Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động dạy học của trường trung học phổ thông đàm hà, tỉnh quảng ninh...

Tài liệu Quản lý hoạt động dạy học của trường trung học phổ thông đàm hà, tỉnh quảng ninh

.PDF
128
69
64

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM –––––––––––––––––– ĐINH THỊ LUYẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. DƢƠNG THỊ DIỆU HOA THÁI NGUYÊN - 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: - Khoa sau Đại học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. - Các Thầy, Cô giáo đã tham gia giảng dạy, quản lý và giúp đỡ lớp học trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. - Nhà giáo, Tiến sĩ Dương Thị Diệu Hoa - Người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo ân cần, hướng dẫn tác giả hoàn thành việc nghiên cứu luận văn này. - Lãnh đạo, cán bộ chuyên viên phòng GDTrH, Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh. - Ban giám hiệu, giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh trường THPT Đầm Hà, Quảng Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong việc cung cấp số liệu và tư vấn khoa học trong quá trình nghiên cứu luận văn. - Các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã quan tâm, chia sẻ động viên, khích lệ và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Mặc dù tác giả đã hết sức cố gắng trong học tập và đặc biệt trong quá trình thực hiện luận văn, song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2012 Tác giả luận văn Đinh Thị Luyến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Xin đọc là BGH Ban giám hiệu CBQL Cán bộ quản lý CĐ Cao đẳng CM Chuyên môn CNTT Công nghệ thông tin CSVC Cơ sở vật chất CSTĐ Chiến sĩ thi đua CSTĐCS Chiến sĩ thi đua cơ sở DH Dạy học ĐH Đại học ĐMPP Đổi mới phương pháp GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GV Giáo viên GVDG Giáo viên dạy giỏi GVCN Giáo viên chủ nhiệm HĐDH Hoạt động dạy học HS Học sinh PPDH Phương pháp dạy học PTDH Phương tiện dạy học SGK Sách giáo khoa TBDH Thiết bị dạy học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................3 4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3 6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3 7. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3 8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................4 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................................................5 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...........................................................................5 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài .......................................................................8 1.2.1. Quản lý ..........................................................................................................8 1.2.2. Hoạt động dạy học ......................................................................................10 1.2.3.Quản lý hoạt động dạy học ..........................................................................15 1.2.4. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học .......................20 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động dạy học ...............................................20 1.3.1. Cơ sở vật chất, phương tiện và thiết bị dạy học .........................................20 1.3.2. Yếu tố công nghệ thông tin và truyền thông ..............................................21 1.3.3. Bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực ..........................................................21 1.4. Chƣơng trình sách giáo khoa mới ở cấp THPT đặt ra yêu cầu đổi mới công tác quản lý nhà trƣờng ..................................................................................22 1.4.1. Những đổi mới cụ thể trong chương trình cấp THPT ................................23 1.4.2. Yêu cầu đối với Hiệu trưởng trong việc thực hiện dạy học theo chương trình mới................................................................................................................24 Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG THPT ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH ............................................27 2.1. Khái quát về huyện Đầm Hà ...........................................................................27 2.1.1. Khái quát chung về huyện Đầm Hà ............................................................27 2.1.2. Khái quát về Giáo dục và Đào tạo huyện Đầm Hà ....................................28 2.2. Tiến trình phát triển của trƣờng THPT Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ..........29 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng THPT Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ..............................................................................................................30 2.3.1. Những vấn đề chung về quản lý giáo viên, quản lý học sinh .....................31 2.3.2. Thực trạng về công tác quản lý giáo viên...................................................32 2.3.3. Thực trạng chất lượng giảng dạy của trường THPT Đầm Hà ..................36 2.3.4. Thực trạng về công tác quản lý giáo viên chủ nhiệm .................................47 2.3.5. Thực trạng về công tác quản lý tổ chuyên môn ..........................................48 2.3.6. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ..................................49 2.3.7. Thực trạng quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ...........53 2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng THPT Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ..........................................................................56 2.4.1. Ưu điểm .......................................................................................................56 2.4.2. Hạn chế .......................................................................................................57 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................58 Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................59 Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG THPT ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH ...............................................................60 3.1. Nguyên tắc xác lập các biện pháp ...................................................................60 3.1.1. Tính kế thừa ................................................................................................60 3.1.2. Tính thực tiễn ..............................................................................................60 3.1.3. Tính đồng bộ ...............................................................................................61 3.1.4. Tính hiệu quả ..............................................................................................61 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng THPT Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ..............................................................................................................61 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3.2.1. Biện pháp 1: Thực hiện tốt các chủ trương đổi mới giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học. ......................................................................................................62 3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. ..........66 3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường xây dựng, củng cố nề nếp dạy học. ...................73 3.2.4. Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức quản lý chuyên môn trong nhà trường ..............................................................................85 3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới việc kiểm tra đánh giá hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh, kịp thời biểu dương việc làm tốt, chấn chỉnh hiện tượng chưa tốt ............................................................................89 3.2.6. Biện pháp 6: Chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất và thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục phục vụ cho việc dạy của GV và việc học của HS. ..............96 3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp......................................................................100 3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. .....102 Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................107 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................108 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................112 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1: Tình hình đội ngũ giáo viên trường THPT Đầm Hà(5 năm). ...................32 Bảng 2.2: Kết quả đánh giá xếp loại giáo viên và các danh hiệu thi đua của giáo viên ...33 Bảng 2.3: Đội ngũ cán bộ quản lý của trường THPT Đầm Hà ................................34 Bảng 2.4: Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trường THPT Đầm Hà ...........................35 Bảng 2.5: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của CBQL .......................................36 Bảng 2.6: Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy ......................39 Bảng 2.7: Thực trạng quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên ..................................................................................................41 Bảng 2.8: Thực trạng quản lý đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ...................................................................................................43 Bảng 2.9: Công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên ......................................................45 Bảng 2.10: Thực trạng về quản lý chuyên môn của trường THPT Đầm Hà ............47 Bảng 2.11:Tổng hợp kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực của học sinh của trường THPT Đầm Hà (5 năm) ...........................................................................50 Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh của trường THPT Đầm Hà (5 năm) ...............................................................................................50 Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả thi Đại học của trường THPT Đầm Hà (5 năm) ........50 Bảng 2.14: Thực trạng quản lý học tập của học sinh ................................................52 Bảng 2.15: Tổng hợp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học của trường THPT Đầm Hà (Năm học 2011 - 2012) ..................................................54 Bảng 2.16: Thực trạng quản lý, sử dụng CSVC, trang thiết bị dạy học ...................55 Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất..............102 Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất ................104 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 3.1: Bộ máy quản lý chuyên môn Trường THPT Đầm Hà.............................86 Sơ đồ 3.2: Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................100 Biểu đồ 3.1: Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ......106 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chúng ta đang bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ của nền kinh tế tri thức với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và văn minh công nghệ thông tin. Trên lộ trình phát triển của đất nước, Đảng, Nhà nước ta đã thông qua chủ chương đường lối có tính nhất quán và ngày càng coi trọng vai trò của Giáo dục - Đào tạo trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đảng, Nhà nước ta đã khẳng định và chỉ ra những bước đi cho sự phát triển Giáo dục - Đào tạo là “Quốc sách hàng đầu” trong sự nghiệp đổi mới (Văn kiện Đại hội VII); là “khâu đột phá” phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Văn kiện Đại hội VIII); là “nền tảng và động lực” cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Văn kiện Đại hội IX) và “tạo bước chuyển biến cơ bản về phát triển giáo dục đào tạo” (Văn kiện Đại hội X). Đặc biệt trong Văn kiện Đại Hội XI Đảng ta đã nêu rõ “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội.” [17, tr.130] Khẳng định điều này cũng có nghĩa là nước ta chấp nhận sự cạnh tranh trên bình diện quốc tế về trí tuệ trong xu hướng toàn cầu hóa, xu thế phụ thuộc lẫn nhau trên phạm vi toàn thế giới. Đó là cuộc cạnh tranh về trí tuệ, sáng tạo về yếu tố con người, của cộng đồng và toàn xã hội để giải quyết thành công những vấn đề đặt ra. Yếu tố trí thức trở thành vốn quý nhất trong nền kinh tế. Sản phẩm tri thức ngày càng có giá trị. Qua hơn 20 năm đổi mới cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, ngành giáo dục đã đạt được nhiều thành tích hết sức to lớn và được đánh giá là: “...đã có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 bước phát triển mới, góp phần chuẩn bị tiền đề cho những bước phát triển mạnh mẽ và vững chắc hơn của sự nghiệp giáo dục trong thế kỷ 21 vì mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa” (NQTW6 khoá IX). Song bên cạnh những thành tích đã đạt được còn tồn tại những vấn đề bất cập, yếu kém nhất định. Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người. Chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo; chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Quản lý nhà nước về giáo dục còn bất cập. Xu hướng thương mại hoá và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp, đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội.[17, tr.167] Một trong những vấn đề còn tồn tại đó là công tác quản lý giáo dục đào tạo ở các cấp, các địa phương và các đơn vị trường học, trong đó nổi lên một vấn đề quan trọng là công tác quản lý dạy học và đây cũng là nội dung cần cải tiến, đổi mới của trường THPT Đầm Hà trong giai đoạn hiện nay. Trường THPT Đầm Hà là một trường thuộc huyện miền núi của tỉnh Quảng Ninh. Trong những năm qua, qua quá trình quản lý và thực hiện công tác giáo dục đào tạo chương trình trung học phổ thông cho con em đồng bào các dân tộc trong huyện, nhà trường đã có nhiều biện pháp chỉ đạo thích hợp và có hiệu quả. Song cũng như nhiều trường THPT khác trong giai đoạn hiện nay, vấn đề đặt ra là chất lượng dạy học đại trà, xét một cách thực chất là chưa cao. Để khắc phục nhược điểm đó, cần phải có nhiều giải pháp đồng bộ, trong đó tăng cường quản lý và đổi mới phương pháp dạy học là một giải pháp quan trọng và cần thiết. Từ những lí do trên tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Đầm Hà trong giai đoạn hiện nay. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động quản lý tại trường THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý HĐDH tại trường THPT Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. 4. Giả thuyết khoa học Các biện pháp quản lí HĐDH cho học sinh trường THPT sẽ tác động tích cực đến chất lượng dạy học trong nhà trường nếu chúng dựa trên tầm nhìn của nhà trường trong phát triển, tính tự chủ năng động và chịu trách nhiệm của các nhà quản lý, của học sinh, cũng như những ảnh hưởng tích cực từ phía cộng đồng xã hội. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu 5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh 5.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh 6. Phạm vi nghiên cứu Trọng tâm của luận văn là nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐDH nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại trường THPT Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu để xây dựng khung lý thuyết và các khái niệm công cụ làm luận cứ lý luận cho vấn đề nghiên cứu. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: Dự giờ, quan sát hoạt động dạy học của giáo viên và học. Thu thập thông tin về thực trạng quản lý HĐDH tại trường THPT Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết các kinh nghiệm quản lý HĐDH tại trường THPT Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thu thập thông tin từ đội ngũ CBQL và đội ngũ GV của trường THPT Đầm Hà về thực trạng các biện pháp quản lý HĐDH. Phương pháp này cũng được sử dụng để đánh giá các giải pháp được đề xuất. - Phỏng vấn: phỏng vấn một số GV, CBQL, HS về thực trạng các biện pháp quản lý HĐDH. - Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình tiến hành luận văn chúng tôi thường xuyên xin ý kiến chuyên gia về các lĩnh vực liên quan đế vấn đề nghiên cứu của đề tài. Qua ý kiến chuyên gia, tác giả có thể điều chỉnh các nhận định, đề xuất các phương pháp được sử dụng trong quá trình xử lý các thông tin, xử lý các kết quả điều tra, kết quả khảo nghiệm. 7.3. Phương pháp xử lý thông tin - Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương. Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý HĐDH ở trường THPT. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý HĐDH ở trường THPT Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. Chƣơng 3: Biện pháp quản lý HĐDH ở trường THPT Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường là những vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Việc chú trọng tới các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả HĐDH trong nhà trường luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Từ thời xa xưa, các nhà triết học và giáo dục học đã có những tích cực về quản lý dạy học. Ở phương Đông, các tư tưởng về giáo dục có cách đây hơn 2500 năm, một triết gia nổi tiếng, một nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Quốc là Khổng Tử (551479 TCN) đã cho rằng: Đất nước muốn phồn vinh, yên bình và thịnh vượng thì người quản lý cần chú trọng đến ba yếu tố là Thứ (dân đông), Phú (dân giàu), Giáo (dân được giáo dục). Khổng Tử cho rằng giáo dục là một thành tố không thể thiếu được của mỗi dân tộc, của mỗi quốc gia. Ông cho rằng việc giáo dục là cần thiết cho mỗi người “Hữu giáo vô loại”. Về phương pháp giáo dục ông coi trọng việc tự học, tự rèn luyện, tu thân, phát huy mặt tích cực, sáng tạo, năng lực nội sinh, dạy học sát đối tượng, cá biệt hoá đối tượng. Kết hợp học với thực hành, lý thuyết với thực tiễn, phát triển động cơ học tập đúng đắn, tạo hứng thú và ý chí quyết tâm của người học. Đến nay, phương pháp giáo dục của Khổng Tử vẫn còn nguyên giá trị, là bài học lớn cho các nhà trường trong công tác giáo dục và đào tạo của mình. Từ cuối thế kỷ XIV, khi mà chủ nghĩa tư bản bất đầu xuất hiện, vấn đề dạy học và quản lý dạy học đã được nhiều nhà giáo dục thật sự quan tâm. Nổi bật là các công trình nghiên cứu của các tác giả Cômenxki, V.A.Xukhômlinxki, P.V.Zimin, M.I.Kônđakôp, N.I.Xaxerđatôp, Zakharôp. Cômenxki đưa ra nguyên tắc dạy học như nguyên tắc trực quan, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống... Qua đó thể hiện gián tiếp rằng hiệu quả dạy học có liên quan đến chất lượng người dạy trong việc vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc dạy học. Về việc chỉ đạo quá trình dạy học, Xukhômlinxki rất coi trọng bồi dưỡng đội ngũ GV, dự giờ - phân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 tích giờ dạy, giúp đỡ GV để nâng cao tay nghề, hoàn thiện nghệ thuật sư phạm. Xukhômlinxki quan niệm rằng: “Một nhà giáo chân chính là một người yêu sách”. Còn M.I. Kônđakôp thì đi sâu phân tích công tác kế hoạch hoá, vai trò của tập thể sư phạm, quan hệ giữa Hiệu trưởng với tập thể sư phạm nhằm hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ giáo dục - dạy học của nhà trường. Việc bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho GV, công tác kiểm tra quá trình dạy học được ông nhấn mạnh và cụ thể hóa ở nhiều khía cạnh. Theo ông phương pháp chỉ có thể có hiệu quả khi việc tự học của GV gắn bó qua lại với tìm tòi sáng tạo tập thể. Về quản lý quá trình dạy học, Zakharôp rất quan tâm thu thập, phân tích những số liệu, chỉ số phản ánh tình hình giảng dạy, học tập, việc phối hợp trong BGH nhằm giúp đỡ GV tiến bộ về chuyên môn qua công tác phương pháp. Hồ Chủ Tịch với mẫn cảm chính trị, với tấm lòng thiết tha với sự nghiệp giáo dục làm cho dân tộc Việt Nam trở thành một dân tộc thông thái, làm cho thế hệ trẻ Việt Nam được hưởng một nền giáo dục phát triển hoàn toàn năng lực của mình. Ngay khi mở đầu cuộc kháng chiến chống Pháp, Người luôn quan tâm tới việc phải tạo lập được kiểu nhà trường lao động. Năm 1945 Người chỉ thị: “Sự học tập ở trường có ảnh hưởng rất lớn cho tương lai của thanh niên và tương lai của thanh niên tức là tương lai của nước nhà. Vì vậy cốt nhất là phải dạy cho học trò biết yêu nước thương nòi. Phải dạy cho họ cái chí tự lập tự cường, quyết không chịu thua kém ai, quyết không chịu làm nô lệ”.[ 14, tr.719] Trong sự chỉ đạo của Bác Hồ về tổ chức quản lý nhà trường, Người yêu cầu trò phải gắng sức tự học “Lấy tự học làm cốt, có thảo luận và chỉ đạo giúp vào”. [14, tr.736] Tư tưởng trên gợi ý cho chủ thể quản lý dạy học vấn đề: quản lý dạy học phải gắn liền với thể chế xã hội, nề nếp dạy học, trình độ người dạy, năng lực tự học, tinh thần độc lập suy nghĩ và tính sáng tạo của người học. Những tác phẩm, những bài báo về khoa học quản lý giáo dục, quản lý nhà trường của các nhà nghiên cứu ở Việt Nam đã góp phần cải tiến, hoàn thiện hơn công tác quản lý giáo dục như: Hà Thế Ngữ, Hồ Ngọc Đại, Đặng Vũ Hoạt, Trần Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 Kiều, Thái Duy Tuyên, Nguyễn Văn Lê. Các tác giả đã tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề về vị trí, vai trò của việc tổ chức quá trình dạy học, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học, những ưu điểm và nhược điểm của hình thức dạy học trên lớp, bản chất và mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, vai trò của người dạy và người học, việc đổi mới nội dung cũng như cách thức tổ chức dạy học. Gần đây, đứng trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục đào tạo nói chung và đổi mới nội dung, phương pháp dạy học nói riêng, nhiều nhà giáo dục học, tâm lý học như Phạm Viết Vượng, Đặng Thành Hưng, Nguyễn Văn Đản... đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề về nội dung, phương pháp dạy học theo hướng nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với thực tiễn đời sống sản xuất, vấn đề lấy HS làm trung tâm. Những nghiên cứu công phu của tác giả Nguyễn Đức Chính, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc... đều tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động của GV và HS nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Nhiều CBQL trường THPT trong cả nước cũng đã đầu tư nghiên cứu về các biện pháp quản lý nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học, chẳng hạn như luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục của tác giả: Trần Như Ý với đề tài: “Các biện pháp cải tiến quản lý dạy học ở trường THPT tỉnh Bình Phước” (2006); Phạm Đức Doanh với đề tài: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT quận Hoàng Mai Hà Nội” (2006); Trần Thị Lụa với đề tài: “Những biện pháp quản lý HĐDH theo yêu cầu đổi mới giáo dục của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Phong Điền - thành phố Cần Thơ” (2006)... Các công trình nghiên cứu trên thực sự có ý nghĩa về mặt lý luận và nghiên cứu thực tiễn đối với hoạt động quản lý giáo dục trên địa phương, đồng thời cũng đóng góp những viên gạch xây dựng nền tảng hệ thống các biện pháp quản lý giáo dục trên cả nước. Mặc dù vậy, trước xu thế toàn cầu hoá, trước những yêu cầu cấp bách của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, cùng với sự bùng nổ của khoa học công nghệ truyền thông đòi hỏi Giáo dục và Đào tạo cần phải có những thay đổi căn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 bản về chương trình, SGK tất yếu phải đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp. Muốn sự nghiệp cải cách giáo dục đạt hiệu quả thì việc đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý của người Hiệu trưởng là hết sức quan trọng, trọng tâm là các biện pháp quản lý hoạt động dạy học. Vì vậy, việc nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản lý của người Hiệu trưởng, việc đề xuất những biện pháp quản lý HĐDH một cách khoa học, phù hợp điều kiện, hoàn cảnh, đối tượng của mỗi vùng, miền không bao giờ là cũ. Do vậy, tôi tiếp tục nghiên cứu đề tài này ở trường THPT Đầm Hà nhằm tạo ra sự khởi sắc mới trong công tác quản lý HĐDH để nâng cao chất lượng dạy học ở một trường miền núi của tỉnh Quảng Ninh. 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người, xét từ những phạm vi cá nhân, tập đoàn, đến quốc gia hoặc nhóm quốc gia. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và phải chịu sự quản lý nào đó. C. Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều dẫn đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung.Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”[10, tr.34]. Như vậy, C.Mác đã chỉ ra bản chất quản lý là một hoạt động lao động để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu và quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội loài người. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm một mục tiêu chung. Xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao động ngày càng phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng. Quản lý đúng, dẫn đến thành công, tồn tại, ổn định và phát triển bền vững; còn quản lý sai dẫn đến thất bại, suy thoái, lệ thuộc, biến chất và đổ vỡ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 Người ta có thể tiếp cận khái niệm quản lý theo nhiều cách khác nhau đó là: Theo dõi, cai quản, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra theo góc độ tổ chức. Điều khiển chỉnh lái theo góc độ điều khiển. - Theo cách tiếp cận hệ thống: quản lý là tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con người trong các quá trình sản xuất xã hội để đạt được mục đích nhất định - Theo quan điểm điều khiển học: QL là chức năng của những hệ có tổ chức với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật) nó bảo toàn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Các nhà khoa học cũng đã đưa ra nhiều định nghĩa quản lý từ các góc độ khác nhau. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [31, tr.35] Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Một cách định nghĩa khác: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”.[11, tr.1] Tác giả Trần Kiểm lại cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, phối hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [25, tr.15] Còn tác giả Trần Quốc Thành lại định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với qui luật khách quan”. [37, tr.21] Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý. Song tựu chung lại các định nghĩa trên đều thể hiện: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 - Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã hội. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát triển. - Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý. - Quản lý là một hoạt động được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội. - Quản lý vừa là môn khoa học, vừa là một nghệ thuật. Vì vậy, trong hoạt động quản lý, người quản lý phải hết sức sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo để chỉ đạo hoạt động của tổ chức tới đích. Bằng cách nào đó để người bị quản lý phải sẵn sàng tận tâm, đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho xã hội. Như vậy, quản lý phải bao gồm các yếu tố sau: phải có mục tiêu đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể làm căn cứ định hướng cho mọi hoạt động của tổ chức, phải có nội dung, phương pháp, phương tiện, kế hoạch hành động và một môi trường nhất định. Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hay một nhóm có chức năng quản lý hay điều khiển tổ chức, làm cho tổ chức vận hành và đạt tới mục tiêu. Đối tượng chủ yếu của quản lý là những con người xã hội, vì con người sử dụng tài nguyên, các trang thiết bị kỹ thuật (cũng là đối tượng quản lý) đồng thời là chủ thể của xã hội loài người. Khách thể quản lý này bao gồm những người thừa hành nhiệm vụ trong tổ chức, chịu sự tác động, chỉ đạo của chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu. Chủ thể quản lý làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể quản lý sản sinh ra các sản phẩm vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con người, đáp ứng mục đích của chủ thể quản lý. 1.2.2. Hoạt động dạy học 1.2.2.1. Khái niệm “dạy học” Ngày nay, khái niệm dạy học dần dần được mở rộng về nội hàm để đáp ứng với những yêu cầu về tiêu chuẩn nhân cách người học do mỗi hình thái xã hội quy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 định và để phù hợp với sự phát triển của các phương thức tổ chức dạy học. Trên cơ sở lý luận của Triết học Mác - Lênin về hoạt động nhận thức của con người, nhiều nhà khoa học đã tiếp cận khái niệm dạy học từ cơ sở lý luận của quá trình giáo dục tổng thể. Mặt khác, bằng sự xem xét mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của hoạt động, một số tác giả đã luận giải về nội hàm khái niệm dạy học từ những góc độ khoa học khác nhau như: giáo dục học, tâm lý học, điều khiển học,... - Tiếp cận dạy học từ góc độ giáo dục học Dạy học - một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất của nhân cách người học theo mục đích giáo dục. [29, tr.18] - Tiếp cận dạy học từ góc độ tâm lý học Dạy học được hiểu là sự biến đổi hợp lý hoạt động và hành vi của người học trên cơ sở cộng tác hoạt động và hành vi của người dạy và người học. - Tiếp cận dạy học từ góc độ điều khiển học Dạy học là quá trình cộng tác giữa thầy với trò nhằm điều khiển - truyền đạt và tự điều khiển - lĩnh hội tri thức nhân loại nhằm thực hiện mục đích giáo dục. [19, tr.51] Như vậy, ta nhận thấy, dạy học là hoạt động phối hợp của hai chủ thể đó là giáo viên và học sinh. Giáo viên giữ vai trò người hướng dẫn và tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của học sinh; học sinh là chủ thể hoạt động tự giác, tích cực, chủ động để chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nhằm đáp ứng được những yêu cầu của xã hội được phản ánh trong mong muốn và nguyện vọng của người học. Dạy và học được thực hiện đồng thời với cùng một nội dung và hướng tới cùng một mục đích. - Giáo viên luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ tiến trình dạy học, người xây dựng và thực thi kế hoạch giảng dạy, người tổ chức cho học sinh thực hiện hoạt động học tập với mọi hình thức, trong những không gian và thời gian khác nhau, người điều khiển những hoạt động trí tuệ của học sinh,... Ngoài ra, giáo viên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 còn là người chỉ dẫn, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện, đồng thời là người kiểm tra uốn nắn và giáo dục học sinh trong mọi phương diện. - Học sinh là chủ thể của hoạt động học tập. Chủ thể có ý thức, chủ động, tích cực và sáng tạo trong nhận thức và rèn luyện nhân cách... Người học phải xác định được mục đích học tập, có động cơ và thái độ học tập đúng, luôn tích cực chủ động tìm ra kiến thức bằng hoạt động của chính mình. Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy của giáo viên có vai trò chủ đạo, hoạt động học của học sinh có vai trò tự giác, chủ động, tích cực. Nếu thiếu một trong hai hoạt động trên, quá trình dạy học không diễn ra. 1.2.2.2. Hoạt động dạy là hoạt động của thầy tổ chức và điều khiển hoạt động của trò nhằm giúp học sinh lĩnh hội nền văn hoá xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách học sinh. Trong hoạt động dạy giáo viên tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm lĩnh tri thức của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. 1.2.2.3. Hoạt động học là hoạt động của học sinh nhằm lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những hành vi và những dạng hoạt động, những giá trị nhất định. Có thể hiểu hoạt động học của HS là quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản thân. Hoạt động học coi là quá trình tự điều khiển chiếm lĩnh tri thức khoa học. Hoạt động học cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa học. 1.2.2.4. Mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động dạy và học Hoạt động dạy và hoạt động học gắn liền với hoạt động của con người có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở mối quan hệ tương tác giữa các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp của hoạt động dạy và hoạt động học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học theo chương trình quy định. Vai trò người thầy là người dẫn dắt, là người đồng hành cùng học sinh trên con đường chiếm lĩnh tri thức tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa người dạy và người học. Kết quả hoạt động học của HS không thể tách rời kết quả hoạt động dạy của thầy và kết quả hoạt động dạy của thầy không thể tách rời kết quả học tập của HS. Rõ ràng: hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau. Hoạt động học của học sinh có vai trò quyết định kết quả dạy học. Để hoạt động học có kết quả thì trước tiên chúng ta phải coi trọng vai trò người giáo viên. Giáo viên phải xuất phát từ lôgíc của khái niệm khoa học, xây dựng công nghệ dạy học, tổ chức tối ưu hoạt động cộng tác của dạy và học, thực hiện tốt các chức năng dạy học. Vì vậy muốn nâng cao mức độ khoa học của việc dạy học ở trường phổ thông thì người hiệu trưởng đặc biệt chú ý hoạt động dạy của giáo viên; chuẩn bị cho họ có khả năng hình thành và phát triển ở học sinh các phương pháp, cách thức phát hiện lại các thông tin học tập. Đây là khâu cơ bản để tiếp tục hoàn thiện tổ chức hoạt động học của học sinh. Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó, quan hệ giữa hoạt động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan hệ điều khiển. Với tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt động của trò. Từ đó, chúng ta có thể thấy công việc của người quản lý nhà trường là: hành động quản lý (điều khiển hoạt động dạy học) của hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy và trực tiếp đối với thầy; thông qua hoạt động dạy của thầy mà quản lý hoạt động học của trò. Quan điểm dạy học hiện đại cho thấy tương tác dạy học thể hiện ở các mặt khác nhau giữa chủ thể dạy và chủ thể học, giữa mục tiêu dạy và mục tiêu học, giữa phương pháp dạy và phương pháp học, giữa phương tiện dạy và phương tiện học... Tương tác sẽ làm tăng động lực của cả dạy lẫn học, nó khắc phục tính chất thụ động của cả dạy và học, đặc biệt là hoạt động học tập và tính chất đơn điệu, xuôi chiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất