§¹i häc th¸i nguyªn
tr-êng ®¹i häc s- ph¹m
============
nguyÔn thÞ thu h-êng
Qu¶n lý ho¹t ®éng häc thùc hµnh nghÒ
ë tr-êng trung cÊp nghÒ hµ giang
chuyªn ngµnh: Qu¶n lý gi¸o dôc
m· sè : 60 14 05
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc gi¸o dôc
ng-êi h-íng dÉn khoa häc: PGS. TS: Ph¹m Hång Quang
Th¸i nguyªn - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư Tiến sĩ Phạm Hồng Quang, trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học, các thầy giáo, cô giáo Khoa Tâm
lý giáo dục, Khoa đào tạo sau đại học thuộc trường Đại học sư phạm - Đại học Thái
Nguyên. Các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản lý tôi trong quá
trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh
trường Trung cấp nghề Hà Giang cùng gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên, tạo
mọi điều kiện tốt nhất và đóng góp những ý kiến quý báu cho tác giả trong quá trình
học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Luận văn không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự quan tâm
chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu được
hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2010
Nguyễn Thị Thu Hƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
0
http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài.....................................................................................
1
Mục đích nghiên cứu...............................................................................
3
Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................
3
Giả thuyết khoa học.................................................................................
3
Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................
3
Phạm vi nghiên cứu.................................................................................
3
Phương pháp nghiên cứu.........................................................................
4
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỌC THỰC HÀNH NGHỀ VÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC THỰC HÀNH NGHỀ
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................
5
1.2. Những vấn đề lý luận về hoạt động học THN .................................
8
1.3. Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động học THN.................. . .
18
Chƣơng II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC THỰC
HÀNH NGHỀ Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ HÀ GIANG
2.1. Khái quát về trường Trung cấp nghề Hà Giang ...............................
31
2.2. Thực trạng học THN ở trường Trung cấp nghề Hà Giang .............
33
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động học THN ở trường Trung
cấp nghề Hà Giang...............................................................................
40
Chƣơng III: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC
THỰC HÀNH NGHỀ Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ HÀ GIANG
3.1. Định hướng phát triển và nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý
61
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động học THN .....................................
62
* Biện pháp 1: Giáo dục động cơ học THN cho học sinh gắn liền với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nội quy, quy chế thực hành nghề.....................................................
62
* Biện pháp 2: Phát triển nội dung chương trình đào tạo thực hành
nghề phù hợp với thực tiễn ............................................................
65
* Biện pháp 3: Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy thực
hành nghề của giáo viên ................................................................
67
* Biện pháp 4: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và liên kết
với các cơ sở sản xuất . .................................................................
71
* Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá hoạt động học
thực hành nghề . ............................................................................
76
* Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................
79
3.3. Khảo nghiệm các biện pháp quản lý................................................
81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBQL
Cán bộ quản lý
CSSX
Cơ sở sản xuất
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
NXB GD
Nhà xuất bản giáo dục
QLGD
Quản lý giáo dục
QLHS
Quản lý học sinh
SL
Số lượng
TB
Trung bình
TBXH
Thương binh xã hội
TH
Thực hành
THN
Thực hành nghề
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1. Các chức năng và thông tin trong quản lý
Bảng 2.1. Nhận thức của học sinh về vai trò, ý nghĩa của học thực hành nghề
Bảng 2.2. Việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch học thực hành nghề của HS
Bảng 2.3. Thời gian dành cho hoạt động học thực hành nghề của học sinh
Bảng 2.4. Nội dung học thực hành nghề
Bảng 2.5. Phương pháp học thực hành nghề của học sinh
Bảng 2.6. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường về vai trò, ý nghĩa
quản lý hoạt động học thực hành nghề
Bảng 2.7. Các biện pháp quản lý xây dựng, bồi dưỡng động cơ học thực hành nghề
cho học sinh
Bảng 2.8. Đánh giá của giáo viên, học sinh về chương trình học
Bảng 2.9. Đánh giá của giáo viên, học sinh về nội dung các môn học thực hành
nghề của ngành học
Bảng 2.10. Đánh giá của giáo viên, học sinh về việc hướng dẫn học sinh thực hiện
nội dung học thực hành nghề.
Bảng 2.11. Các biện pháp quản lý hướng dẫn học sinh xây dựng, thực hiện kế
hoạch học thực hành nghề
Bảng 2.12. Đánh giá của thực hành nghề, giáo viên về mức độ cần thiết của việc bồi
dưỡng phương pháp giảng dạy, chuyên môn cho giáo viên
Bảng 2.13. Các biện pháp quản lý hướng dẫn học sinh phương pháp học thực hành nghề
Bảng 2.14. Mức độ đầu tư thời gian cho việc kiểm tra hoạt động học thực hành
nghề của cán bộ quản lý
Bảng 2.15. Nhận xét của giáo viên, học sinh về mức độ ưu tiên các cách thức cho
điểm, đánh giá trong quá trình học thực hành nghề
Bảng 2.16. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động học thực hành
nghề của học sinh
Bảng 2.17. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo trang thiết bị, vật tư thực
hành phục vụ cho hoạt động học thực hành nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 2.18. Các biện pháp tổ chức quản lý hoạt động học thực hành nghề hiện nay.
Bảng 2.19. Các biện pháp chỉ đạo quản lý hoạt động học thực hành nghề.
Bảng 2.20. Các biện pháp cán bộ quản lý, giáo viên đã tiến hành quản lý hoạt động
học thực hành nghề
Bảng 2.21. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng hoạt động học thực
hành nghề.
Bảng 2.22. Kết quả học tập của học sinh
Bảng 3. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước những đòi hỏi bức bách của thời đại và thực tiễn của nước ta trong
tiến trình đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng ta chủ trương và
nhấn mạnh việc phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài,
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, bền vững đất nước. Nguồn
lực con người hay nguồn nhân lực với ý nghĩa như một yếu tố cơ bản của nội lực
kinh tế, xã hội sẽ đóng vai trò quyết định trong việc thực hiện mục tiêu phát triển
đó. Nguồn nhân lực đó chỉ có thể phát triển đầy đủ, có hệ thống và bền vững thông
qua các tác động của hoạt động giáo dục - đào tạo, trong đó dạy nghề là một bộ
phận rất quan trọng.
Hiện nay nguồn nhân lực của nước ta tập trung chủ yếu ở lĩnh vực lao động
thủ công, lao động thô sơ, còn lĩnh vực lao động có kỹ thuật, có tay nghề, công nghệ
cao còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu kinh tế - xã hội. Chất lượng đào tạo
phụ thuộc hoạt động dạy - học trong đó hoạt động học của HS có vai trò rất quan
trọng vì chỉ khi trò tích cực chủ động tiến hành hoạt động nhận thức dưới sự tổ chức
điều khiển của GV thì hoạt động dạy học mới đảm bảo được mục đích của nó.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “Đổi mới
phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người
học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi
nhét, học vẹt, học chay”. Trường đào tạo nghề là một bộ phận quan trọng cấu thành
hệ thống đào tạo nguồn nhân lực có năng lực THN tương xứng với trình độ đào tạo,
có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp và sức
khỏe. Do đó hoạt động học THN ở trường đào tạo nghề đóng vai trò quyết định vì
chỉ có thông qua hoạt động này mới giúp người học kết nối được lý thuyết đã được
học với thực tiễn sản xuất. Qua hoạt động học THN hình thành, phát triển kỹ năng,
hình thành kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp ở người học.
Là một trường trong hệ thống đào tạo nghề, Trường Trung cấp nghề Hà
Giang được giao nhiệm vụ bồi dưỡng, đào tạo mới và đào tạo lại nguồn nhân lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
http://www.lrc-tnu.edu.vn
cho tỉnh nhà với các ngành nghề có trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề. Đối tượng
đào tạo của trường 80 - 90% các em học sinh là người dân tộc thiểu số, sống tại các
xã có điều kiên kinh tế khó khăn của tỉnh Hà Giang. Công tác đào tạo của trường là
trang bị cho học sinh năng lực nghề nghiệp, rèn luyện tính tự giác, ý thức chấp hành
nội quy, kỷ luật để có khả năng đáp ứng được nhu cầu xã hội, thích ứng nhanh với
mọi biến đổi của môi trường.
Trong thực tế trình độ tay nghề của HS sau khi tốt nghiệp chưa thực sự đạt
như mong muốn. Học sinh thiếu kỹ năng thực hành nghề nghiệp, lúng túng khi áp
dụng lý thuyết vào thực tiễn. Nhiều HS tuy nắm vững lý thuyết nhưng khả năng TH
hạn chế, không biết áp dụng những kiến thức đã học vào công việc. Mặc dù hoạt
động học THN của HS chiếm khoảng 65 - 70% thời lượng trong chương trình đào
tạo nghề. Vì vậy thực hiện theo phương châm “Học đi đôi với hành, giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội”, năng lực THN của học sinh
vừa là yêu cầu, vừa là điều kiện để nâng cao chất lượng đào tạo. Học THN là hoạt
động học tập không thể thiếu được của mọi học sinh đang học tập tại trường đào tạo
nghề. Tổ chức hoạt động học THN một cách hợp lý, khoa học, có chất lượng, hiệu
quả là trách nhiệm của giáo viên, học sinh và toàn bộ lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của học THN, trong những năm qua nhà trường
luôn quan tâm đến quản lý hoạt động học THN. Tuy nhiên công tác quản lý đào tạo
nghề nói chung đặc biệt là quản lý hoạt động THN nói riêng ở trường Trung cấp
nghề Hà Giang còn hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu là do chất lượng tuyển đầu vào
thấp, học sinh chưa có kỹ năng và phương pháp học khoa học, hợp lý. Trong khi đó,
việc đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy THN của giáo viên còn
chậm. Công tác quản lý hoạt động học THN chủ yếu vẫn là quản lý hành chính,
chưa thực sự có hình thức tổ chức và biện pháp quản lý phù hợp.
Từ những tồn tại trên, việc tìm ra các biện pháp quản lý để nâng cao chất
lượng học THN là nhiệm vụ hết sức cấp thiết đối với trường Trung cấp nghề Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Giang trong giai đoạn hiện nay. Do đó chúng tôi chọn đề tài: "Quản lý hoạt động
học thực hành nghề ở trường Trung cấp nghề Hà Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về học THN, đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động học THN nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở
trường Trung cấp nghề Hà Giang.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy THN ở trường Trung cấp nghề
Hà Giang.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động học THN ở
trường Trung cấp nghề Hà Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng và hiệu quả quá trình dạy học THN ở trường Trung cấp nghề Hà
Giang phụ thuộc vào năng lực của giáo viên, học sinh. Nếu đề xuất được hệ thống
các biện pháp quản lý hoạt động học THN phù hợp với điều kiện hiện có của nhà
trường thì sẽ góp phần nâng cao trình độ tay nghề của học sinh nói riêng, chất lượng
và hiệu quả đào tạo của nhà trường nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của học THN và quản lý hoạt động học THN.
5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động học THN, các biện pháp quản lý hoạt động học
THN ở trường Trung cấp nghề Hà Giang.
5.3. Phân tích một số nguyên nhân về quản lý hoạt động học THN ở trường Trung
cấp nghề Hà Giang và định hướng một số biện pháp để cải thiên thực trạng đó dưới
góc nhìn quản lý để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do khuôn khổ luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận
và thực tiễn quá trình quản lý hoạt động học THN của học sinh ngành Điện công
nghiệp và Công nghệ ô tô ở trường Trung cấp nghề Hà Giang.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá các tài liệu và
các văn bản.
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử vấn đề, phát hiện và khai thác những khía
cạnh mà các công trình nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến, làm cơ sở cho việc
nghiên cứu tiếp theo.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát, điều tra bằng ankét về thực trạng hoạt động tự học và
quá trình quản lý hoạt động học THN ở trường Trung cấp nghề Hà Giang.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia góp ý về cách xử lý kết quả điều tra, các
biện pháp quản lý.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm trong quản lý hoạt động học THN.
7.3. Nhóm phƣơng pháp xử lý số liệu
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
http://www.lrc-tnu.edu.vn
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỌC THỰC HÀNH NGHỀ VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG HỌC THỰC HÀNH NGHỀ
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong lịch sử phát triển của giáo dục, học tập là vấn đề luôn được quan tâm
nghiên cứu cả về lý luận cũng như thực tiễn nhằm phát huy vai trò tích cực của
người học. Song ở mỗi giai đoạn lịch sử, vấn đề học tập được đề cập đến ở những
góc độ khác nhau.
Ngay từ thời cổ đại, nhiều nhà giáo dục lỗi lạc đã nhận thấy vai trò quan trọng
của sự học. Khổng Tử (551 – 479 Tr CN) - nhà giáo dục kiệt xuất thời Trung Hoa
cổ đại, trong cuộc đời dạy học của mình luôn quan tâm và coi trọng mặt tích cực
suy nghĩ của người học. Ông từng dạy học trò “Không khao khát vì không muốn
biết thì không gợi mở cho, không cảm thấy xấu hổ vì không rõ thì không bày vẽ cho,
vật có bốn góc bảo cho biết một góc mà không suy ra được ba góc kia thì không dạy
nữa”. Trong việc học, ông đòi hỏi học trò phải nghiên cứu, tìm tòi, phải biết kết hợp
học với nghĩ, biết phát huy năng lực sáng tạo của bản thân trong quá trình học tập.
Thời cận đại, nhà sư phạm lỗi lạc người Tiệp Khắc J. A. Komenxky (1592 1670) đã khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì không thể trở thành tài
năng”. Năm 1657, ông đã hoàn thành tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại” trong đó
nêu rõ: “Việc học hành, muốn trau dồi kiến thức vững chắc không thể làm một lần
mà phải ôn đi ôn lại, có bài tập thường xuyên phù hợp với trình độ”. [8, tr.40]
Trong những năm gần đây, các nước phương Tây nổi lên cuộc cách mạng tìm
phương pháp giáo dục mới trên cơ sở tiếp cận “Lấy người học làm trung tâm” để
làm sao phát huy hết năng lực nội sinh của người học. Đại diện cho tư tưởng này là
J. Deway, ông cho rằng: “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương
tiện giáo dục”. [31]
Ở Việt Nam, hoạt động học thực sự được chú ý và quan tâm dưới nền giáo dục
XHCN, Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc Việt Nam là một
tấm gương sáng ngời về ý chí quyết tâm trong học tập và rèn luyện Bác đã động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
http://www.lrc-tnu.edu.vn
viên toàn dân: “Phải tự nguyện, tự giác xem công việc học tập là nhiệm vụ của
người cách mạng, phải cố gắng hoàn thành cho được do đó mà tích cực, tự động
hoàn thành kế họach học tập” [34], Người còn chỉ rõ: “Về việc học phải lấy tự học
làm cốt” [35].
Đối với học nghề ở nước ta hiện đang thực hiện chủ trương của Đại hội Đảng
lần thứ X về phát triển mạnh hệ thống giáo dục, Nghị quyết số 03/2007/ NQ-CP
ngày 19/01/2007 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực
hiện kế hoạch KT-XH và ngân sách nhà nước năm 2007 đã nêu rõ: “Rà soát, sắp
xếp lại hệ thống các cơ sở đào tạo, dạy nghề hiện nay theo hướng nâng cao chất
lượng và mở rộng qui mô các trường dạy nghề để tăng qui mô đào tạo nghề theo
hướng tốc độ tăng qui mô đào tạo nghề nhanh hơn tốc độ tăng qui mô đào tạo đại
học, cao đẳng; nâng tỉ lệ HS tốt nghiệp phổ thông được học nghề, nhất là nghề có
trình độ cao, đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật trong quá trình phát triển của đất nước.
Công tác đào tạo nghề chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong xã hội, giúp
mỗi cá nhân phát huy hết năng lực, tiềm năng của mình để “Vừa ích nước, vừa lợi
nhà”. Nghề gắn liền với một tương lai, tiền đồ sáng lạn của cá nhân, của toàn xã
hội, đặc biệt giúp người lao động có thu nhập cao, ổn định đảm bảo cho cuộc sống
ấm no, hạnh phúc.
Điều 4. Chương 1 Luật dạy nghề năm 2006. Mục tiêu dạy nghề: Mục tiêu
dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực
thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo [22].
Nhà giáo dục người Nga TraKhôan V.E.khẳng định: “Trình độ đào tạo công
nhân lành nghề ở các nước Xã hội chủ nghĩa phụ thuộc rất nhiều vào sự kết hợp
đúng đắn giữa dạy trong trường với thực tập sản xuất trong xí nghiệp” và nhấn
mạnh “Nếu thiếu nguyên tắc kết hợp dạy học với lao động sản xuất thì hệ thống dạy
nghề không thể đào tạo công nhân lành nghề được”.
UNESCO: Jacques Delors, Chủ tịch Ủy ban Quốc tế độc lập về giáo dục cho
thế kỷ XXI của UNESCO khi phân tích “Những trụ cột của giáo dục” đã viết “Học
tri thức, học làm việc, học cách chung sống và học cách tồn tại, đó là bốn trụ cột mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ủy ban đã trình bày và minh họa những nền tảng của giáo dục”.Theo tác giả vấn đề
học nghề của học sinh là một căn bản không thể thiếu được, đồng thời đã tổ chức
các cuộc hội thảo, nghiên cứu về vấn đề “Gắn đào tạo với sử dụng” trong đào tạo
nghề.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì
thành thực tiễn mù quáng, lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”.
Ở Việt Nam, những năm gần đây các khoa học, giáo dục, đã tiếp cận nhiều đến vấn
đề đào tạo nghề ở các khía cạnh khác nhau:
Phạm Minh Hạc: Phân tích tình hình giáo dục và đào tạo nước ta và phương
hướng đổi mới Giáo dục và Đào tạo đã xác định: Việc xây dựng một nền giáo dục kỹ
thuật, đó là “Nền giáo dục được chỉ đạo bằng tư tưởng phục vụ phát triển công nghệ”
Kết quả nghiên cứu của tác giả về con người trong công cuộc đổi mới “Con người là
giá trị sản sinh ra mọi giá trị, là thước đo của mọi bậc thang giá trị”. Mỗi thời đại mới
đều được chuẩn bị tập trung vào vấn đề con người, chủ thể của lịch sử, chủ thể của
mọi quá trình biến đổi xã hội.
Phạm Tất Dong: Trong công trình khoa học của mình, đã điều tra: “Trong
những người không kiếm ra việc làm, có 85,8% là thanh niên trong tổng số thanh
niên đứng ngoài việc làm, có 67,4% là không biết nghề”. Trên cơ sở đó, tác giá xác
định cần: “Chú trọng việc hình thành những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để
họ tự tìm ra việc làm”, đồng thời “Tiếp sau quá trình hướng nghiệp, dứt khoát phải
dạy nghề cho học sinh vv... đây sẽ là một nguyên tắc cơ bản”.
Các công trình khoa học ở trong và ngoài nước đều quan tâm đến công tác
đào tạo nghề, mục đích tạo cho con người dễ dàng hòa nhập với cuộc sống lao động
nghề nghiệp trong nền kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia .
Cho đến nay, đã có những công trình nghiên cứu, luận văn liên quan hoặc đề
cập đến công tác quản lý đào tạo nghề như đề tài nghiên cứu “Cơ sở lý luận và thực
tiễn hình thức tổ chức đào tạo nghề kết hợp tại trường và tại cơ sở sản xuất”. Luận
văn thạc sĩ: “Biện pháp quản lý thực hành nghề và thực tập tốt nghiệp của học sinh
trường Trung cấp nghề Kiên Giang” của tác giả Phạm Hoàng Minh. Luận án tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
http://www.lrc-tnu.edu.vn
sĩ: “Các giải pháp đổi mới quản lý dạy học thực hành theo hướng tiếp cận năng lực
thực hiện cho sinh viên sư phạm kỹ thuật” của tác giả Nguyễn Ngọc Hùng.
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên đã có những tác động tích cực đối với
công tác quản lý đào tạo nghề, quản lý các hoạt động thực tiễn trong đào tạo nghề.
Tuy nhiên các đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề quản lý giảng dạy, đào tạo là
chủ yếu hoặc triển khai ứng dụng trong một lĩnh vực quá rộng. Hoạt động học thực
hành nghề là một phần của yêu cầu trong đào tạo nghề nhưng đóng vai trò then chốt
trong quá trình đào tạo. Những công trình nghiên cứu về quản lý học thực hành nghề
ở các trường đào tạo nghề ít được đề cập.
Vì vậy “Quản lí hoạt động học thực hành nghề ở trường Trung cấp nghề Hà
Giang” là vấn đề quan trọng, cần thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong
giai đoạn hiện nay.
1.2. Những vấn đề lý luận về hoạt động học thực hành nghề
1.2.1. Khái niệm hoạt động học thực hành nghề
* Hoạt động học
Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục
đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những hình thức hành
vi và những dạng hoạt động nhất định, những giá trị. Hoạt động này chỉ có thể thực
hiện ở một trình độ khi mà con người có được khả năng điều chỉnh những hoạt động
của mình bởi một mục đích đã được ý thức. [96]
Hoạt động học là quá trình tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng dưới sự
dạy bảo, hướng dẫn của nhà giáo. Hoạt động học luôn luôn đi đôi và gắn liền với
hoạt động dạy của nhà giáo và hợp thành hoạt động dạy học trong lĩnh vực sư
phạm. [23; 201]
Hoạt động học là quá trình hoạt động của HS trong đó HS dựa vào nội dung
dạy học, vào sự chỉ đạo của GV mà tự chỉ đạo toàn bộ hoạt động lĩnh hội tự giác,
tích cực của bản thân nhằm đạt tới mục tiêu dạy học. Nó là một hoạt động nhận thức
độc đáo, thông qua hoạt động học mà người học chủ yếu thay đổi chính bản thân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
http://www.lrc-tnu.edu.vn
mình và ngày càng có năng lực hơn trong hoạt động tích cực nhận thức và cải biến
hiện thực khách quan.
Về bản chất hoạt động học là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính mình,
nó được điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đặc
biệt tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân hoạt động (cách học).
* Thực hành: Theo tự điển Tiếng Việt, nghĩa khái quát thực hành là làm để áp
dụng lý thuyết vào thực tế. Cụ thể học thực hành trong nhà trường, thực hành là bắt
tay vào việc áp dụng thực sự lý thuyết đã học.
* Kỹ năng nghề: Là việc biết thực hiện (biết làm) có kết quả những hành
động thực tiễn bằng cách vận dụng tri thức để hình thành một năng lực nhất định
đáp ứng yêu cầu của nghề tương ứng, kỹ năng nghề được hình thành nhờ quá trình
tập luyện trong hoạt động nghề, bao gồm nhiều thao tác nghề theo cấu trúc của hoạt
động.
Kỹ năng nghề không phải là một hành động bình thường, tự nhiên mà là hành
động đòi hỏi phải vận dụng tri thức khoa học, chủ yếu là khả năng hiểu biết tri thức
khoa học về nghề, khả năng thực hiện những thao tác nghề. Nó là một thành phần
cơ bản tạo nên năng lực nghề đáp ứng yêu cầu của lĩnh vực hoạt động nghề cụ thể
trong cuộc sống. Ở đây ta thấy mối quan hệ giữa kỹ năng nghề với năng lực nghề,
nó là một thành phần cơ bản tạo nên năng lực đáp ứng yêu cầu của nghề nhất định,
là cái tạo ra năng lực thực tiễn của hoạt động nghề.
Muốn hình thành kỹ năng, con người phải luyện tập theo một quy trình nhất
định theo các mức độ từ đơn giản đến phức tạp với một số giai đoạn khác nhau:
1. Mức độ bắt chước: Hành động theo mẫu, khi điều kiện làm việc thay đổi
thì gặp nhiều sai sót hoặc không hoàn thành nhiệm vụ;
2. Mức độ làm được: Hiểu nhiệm vụ cũng như quy trình làm việc nhưng còn
có những sai sót, thời gian hoàn thành chậm và đôi khi còn cần có sự chỉ dẫn;
3. Mức độ chính xác: Làm việc theo quy trình, chính xác và hoàn thiện công
việc nhanh chóng;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4. Mức độ tự động hóa: Kỹ năng tự động hóa, trên cơ sở đó hình thành kỹ
năng khác cao hơn;
5. Mức độ biến hóa: Là khả năng di chuyển kỹ năng sang các tình huống mới
hoặc hình thành các kỹ năng phức tạp.
Các mức độ trên được biểu hiện qua các phẩm chất: Tính chính xác; Tốc độ
thực hiện hành động; Khả năng độc lập để thực hiện công việc; Tính linh hoạt: thể
hiện khả năng hành động hợp lý trong các hoàn cảnh khác nhau (Quan niệm về chất
lượng đào tạo nghề được nhiều người thừa nhận là phải nhấn mạnh vào khả năng
thích ứng của sức lao động); Sự lựa chọn các phương tiện và điều kiện làm việc.
Nắm được sự hình thành kỹ năng để quản lý hoạt động học THN của HS là điều cần
thiết và quan trọng đối với nhà quản lý và đặc biệt là các trường đào tạo nghề.
Theo tác giả N.Đ.Lêvitôv, để hình thành kỹ năng con người không chỉ nắm lý
thuyết về hành động mà phải biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Việc vận dụng
lý thuyết vào thực tiễn chia thành hai bước tương ứng với hai trình độ kỹ năng khác
nhau: Kỹ năng sơ đẳng và kỹ năng phát triển (phức tạp). Kỹ năng sơ đẳng được
biểu hiện ở những thể nghiệm đầu tiên trong việc thực hiện có kết quả các động tác
cần thiết; kỹ năng phức tạp là kỹ năng phát triển ở giai đoạn cao hơn, nó được hình
thành trong quá trình vận dụng những tri thức, hiểu biết vào thực tiễn và được tập
luyện dần dần trở thành kỹ xảo ngày càng hoàn thiện. [33; 36]. Theo chúng tôi, kỹ
năng nghề của học sinh trong đào tạo là mức độ kỹ năng nghề đạt được trong quá
trình học THN. Trong quá trình này, lúc đầu kỹ năng nghề của học sinh chỉ đạt ở
mức sơ đẳng, làm theo mẫu, thực hiện các kỹ năng chưa thành thạo và chỉ thực hiện
kỹ năng trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định với những đối tượng nhất định.
Sau đó, qua nhiều lần luyện tập, việc thực hiện các kỹ năng sẽ đạt ở mức thành thạo,
học sinh đã có thể thực hiện một cách chủ động các kỹ năng nghề trong những điều
kiện và hoàn cảnh khác nhau. Đặc biệt một số hành động được củng cố và tự động
hóa thành kỹ xảo trong quá trình luyện tập và hoạt động nghề nghiệp sau này.
* Học thực hành nghề: Là khái niệm đi liền, xuyên suốt quá trình đào tạo
nhằm tạo cho người học có những kỹ năng cơ bản cần thiết của nghề được đào tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Thực hành là quá trình đem áp dụng vào thực tế những kiến thức chuyên môn được
học. Học THN có thể gắn liền sau bài học lý thuyết hoặc có thể tách ra thành một
môn. Một giáo trình đào tạo được tách ra hai phần: Phần LT và phần TH, người học
học song song LT và TH, vận dụng LT đó vào TH thực tế. Như vậy TH diễn ra
thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình đào tạo. Về mặt nội dung học THN là
quá trình bắt buộc được chứa đựng trong hầu hết các môn học từ mảng kiến thức cơ
sở đến kiến thức chuyên ngành.
Học THN còn diễn ra trong quá trình thực tập tốt nghiệp, đó là hình thức
hướng nghiệp cao nhất của quá trình đào tạo nghề. Người học được tiếp xúc, làm
quen với công việc của mình sau khi ra trường dưới sự hướng dẫn của người đi
trước. Trong một chừng mực nào đó, người thực tập được coi là thành viên tạm thời
của đơn vị công tác, phải làm việc thật sự, chịu trách nhiệm sản phẩm của mình làm
ra. Như vậy người thực tập mới làm quen với nghề nghiệp tương lai, những kiến thức
đã được học mới thực sự được vận dụng vào công việc.
Vậy học THN là quá trình hình thành kỹ năng nghề, kỹ năng nghề được hình
thành và phát triển nhờ luyện tập trong hoạt động nghề nói chung mà trước hết là
trong quá trình thực hành nghề tại các xưởng thực hành - thực tập ở trường, ở cơ sở
sản xuất cũng như trong suốt quá trình hoạt động nghề sau này. Trong quá trình học
thực hành người học được luyện tập thường xuyên, liên tục có thể đạt đến một trình
độ cao của “tay nghề” thì kỹ năng nghề dần dần trở thành kỹ xảo.
Như vậy, phạm vi của hoạt động học THN là rất rộng, đề tài không nghiên cứu
các biện pháp quản lý dạng hoạt động học THN mà chỉ tập trung nghiên cứu các
biện pháp quản lý hoạt động học THN dưới sự tổ chức của nhà trường thông qua sự
điều khiển trực tiếp hay gián tiếp của giáo viên.
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách học sinh trƣờng Trung cấp nghề.
* Học sinh trường Trung cấp nghề có hai hệ: Hệ tốt nghiệp THPT học 02
năm, hệ tốt nghiệp THCS học 03 năm (01 năm học văn hóa), độ tuổi từ 15 đến 21.
Đây là lứa tuổi có sức khỏe, nhạy bén, năng động, tiếp thu nhanh, nhận thức phát
triển, biết kế thừa và phát huy truyền thống của dân tộc và nhân loại; Có xu hướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
http://www.lrc-tnu.edu.vn
tích cực hóa xã hội, có tính tự lập, độc lập và tự giác cao, có nhu cầu tự khẳng định,
tự đánh giá toàn diện về bản thân mình.
- Về mặt sinh lý: Sự phát triển cơ thể tương đối hoàn chỉnh và ổn định, hệ
thần kinh cao cấp đã đạt đến mức trưởng thành. Nhiều yếu tố bẩm sinh di truyền
được phát triển cao dưới những điều kiện môi trường sống và môi trường giáo dục.
- Về mặt tâm lý: Một đặc điểm tâm lý quan trọng của lứa tuổi này là sự phát
triển tự ý thức. Tự ý thức là một loại đặc biệt của ý thức có chức năng điều chỉnh
nhận thức và thái độ đối với bản thân. Đó là quá trình tự quan sát, tự phân tích, tự
kiểm tra, tự đánh gia về hoạt động và kết quả tác động của bản thân về tư tưởng,
tình cảm, đạo đức, hứng thú .v.v. Là sự tự đánh giá tương đối toàn diện về chính
bản thân và vị trí của mình trong cuộc sống. Tự ý thức chính là điều kiện để hoàn
thiện và phát triển nhân cách, hướng nhân cách theo các yêu cầu xã hội.
- Về mặt tình cảm: Đây là thời kỳ có nhiều cảm xúc, nhiều tình huống mới
nảy sinh đòi hỏi học sinh phải có những suy nghĩ, quyết định đúng đắn.
- Về mặt xã hội: Ở lứa tuổi này các em có nhu cầu mở rộng mối quan hệ xã
hội, quan tâm đến sự phát triển kỹ năng mới, cách ứng xử mới để đối diện với môi
trường xã hội ngày càng mở rộng. Đặc biệt các em đã quan tâm đến kế hoạch đường
đời, tự xác định và lựa chọn nghề nghiệp cho mình. Đây là giai đoạn chuyển từ sự
chín muồi về thể lực sang trưởng thành về phương diện xã hội, là giai đoạn hình
thành và ổn định tính cách. Các em bắt đầu có kế hoạch riêng cho hoạt động của
bản thân và độc lập trong phán đoán cũng như hành vi. Các em xác định con đường
sống tương lai, tích cực nắm vững nghề nghiệp và bắt đầu thể nghiệm mình trong
mọi lĩnh vực của cuộc sống. Điều đó cho thấy các em bắt đầu có tính độc lập, tính
tự lập và tự quản cao.
* Những nét nhân cách của HS trường Trung cấp nghề: Sự phát triển nhân
cách của HS ở trường Trung cấp nghề là một quá trình biện chứng của sự nảy sinh
và giải quyết các mâu thuẫn, là quá trình chuyển từ các yêu cầu bên ngoài thành yêu
cầu của bản thân HS và là quá trình tự vận động và hoạt động của chính bản thân
họ. Những mâu thuẫn như mâu thuẫn giữa ước mơ của các em với khả năng, điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
http://www.lrc-tnu.edu.vn
kiện và kinh nghiệm để thực hiện ước mơ đó; Mâu thuẫn giữa mong muốn học tập,
TH - TT chuyên sâu những môn học phù hợp với sở thích và yêu cầu thực hiện toàn
bộ chương trình; Mâu thuẫn giữa thông tin, công nghệ, kỹ thuật tiên tiến với khả
năng, điều kiện để áp dụng vào thực tiễn. v.v. Sự phát triển nhân cách của HS được
diễn ra theo một số hướng cơ bản sau: Niềm tin, xu hướng nghề nghiệp, các năng
lực cần thiết được củng cố và phát triển; Các quá trình tâm lý, đặc biệt là quá trình
nhận thức được “nghề nghiệp hóa”; Tình cảm, nghĩa vụ, tinh thần trách nhiệm, tính
độc lập được nâng cao, cá tính và lập trường sống được bộc lộ rõ nét; Kỳ vọng đối
với nghề nghiệp tương lai của các em được phát triển; Sự trưởng thành về mặt xã
hội, tinh thần và đạo đức, những phẩm chất nghề nghiệp và sự ổn định chung về
mặt nhân cách của các em được phát triển. Khả năng tự giáo dục của các em được
nâng cao; Tính độc lập và sẵn sàng đối với hoạt động nghề nghiệp tương lai được
củng cố. Có thể nói rằng, lứa tuổi HS trung cấp nghề là giai đoạn đã phát triển các
yếu tố về sinh lý, những đặc điểm tâm lý và xã hội. Các em là những người đã
trưởng thành cả về mặt thể chất, nhận thức và tâm lý. Thời kỳ này các em đã phát
triển tính tự ý thức, tự giác, tích cực, tự lập, tự quản nhằm thực hiện những kế hoạch
và dự định của bản thân. Dưới sự hướng dẫn của GV, các em có thể chủ động, tích
cực và tự giác học, luyện tập đạt kết quả. Song đối tượng đào tạo của trường 80 90% các em học sinh là người dân tộc thiểu số, sống tại các xã có điều kiện kinh tế
khó khăn của tỉnh Hà Giang. Qua nghiên cứu tài liệu của tác giả Phạm Hồng Quang
và một số tác giả khác, chúng tôi rút ra một số đặc điểm tâm lý trong hoạt động học
của học sinh dân tộc thiểu số như sau:
- Đặc điểm nhận thức: Nhìn chung, các nét tâm lý như ý chí rèn luyện, óc quan
sát, trí nhớ, tính kiên trì .v.v. của học sinh chưa được chuẩn bị chu đáo. Quá trình
chuyển hoá nhiệm vụ, yêu cầu học tập cũng như cơ chế hình thành ở bản thân học
sinh diễn ra chậm. Tuy nhiên, bên cạnh đó nhận thức cảm tính của học sinh phát
triển khá tốt: cảm giác, tri giác của các em có những nét độc đáo, tuy còn thiếu tính
hoàn thiện, cảm tính, mơ hồ, không thấy được bản chất của sự vật hiện tượng. Quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -