọng. Mở rộng mạng lưới thông tin BCVT, bao
gồm trong nước và quốc tế là điều kiện để giúp các quốc gia mở rộng quan hệ,
hợp tác với nước ngoài, thu hút vốn đầu tư từ các hãng, các công ty và tổ chức
14
- Xem thêm -