Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh bắc kạn...

Tài liệu Quản lý hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh bắc kạn

.PDF
114
13418
61

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM -------    ------- DƢƠNG VĂN HOÀN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã ngành: 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM VIẾT VƢỢNG THÁI NGUYÊN – 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Luận văn Quản lý hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” đƣợc thực hiện từ tháng 02/2011 đến tháng 8/2011. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc, số liệu đã đƣợc tổng hợp và xử lí. Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào./. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 8 năm 2011 Tác giả Dƣơng Văn Hoàn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành tác giả trân trọng cảm ơn: Khoa Sau Đại học, khoa Tâm lý Giáo dục trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên cùng các nhà khoa học, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, góp ý, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Sở LĐTB&XH Bắc Kạn, các đồng chí cán bộ Phòng Quản lý dạy nghề và bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin, tƣ liệu giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Phạm Viết Vƣợng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, động viên tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Những ngƣời thân trong gia đình và bạn bè thƣờng xuyên động viên tác giả học tập, nghiên cứu. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng bản luận văn này chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót, tác giả rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011 Tác giả Dƣơng Văn Hoàn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC ....................................................................................................................................... i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ iv MỞ ĐẦU............................................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................................. 2 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................................. 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................................. 2 6. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................................................ 2 7. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 2 8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................................... 3 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:...................................................................... 4 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN: ................................................................................... 7 1.2.1. Nghề:........................................................................................................................................ 7 1.2.2. Đào tạo nghề: ...................................................................................................................... 8 1.3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ ........................................................................ 10 1.3.1. Quản lý .................................................................................................................................. 10 1.3.2. Quản lý dạy nghề .............................................................................................................. 12 1.4. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO NGHỀ ............................... 16 1.4.1. Nhận thức xã hội về đào tạo nghề ............................................................................. 16 1.4.2. Giáo viên dạy nghề.......................................................................................... 17 1.4.3. Cơ sở vật chất.................................................................................................. 17 1.5. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC VỀ DẠY NGHỀ........................... 18 1.5.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ........................................................................... 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 0 1.5.2. Hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nƣớc về công tác ĐTN........................ 22 1.6. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ ........................ 24 1.6.1. Cộng hoà Liên bang Đức................................................................................................ 25 1.6.2. Cộng hòa Liên bang Nga ............................................................................................... 26 1.6.3. Hàn Quốc ............................................................................................................................ 29 1.6.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.................................................................. 33 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................................... 34 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG DẠY NGHỀ VÀ QUẢN LÝ DẠY NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH BẮC KẠN................................................................................ 35 2.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................................................ 35 2.1.2. Về kinh tế ............................................................................................................................. 37 2.1.3. Về xã hội ............................................................................................................................. 39 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ........................................................................................................................................ 41 2.2.1. Hệ thống CSDN ................................................................................................................. 41 2.2.2. Thuận lợi và khó khăn đối với công tác dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn........ 54 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DẠY NGHỀ TRÊN 58 ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN........................................................................................................ 2.3.1. Tổ chức bộ máy QLNN về dạy nghề ...................................................................... 58 2.3.2. Thực hiện xã hội hoá dạy nghề .................................................................................. 61 2.3.3. Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch phát triển nghề.............................................. 62 2.3.4. Đội ngũ giáo viên và cán bộ QLDN ........................................................................ 63 2.3.5. Kiểm tra, giám sát các CSDN...................................................................................... 65 2.4. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI BẮC KẠN ........... 65 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc trong phát triển dạy nghề ........................................... 65 2.4.2. Những tồn tại trong hoạt động dạy nghề tỉnh Bắc Kạn ................................... 68 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................................... 73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 Chƣơng 3: BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DẠY NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN 3.1. PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 75 BẮC KẠN ...................................................................................................................................... 3.2. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP........................................................ 80 3.2.1. Bảo đảm tính hệ thống ................................................................................................ 80 3.2.2. Bảo đảm tính thực tiễn và khả thi .......................................................................... 81 3.3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TỈNH BẮC KẠN......... 81 3.3.1. Nâng cao nhận thức xã hội về ĐTN....................................................................... 82 3.3.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý ĐTN............................................................................ 83 3.3.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề ................................. 85 3.3.4. Nâng cao chất lƣợng dự báo nhu cầu nhân lực.................................................. 88 3.3.5. Quản lý đổi mới công tác hƣớng nghiệp và tuyển sinh ............................... 91 ........................................... 93 3.3.7. Quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy và học nghề............................................... 94 3.3.8. Quản lý công tác kiểm tra hoạt động dạy nghề................................................. 96 3.3.6. Quản lý đổi mới chƣơng trình, nội dung đào tạo 3.3.9. Quản lý đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo....................................... 96 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 98 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 104 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung CNXH Chủ nghĩa xã hội CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa KTXH Kinh tế xã hội GD&ĐT Giáo dục và đào tạo QL Quản lý Hội LHPN Hội Liên hiệp phụ nữ UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân PTTH Phổ thông trung học QLDN Quản lý dạy nghề CSDN Cơ sở dạy nghề ĐTN Đào tạo nghề Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua, ở nƣớc ta công tác giáo dục nghề nghiệp nói chung và dạy nghề nói riêng đã có những thành tựu đáng kể, tuy vậy vẫn còn bộc lộ những tồn tại, bất cập. Hệ thống dạy nghề còn yếu cả số lƣợng và chất lƣợng, mất cân đối về cơ cấu, hiệu quả chƣa cao, chƣa gắn với thực tiễn sử dụng. Đội ngũ giáo viên dạy nghề vừa thiếu về số lƣợng, vừa yếu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chƣa thực sự đáp ứng đƣợc các yêu cầu đào tạo, cơ sở vật chất thiếu thốn, chƣơng trình, giáo trình, phƣơng pháp, công tác quản lý còn chậm đổi mới, vẫn còn tồn tại hiện tƣợng tiêu cực, thiếu kỷ cƣơng,… chậm đƣợc khắc phục. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, trong đó, có nguyên nhân thuộc khâu quản lý dạy nghề. Bắc Kạn là tỉnh miền núi nghèo, kinh tế thuần nông, chậm phát triển, công tác giáo dục nghề nghiệp của tỉnh còn nhiều khó khăn, bất cập trong phát triển quy mô, mạng lƣới trƣờng lớp, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên vừa thiếu, vừa yếu dẫn đến chất lƣợng, hiệu quả trong công tác giáo dục còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nguồn nhân lực có tay nghề cho địa phƣơng trong thời kỳ CNH-HĐH đất nƣớc. Theo đó, công tác QLDN của tỉnh nhà cũng còn nhiều khó khăn. Thời gian qua, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn đã có nhiều cố gắng trong QLDN góp phần vào thành tích chung của công tác giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Là ngƣời trực tiếp làm công tác trong lĩnh vực dạy nghề của Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, với mong muốn góp phần nâng cao chất lƣợng ĐTN cho địa phƣơng, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng quản lý hoạt đông dạy nghề ở tỉnh Bắc Kạn, đề tài đề xuất những biện pháp phù hợp, khả thi nhằm nâng cao chất lƣợng dạy nghề trên địa bàn tỉnh. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo duc nghề nghiệp trên địa bàn một tỉnh. 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Các biện pháp QLDN trên địa bàn một tỉnh. 3.3. Khách thể điều tra: Đội ngũ cán bộ quản lý về dạy nghề. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp QLDN phù hợp với đặc điểm của một địa phƣơng miền núi, có tính hệ thống và khả thi thì sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng dạy nghề đáp ứng với những yêu cầu về nguồn nhân lực của tỉnh đã đề ra. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về giáo dục nghề nghiệp, dạy nghề và QLDN. 5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. 5.3. Đề xuất các biện pháp tăng cƣờng QLDN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đề tài nghiên cứu công tác QLDN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. - Từ năm 2006 đến năm 2010. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây: + Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: 1. Phân tích các tài liệu lý thuyết về giáo dục nghề nghiệp. 2. Tổng hợp các quan điểm khác nhau về QLDN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 3. Hệ thống hoá lý thuyết rút ra các kết luận khoa học. + Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 1. Điều tra khảo sát các hoạt động dạy nghề. 2. Tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục nghề nghiệp. 3. Phƣơng pháp chuyên gia đề xuất các biện pháp. 4. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất. + Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: - Các công thức toán thống kê - Lập sơ đồ, biểu đồ. 8. Cấu trúc của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn cấu trúc gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của các biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề. Chƣơng 2: Thực trạng dạy nghề và quản lý hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Chƣơng 3: Biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Từ xa xƣa ngƣời Việt Nam ta có câu “Trâu ruộng bề bề không bằng có nghề trong tay” . Có nghề là nguyện vọng chính đáng của ngƣời dân lao động ở mọi thời đại , ngay cả trong quá trình xây dựng và phát triển đất nƣớc nhƣ hiện nay. Dạy nghề ở Việt Nam có lịch sử phát triển thăng trầm , cùng với lịch sƣ̉ phát triển của dân tộc. Trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945, dƣới chế độ phong kiến và thực dân, cùng với sự tồn tại và phát triển của nền văn minh nông nghiệp, ngƣời Việt cũng đã có hoạt động truyền nghề giữa các thế hệ để duy trì sản xuất, tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Đến cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 hình thức đào tạo chính qui bắt đầu đƣợc hình thành và phát triển. Ngƣời Pháp cho xây dựng hàng loạt trƣờng dạy nghề ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam, tuy nhiên, thời kỳ này số lƣợng học sinh còn rất ít, theo các yêu cầu cho những ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp khai thác tài nguyên, nhằm mục đích làm giàu cho mẫu quốc, không có định hƣớng cho ngƣời dân, càng không phải là khai sáng văn minh cho dân tộc Việt Nam. Từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945, ĐTN ở Việt Nam chuyển sang một giai đoạn mới. Trong 9 năm kháng chiến chống Pháp gian khổ, ĐTN đƣợc triển khai, tuy chƣa có qui mô rộng lớn nhƣng đã đào tạo đội ngũ công nhân, cán bộ cho quốc phòng, y tế, nông nghiệp, sƣ phạm... theo phƣơng châm lớp nhỏ, trƣờng nhỏ, phân tán trong chiến khu, vùng tự do, vừa làm vừa học, coi trọng thực hành, phục vụ cho mục tiêu “toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, từ năm 1954 cho đến năm 1975, đất nƣớc ta tạm chia làm hai miền. Miền Bắc bƣớc vào giai đoạn xây dựng CNXH và đấu tranh thống nhất đất nƣớc, miền Nam bị thống trị bởi chế độ Mỹ, Nguỵ. Trong bối cảnh đó, dạy nghề miền Bắc đã có bƣớc phát triển nhanh, đặc biệt là, từ khi có sự hỗ trợ hiệu quả của các nƣớc XHCN, nhất là Liên Xô. Ngày 9-10-1969, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 200/CP về việc thành lập Tổng cục Đào tạo công nhân kỹ thuật trực thuộc Chính phủ. Có thể coi đây là mốc lịch sử đánh dấu sự phát triển ĐTN theo hƣớng chính qui, tập trung ở nƣớc ta. Ở miền Nam từ 1954 đến năm 1975, ĐTN cũng trải qua nhiều biến động, đã xuất hiện các hoạt động ĐTN tại các nhà máy, xí nghiệp ở các thành phố, khu công nghiệp tập trung. Chiến dịch Hồ Chí Minh thắng lợi, cả nƣớc cùng tiến lên xây dựng CNXH, đất nƣớc tiến vào quá trình xây dựng nền sản xuất mới. Giai đoạn 1985- 1986, cả nƣớc đã có gần 40 trƣờng dạy nghề chính qui với qui mô đào tạo gần 300.000 học sinh, hơn 200 trung tâm dạy nghề quận, huyện ĐTN ngắn hạn, các ngành nghề truyền thống của địa phƣơng đƣợc phục hồi và phát triển. Đặc biệt, từ sau Đại hội đại biểu Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VI (1986), với chủ trƣơng “mở cửa” thực hiện cơ chế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN, với nhiều thành phần kinh tế có sự điều tiết của nhà nƣớc đã tạo nên một giai đoạn phát triển mới của ĐTN. Ngày 23-5-1998, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 33/1998/NĐCP về việc tái thành lập Tổng cục Dạy nghề trực thuộc Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội. Từ khi Việt Nam ra nhập tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO), hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới thì chất lƣợng lao động ngày càng đòi hỏi cao hơn, ĐTN đổi mới theo hƣớng tập trung thực hiện các nhiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 vụ trọng tâm, rèn luyện phẩm chất và năng lực nghề nghiệp, hình thành “văn hoá nghề ”cho ngƣời lao động. ĐTN ở Việt Nam cũng có một lịch sử phát triển gắn liền với việc nghiên cứu ĐTN. Trong những thập kỷ gần đây do yêu cầu bức thiết từ thực tiễn nên đã có nhiều công trình nghiên cứu có ý nghĩa ứng dụng, đúc kết kinh nghiệm cho các cơ sở ĐTN. Có các công trình nghiên cứu về lịch sử ngành dạy nghề nhƣ: “100 năm thành lập Trƣờng trung học Công nghiệp 1 Hà Nội” của Đinh Văn Mộng “1986”; “80 năm trƣờng kỹ thuật Cao Thắng” của Phạm Quốc Tƣờng “1994” và “90 năm trƣờng kỹ nghệ thực hành Huế” của Chu Quang Trứ “2000”. Ngoài ra, còn những công trình nghiên cứu lý luận và định hƣớng ứng dụng nhƣ: Một số xu thế ĐTN trƣớc ngƣỡng cửa của thế kỷ XXI của Nguyễn Minh Đƣờng (2000); Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam của Phan Văn Kha (2007); Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế của Nguyễn Minh Đƣờng và Phan Văn Kha (2006). Từ năm 1978 đến năm 1986, đã có những công trình nghiên cứu của Viện Nghiên cứu khoa học Dạy nghề (Tổng cục Dạy nghề). Đáng lƣu ý nhƣ công trình “mục tiêu cơ cấu hệ thống dạy nghề” của Nguyễn Minh Đƣờng; Nghiên cứu biên soạn, kế hoạch giảng dạy và chƣơng trình môn học của Nguyễn Viết Sự; Mô hình giáo viên dạy thực hành của Nguyễn Hùng Sinh; Vấn đề bồi dƣỡng và đào tạo lại các loại hình lao động nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trong điều kiện mới (Đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc, mã số KX 07-14); Dự án nghiên cứu tổng thể của UNDP, UNESCO và Bộ GD&ĐT VIE/89/002... Trên phạm vi thế giới, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu quan trọng về vấn đề quản lý, đảm bảo chất lƣợng giáo dục nghề nghiệp trong xu thế toàn cầu hoá, việc quốc tế hoá chƣơng trình giảng dạy và đảm bảo chất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 lƣợng đã đƣợc đặt ra, các cơ quan đảm bảo chất lƣợng cũng đã xuất hiện dƣới nhiều hình thức hoạt động rất đa dạng. Ở Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý chất lƣợng đào tạo dƣới nhiều góc độ khác nhau, có các tác giả đề cập đến quản lý dạy nghề, tổng hợp kinh nghiệm từ các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Hiện đã xuất hiện một số công trình của Phạm Thành Nghị (2002), Quản lý chất lƣợng giáo dục đại học; Trần Khánh Đức (2004), Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp, Quản lý và kiểm định chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực theo ISO và TQM... Các công trình nghiên cứu trên đã có những tác động nhất định đối với lĩnh vực ĐTN ở các cấp độ khác nhau, tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, hội nhập quốc tế, cạnh tranh bằng chất lƣợng nguồn nhân lực; vì vậy, cần có nhiều công trình nghiên cứu mới, đề xuất những giải pháp mới theo hƣớng tiếp cận lý thuyết quản lý, đảm bảo chất lƣợng đào tạo. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.2.1. Nghề: Nghề là một lĩnh vực hoạt động xã hội giúp ngƣời dân có công ăn việc làm để nuôi sống bản thân và gia đình, nghề luôn gắn với nghiệp, nên còn đƣợc gọi là nghề nghiệp. Nghề xuất hiện từ khi xã hội loài ngƣời có sự phân công lao động , do nhu cầu cuộc sống và phát triển kinh tế, xã hội nghề cũng luôn ở trong trạng thái biến động. Xã hội càng phát triển thì sẽ có nhiều nghề cũ mất đi, nhiều nghề mới xuất hiện. Trong xã hội hiện đại, nghề phát triển rất đa dạng, có mức độ chuyên sâu và tính kỹ thuật cao, ngƣời lao động cần đƣợc đào tạo một cách bài bản hơn. Nhƣ vậy, nghề là một lĩnh vực lao động xã hội, nhờ được đào tạo, người lao động có kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề, có thể tạo ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần đáp ứng nhu cầu cuộc sống xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 Từ định nghĩa trên, nghề có thể hiểu là một dạng lao động vừa có tính xã hội (do phân công lao động xã hội), vừa mang tính cá nhân (phù hợp với khả năng và nhu cầu cá nhân). Mỗi nghề có giới hạn về phạm vi hoạt động, về phƣơng pháp và công cụ sản xuất, từ đó tạo ra loại sản phẩm đặc thù. Bất cứ nghề nào cũng hàm chứa trong đó một hệ thống giá trị đặc trƣng, đó là: kiến thức nghề, kỹ năng nghề, truyền thống nghề và hiệu quả do nghề mang lại. Trên thế giới hiện nay, có khoảng 2000 nghề, với hàng chục nghìn chuyên môn khác nhau. Nhiều nghề chỉ thấy ở nƣớc này, nhƣng không thấy ở nƣớc kia, trong một nƣớc có loại nghề th ấy ở thời điểm này, lại không thấy ở thời điểm khác. Trên thế giới mỗi năm có tới hàng trăm nghề bị mất đi và cũng khoảng từng ấy nghề mới xuất hiện. Ở nƣớc ta, các trƣờng dạy nghề, trung học chuyên nghiệp và đại học đang đào tạo khoảng 300 nghề, bao gồm hàng nghìn lĩnh vực chuyên môn khác nhau. Khi phân tích hoạt động nghề ta thấy mỗi nghề có đặc điểm khác nhau, chúng đƣợc thể hiện ở các yếu tố: đối tƣợng lao động của nghề; công cụ và phƣơng tiện lao động của nghề; quy trình công nghệ của nghề; tổ chức, quản lý quá trình lao động của nghề; các yêu cầu đặc trƣng về tâm, sinh lý của ngƣời hành nghề; những yêu cầu về ĐTN. Những yếu tố này tạo nên đặc trƣng chuyên môn của từng nghề. Nghề có quan hệ mật thiết với các ngành sản xuất, do vậy, ta thƣờng nói đến các ngành nghề lao động xã hội. 1.2.2. Đào tạo nghề ĐTN là khái niệm đi liền với khái niệm nguồn nhân lực . Có rất nhiều định nghĩa về ĐTN, có thể nêu một số định nghĩa nhƣ sau: - Theo Tack Soo Chung (1982) ngƣời Hàn Quốc: ĐTN là hoạt động phát triển năng lực lao động (tri thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp) cần thiết để đảm nhận những công việc, đƣợc áp dụng đối với những ngƣời lao động và những đối tƣợng sắp trở thành ngƣời lao động. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 - Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì định nghĩa: ĐTN là cung cấp cho ngƣời học kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện những nhiệm vụ liên quan đến công việc đƣợc giao. Khi tiếp cận dƣới góc độ quản lý, các khái niệm ĐTN phải gắn với việc làm. Vì vậy, có thể định nghĩa ĐTN là quá trình giáo dục, phát triển hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cho người lao dộng để họ có khả năng tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm. Đào tạo nghề luôn gắn liền với nhu cầu thị trƣờng lao động , với việc tuyển dụng, đãi ngộ và tạo điều kiện tốt nhất cho ngƣời lao động phát huy hết năng lƣ̣c chuyên môn của mì nh . Đào tạo một cách có hệ thống cần chuẩn bị cho ngƣời học thích nghi tốt nhất với cuộc sống lao động tƣơng lai, biến thành quá trình đào tạo thành tự đào tạo một cách tích cực, tự giác. Đào tạo có nhiều dạng nhƣ đào tạo: cấp tốc; chuyên sâu; cơ bản; ngắn hạn; từ xa... Tùy theo tính chất chuẩn bị cho cuộc sống và lao động, ngƣời ta phân loại đào tạo gồm đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề nghiệp. Dƣới góc độ đào tạo, nghề là toàn bộ các kiến thức, kỹ năng, thái độ, kinh nghiệm nghề nghiệp và các phẩm chất nhân cách khác mà một ngƣời lao động cần có để thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực lao động nhất định. Nghề đƣợc phân chia thành nghề đào tạo và nghề xã hội. Nghề đào tạo là nghề mà muốn nắm vững nó, con ngƣời phải có trình độ nhất định, đƣợc đào tạo hệ thống, bằng nhiều hình thức và đƣợc thừa nhận bằng các loại văn bằng, chứng chỉ. Các nghề đào tạo đƣợc phân biệt với nhau qua các yêu cầu về nội dung chƣơng trình, mức độ chuyên môn và thời gian đào tạo. Nghề xã hội là nghề đƣợc hình thành một cách tự phát theo nhu cầu của thị trƣờng lao động. Nghề xã hội thƣờng đƣợc đào tạo với các chƣơng trình ngắn hạn, cũng có thể chỉ thông qua việc hƣớng dẫn, truyền nghề. ĐTN là quá trình phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp. Mục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 tiêu của đào tạo là phát triển nhân cách trên cơ sở yêu cầu phát triển KT-XH và đƣợc hiểu là chất lƣợng cần đạt tới của ngƣời học sau quá trình đào tạo. Luật Dạy nghề năm 2006, tại khoản 1, Điều 5 quy định rất rõ: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”. Mục tiêu ĐTN là phát triển nhân cách cho ngƣời lao động đƣợc dự kiến trên cơ sở các yêu cầu phát triển KT-XH và đƣợc hiểu là chất lƣợng cần đạt tới đối với ngƣời học sau quá trình đào tạo. 1.3 QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ 1.3.1. Quản lý Từ khi xuất hiện sự phân công lao động xã hội, con ngƣời cần ngay đến sự hợp tác trong một số tổ chức nhất định, nhằm đạt hiệu quả và năng suất lao động cao hơn. Do đó, cần có ngƣời đứng đầu để chỉ đạo, điều hành, điều chỉnh… xuất hiện ngƣời quản lý và sự quản lý. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Quản lý khi là động từ mang ý nghĩa: “Quản” là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định; “Lý” là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định Hiểu theo ngôn ngữ Hán Việt, công tác “quản lý” là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: “quản” và “lý”. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm việc sửa sang, sắp xếp, đổi mới đƣa hệ vào thế “phát triển”. Nếu ngƣời quản lý chỉ lo việc “quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ; tuy nhiên, nếu chỉ quan tâm đến việc “lý” thì tức là chỉ lo việc sắp xếp, tổ chức, đổi mới mà không đặt trên nền tảng của sự ổn định, thì hệ phát triển không bền vững. Nói chung, trong “quản” phải có “lý” và trong “lý” phải có “quản”, làm cho trạng thái hoạt động của hệ cân bằng động. Hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mối tƣơng tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực). Sự quản lý đƣa đến kết quả đích thực, bền Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 vững đòi hỏi phải có mƣu lƣợc, nghệ thuật làm cho hai quá trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau. Tiếng Việt cũng có từ “quản lý” và “lãnh đạo” giống nhƣ “manager” và “leader” trong tiếng Anh. Theo Haror Koontz, quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt đến mục tiêu tổ chức nhất định. Theo Mariparker Follit (1868 - 1933), nhà triết học Mỹ thì: “quản lý là một nghệ thuật khiến công việc đƣợc thực hiện thông qua ngƣời khác”. Tƣ tƣởng “quản lý” đã có từ cách đây hơn 2500 năm nhƣng cho đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, vấn đề quản lý theo khoa học mới xuất hiện. Ngƣời khởi xƣớng là Fredrich Winslow Taylor với cuốn sách “Các nguyên tắc quản lý theo khoa học”. Theo ông, ngƣời quản lý phải là nhà tƣ tƣởng, nhà lên kế hoạch chỉ đạo tổ chức công việc. Trong cuốn “Khoa học tổ chức và quản lý”, tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm: “quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hƣớng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt đƣợc những mục tiêu cụ thể”. Khi bàn đến hoạt động quản lý và ngƣời quản lý cần khởi đầu từ khái niệm “tổ chức”. Do tính đa nghĩa của thuật ngữ này, nên ở đây chúng ta chỉ nói đến tổ chức nhƣ một nhóm có cấu trúc nhất định, với những con ngƣời cùng hoạt động vì một mục đích chung nào đó, để đạt đƣợc mục đích gì đó mà một con ngƣời riêng lẻ không thể đạt đến. Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần phải có sự quản lý và có ngƣời quản lý để tổ chức hoạt động và đạt đƣợc mục đích của mình. Từ các định nghĩa đƣợc nhìn nhận ở nhiều góc độ, chúng ta thấy rằng tất cả các tác giả đều thống nhất về cốt lõi của khái niệm quản lý, đó là trả lời câu hỏi; Ai quản lý? (Chủ thể quản lý); Quản lý ai? Quản lý cái gì? (Khách thể quản lý); Quản lý nhƣ thế nào? (Phƣơng thức quản lý); Quản lý bằng cái gì? (Công cụ quản lý); Quản lý để làm gì? (Mục tiêu quản lý); và từ đó, chúng ta có thể đƣa ra định nghĩa: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường. Theo quan điểm phổ biến hiện nay, quản lý là hệ thống gồm bốn chức năng cơ bản đó là: xây dựng kế hoạch; tổ chức hệ thống; chỉ đạo thực hiện; kiểm tra, điều chỉnh. Trong một chu trình quản lý, cả bốn chức năng trên phải đƣợc thực hiện liên tiếp và đan xen vào nhau; phối hợp, bổ sung cho nhau, tạo sự kết nối giữa chu trình này sang chu trình khác theo hƣớng phát triển; trong đó, thông tin luôn là yếu tố xuyên suốt, không thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết định trong quản lý. 1.3.2. Quản lý dạy nghề QLDN là một lĩnh vực trong quản lý xã hội. QLDN là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra kết quả ĐTN ở cấp độ vĩ mô (toàn hệ thống dạy nghề) và ở cấp độ vi mô (trƣờng/cơ sở ĐTN). Mục tiêu dạy nghề: Luật Dạy nghề năm 2006 xác định mục tiêu là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tƣơng xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm, hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc. Chương trình dạy nghề: Theo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng nghề thể hiện mục tiêu dạy nghề trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng nghề; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phƣơng pháp và hình thức dạy nghề, cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi mô-đun, môn học, mỗi nghề. Trình độ dạy nghề: Việc hình thành 3 cấp trình độ ĐTN (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề), nhằm đổi mới hệ thống dạy nghề đáp ứng yêu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 cầu phát triển nguồn nhân lực, phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất, thay đổi của kỹ thuật, công nghệ mới trong quá trình CNH-HĐH đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời, tạo tính liên thông gữa các cấp đào tạo là đáp ứng yêu cầu trọng tâm, cấp bách trong công tác dạy nghề hiện nay. Giáo trình dạy nghề: theo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng nghề để cụ thể hoá yêu cầu về nội dung, kiến thức, kỹ năng mỗi mô-đun trong chƣơng trình dạy nghề, tạo điều kiện để thực hiện phƣơng pháp dạy học tích cực. Giáo viên dạy nghề: Là ngƣời dạy lý thuyết và thực hành hoặc vừa dạy lý thuyết, vừa dạy thực hành. Theo qui định của Luật Dạy nghề: giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp trung học trở lên, giáo viên dạy thực hành phải là ngƣời có bằng tốt nghiệp trung học nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, ngƣời có tay nghề cao; giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học sƣ phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành trở lên, giáo viên dạy thực hành phải là ngƣời có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, ngƣời có tay nghề cao; giáo viên dạy lý thuyết trình độ cao đẳng nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học sƣ phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành trở lên, giáo viên dạy thực hành phải là ngƣời có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, ngƣời có tay nghề cao. Phân loại ĐTN: Việc phân loại nghề có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức ĐTN, tuy nhiên, do xuất phát từ yêu cầu, mục đích và tiêu chí khác nhau nên việc phân loại nghề khá phong phú, phức tạp. Căn cứ vào đối tượng học nghề có thể phân làm 3 loại: - Đào tạo mới: Áp dụng ngƣời chƣa có chuyên môn, chƣa có nghề. - Đào tạo lại: Áp dụng ngƣời đã có nghề, có chuyên môn, song vì lý do nào đó nghề của họ không còn phù hợp nữa, đòi hỏi phải chuyển sang nghề, chuyên môn khác. - Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: Là quá trình bồi dƣỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm làm việc, để ngƣời lao động có thể đảm nhận những công việc khác, phức tạp hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất