Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý liên kết đào tạo nghề giữa trường cao đẳng nghề cơ điện - luyện kim thái...

Tài liệu Quản lý liên kết đào tạo nghề giữa trường cao đẳng nghề cơ điện - luyện kim thái nguyên với các tỉnh miền núi phía bắc

.PDF
88
29074
109

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ---------------- VŨ THANH THÁI TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NGHỀ GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN-LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN VỚI CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC Thái Nguyên, năm 2012 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ------------ VŨ THANH THÁI TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NGHỀ GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN-LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN VỚI CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC Chuyên ngành: Quản lí Giáo dục Mã số: 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ Thái Nguyên, năm 2012 1 MỤC LỤC Nội dung Trang 1–9 Mở đầu Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 10 – 12 1.2. Một số khái niệm cơ bản 12 – 22 1.3. Mối quan hệ giữa quản lý và chất lượng đào tạo nghề 22 – 31 1.4. Những nhân tố tác động đến chất lượng đào tạo nghề 31 – 36 Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Trƣờng cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên 2.1. Một vài nét về quá trình hình thành và phát triển Trường cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên 37 – 38 2.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của trường 38 – 40 2.3. Thực trạng công tác đào tạo và quản lý đào tạo của trường 40 – 52 2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo 52 - 60 Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa trƣờng cao đẳng nghề cơ điện luyện kim Thái Nguyên với các tỉnh miền núi phía bắc 3.1. Các quan điểm định hướng cho việc đề xuất biện pháp 61 – 63 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa Trường cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên với các địa phương 63 – 79 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biên pháp 79 – 81 Kết luận và Khuyến nghị 1. Kết luận 82 2. Khuyến nghị 83 84 – 85 Tài liệu tham khảo Phụ lục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT BCH TW Ban chấp hành Trung ương CB Cán bộ CBGV Cán bộ giáo viên CNH - HĐH Công nghiệp hoá hiện đại hoá CNKT3 Công nhân kỹ thuật 3 CT-HSSV Công tác học sinh sinh viên CP Cổ phần CSVC Cơ sở vật chất Đoàn TNCSHCM Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh GD - ĐT Giáo dục - đào tạo GV Giáo viên HSSV Học sinh sinh viên KH Kế hoạch KTX Ký túc xá LĐTBXH Lao động thương binh xã hội TN Thái Nguyên TP Thành phố THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông QLXH Quản lý xã hội KHCN Khoa học công nghệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Từ cuối thế kỷ XX cho đến nay sự phát triển nhanh như vũ bão của khoa học - kỹ thuật và công nghệ, xu thế toàn cầu hoá, phát triển kinh tế tri thức đã và đang tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống và xã hội trong đó có giáo dục và đào tạo. Xã hội hiện đại với đặc trưng là toàn cầu hoá, thông tin, trí tuệ với cuộc cách mạng kỹ thuật số đã làm đảo lộn nhận thức về mục tiêu, về mô hình và khả năng giáo dục đào tạo. Quá trình chuyển đổi tư tưởng từ người dạy làm trung tâm sang người học làm trung tâm vừa là cơ sở có tính nền tảng, vừa phải gắn liền với quá trình đổi mới cả về lý luận và thực tiễn công tác giáo dục - đào tạo trong đó có vấn đề quản lý giáo dục - đào tạo. Hiện nay, hầu như mọi quốc gia trên thế giới đều coi nhân tố con người, nguồn lực con người hay nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, có vai trò quyết định nhất đến sự phát triển nhanh và bền vững của một quốc gia. Các nhà kinh tế đã khẳng định rằng đầu tư cho con người thông qua các hoạt động giáo dục và đào tạo là đầu tư có hiệu quả nhất, quyết định khả năng tăng trưởng khinh tế nhanh và bền vững của đất nước. Nhờ có sự ưu tiên đầu tư cho giáo dục nhằm phát triển nguồn nhân lực mà nhiều nước chỉ trong thời gian ngắn đã nhanh chóng trở thành nước công nghiệp phát triển. Ở Việt Nam, trong nhiều Văn kiện, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước ta ngày càng nhấn mạnh vấn đề này. Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng CSVN khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Dạy nghề là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, có chức năng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật - nghiệp vụ ở trình độ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề theo nhu cầu của thị trường lao động và có thể tiếp tục học bổ sung hoặc nâng cấp trình độ lên cao nếu có nhu cầu và điều kiện. Trong vòng 1 thập kỷ gần đây chúng ta đã chuyển dần từ mô hình giáo dục đào tạo khép kín sang mô hình giáo dục mở với hệ thống tạo điều kiện học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học, thực hiện liên kết đào tạo giữa các nhà trường với các tổ chức kinh tế xã hội khác. Công tác quản lý giáo dục đào tạo trong các trường cao đẳng, đại học cũng đã được đổi mới một bước để thích ứng với mô hình và cơ chế mới. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy chất lượng đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao ở nước ta còn nhiều hạn chế, đặc biệt là về mặt năng lực, kỹ năng nghề nghiệp. Sản phẩm đào tạo của các trường cao đẳng, đại học chưa đáp ứng được yêu cầu của đời sống xã hội do còn tách rời giữa các cở đào tạo với các tổ chức sử dụng sản phẩm đào tạo và với điều kiện cụ thể của từng địa phương. Những năm gần đây đã xuất hiện sự liên kết trong quá trình đào tạo sinh viên của một số trường cao đẳng, đại học với các tổ chức kinh tế, xã hội bên ngoài có nhu cầu về sử dụng nguồn nhân lực song vẫn còn lúng túng, gặp nhiều khó khăn, bất cập vì thiếu những nghiên cứu cơ bản về mặt lý luận trong đó có cả lý luận về quản lý giáo dục đào tạo. Ở Việt Nam, các nhà giáo dục học, tâm lý học tiêu biểu như: Nguyễn Lân, Đức Minh, Hà Thế Ngữ, Phạm Minh Hạc, Đặng Vũ Hoạt, Thái Duy Tuyên, Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Quang Uẩn … đã có những đóng góp nhất định trong lĩnh vực lý luận và thực tiễn đổi mới công tác giáo dục đào tạo. Trong lĩnh vực quản lý giáo dục, quản lý nhà trường cũng đã có đóng góp về mặt lý luận của nhiều nhà nghiên cứu có tâm huyết như Phạm Ngọc Quang, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đức Chính, Nguyễn Khánh Bằng và một số người khác. Mấy năm gần đây tại các cơ sở đào tạo như: Khoa Quản lý giáo dục Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I, Viện quản lý giáo dục, Khoa Giáo dục sư Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 phạm Đại học quốc gia Hà Nội, Khoa tâm lý sư phạm Đại học sư phạm Thái Nguyên… những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục, quản lý đào tạo ở các nhà trường phổ thông, trường cao đẳng, đại học đã thu hút hàng trăm học viên lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ. Những nghiên cứu đã dẫn ra ở trên đã có những đóng góp nhất định về lý luận quản lý giáo dục đào tạo ở Việt Nam hiện nay, đề xuất được những giải pháp quản lý phù hợp, có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Tuy nhiên theo nhận thức của chúng tôi để nâng cao hiệu quả liên kết đào tạo giữa các trường với các tổ chức bên ngoài và xã hội thì còn ít công trình nghiên cứu đề cập đến, còn thiếu tính hệ thống về mặt lý luận nhất là trong công tác quản lý đào tạo. Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên được thành lập từ năm 1965 mà tiền thân là Trường công nhân kỹ thuật 3. Sau hơn 46 năm trưởng thành và phát triển đã có những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong những năm gần đây, bên cạnh việc mở rộng quy mô, ngành nghề đào tạo, đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo, nhà trường còn bắt đầu thực hiện liên kết trong quá trình đào tạo giữa nhà trường và các tỉnh miền núi phía bắc - Nơi có nhu cầu sử dụng sản phẩm đào tạo của trường để phục vụ sự chuyển dịch cơ cấu và phát triển của địa phương. Liên kết đào tạo là kết quả đổi mới cả về nhận thức và hành động của nhà trường trong công tác đào tạo, nó tạo ra những điều kiện thuận lợi để gắn nhà trường với thực tiễn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và đặc biệt là chủ động giải quyết vấn đề đầu ra - công ăn việc làm cho học sinh sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường. Tuy nhiên thực tiễn liên kết đào tạo trong mấy năm qua cho thấy: - Còn khó khăn, lúng túng trong việc xây dựng lại mô hình đào tạo, đặc biệt là cơ chế liên kết trong đào tạo, quản lý đào tạo nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu đào tạo đề ra. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 - Việc bố trí, sử dụng và điều động giáo viên đi giảng dạy ở các tỉnh gặp rất nhiều khó khăn, nhất là ở một số Khoa có nhiều lớp đào tạo theo nhu cầu của địa phương và cơ cấu nghề của Nhà nước. - Trong lĩnh vực quản lý đào tạo cũng có nhiều bất cập về mặt phân cấp quản lý, phối hợp quản lý. - Công tác tuyển sinh và giới thiệu việc làm còn có những khó khăn. - Phần lớn các biện pháp quản lý công tác đào tạo là những biện pháp sử dụng trong mô hình cũ, chưa được đổi mới trong điều kiện thực hiện liên kết đào tạo nên bất cập, kém hiệu quả. - Cơ chế, chính sách của nhà nước đối với việc liên kết đào tạo giữa các trường và các địa phương chưa cụ thể, chưa rõ ràng. - Định hướng nghề nghiệp trong quá trình liên kết đào tạo đáp ứng yêu cầu của địa phương còn bất cập. Từ những lý do về mặt lý luận và thực tiễn như đã trình bày ở trên đã thôi thúc tôi chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp. Vấn đề liên kết đào tạo, đặc biệt là liên kết đào tạo với các tỉnh miền núi lại là vấn đề mới, có nhiều khó khăn song là vấn đề cần thiết, là vấn đề có tính chất nền tảng đảm bảo cho Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên tồn tại và phát triển trong bối cảnh trong nước và hội nhập quốc tế hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng, hiệu quả công tác quản lý đào tạo của nhà trường để từ đó có cơ sở đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trường Cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên với các tỉnh miền núi phía bắc nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu: 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý đào tạo ở Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên trong liên kết đào tạo với địa phương miền núi phía Bắc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 3.2. Khách thể nghiên cứu: Chọn đại diện 30 giảng viên và cán bộ quản lý đào tạo, 200 sinh viên các hệ đào tạo và 30 cán bộ quản lý đào tạo của các tỉnh miền núi phía bắc trực tiếp tham gia liên kết đào tạo, sử dụng sản phẩm đào tạo của nhà trường. 4. Các nhiệm vụ nghiên cứu: 4.1. Nghiên cứu và khái quát các tài liệu lý luận có liên quan đến đối tượng nghiên cứu để từ đó làm rõ một số khái niệm công cụ như: Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý đào tạo, biện pháp quản lý, biện pháp quản lý đào tạo, đào tạo nghề, những yếu tố ảnh hưởng đến liên kết đào tạo nghề. 4.2. Tiến hành điều tra và phân tích thực trạng công tác quản lý đào tạo, các biện pháp quản lý đào tạo của Trường Cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên trong những năm gần đây. 4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo trong điều kiện thực hiện liên kết đào tạo của nhà trường với mục đích nâng cao chất lượng đào tạo. 5. Giả thuyết khoa học: 5.1. Hiệu quả công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trường Cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên hiện nay còn thấp nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo. 5.2. Nếu xây dựng và thực thi một số biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo phù hợp, đồng bộ, có tính khả thi sẽ nâng cao được chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên. 6. Phạm vi nghiên cứu : 6.1. Về khách thể nghiên cứu: Tập trung điều tra ở 200 sinh viên, 30 giảng viên và cán bộ quản lý đào tạo, 30 cán bộ quản lý đào tạo ở các đơn vị liên kết. 6.2. Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài luận văn chỉ tập trung điều tra, nghiên cứu về các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên từ 2008 đến 2011. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 7. Các phƣơng pháp nghiên cứu : 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá những tài liệu lý luận có liên quan để làm sáng tỏ cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Sử dụng các phương pháp của xã hội học để điều tra, khảo sát, trao đổi với các khách thể nghiên cứu. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp thống kê. 8. Đóng góp mới của luận văn: 8.1. Về mặt lý luận: Góp phần bổ sung cho lý luận quản lý hoạt động liên kết đào tạo với các tỉnh miền núi ở các trường cao đẳng nghề nước ta hiện nay. 8.2. Về thực tiễn quản lý giáo dục: Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở một số trường cao đẳng nghề. Những kết quả nghiên cứu còn là cơ sở và là tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý, giảng viên đang làm công tác đào tạo. 8.3. Biện pháp quản lý và liên kết đào tạo với các tỉnh miền núi phía Bắc nhằm chuyển đổi cơ cấu lao động có tay nghề. Học sinh ra trường có việc làm tại địa phương hoặc các nhà máy, Công ty, doanh nghiệp…trong và ngoài ngành Thép. 8.4. Tạo lực lượng lao động để phát triển kinh tế xã hội của vùng núi, dân tộc, hộ nghèo theo Quyết định 1956 của Chính phủ. 9. Cấu trúc của luận văn: Chƣơng I: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 Chƣơng II: Thực trạng công tác quản lý hoạt động liên kết đào giữa Trường Cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên với các tỉnh miền núi phía bắc giai đoạn 2008 - 2011. Chƣơng III: Các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa Trường Cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên với các tỉnh miền núi phía bắc. Ngoài ra còn có phần mở đầu; phần kết luận và khuyến nghị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề : Hoạt động liên kết đào tạo của các trường với đơn vị ngoài đã được nhiều nước tiên tiến trên thế giới nghiên cứu và ứng dụng, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời hiệu quả của hoạt động liên kết đào tạo đã mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho cả hai phía. Đối với các trường thì sản phẩm là học sinh tốt nghiệp ra trường có tay nghề cao, tiếp cận được với công nghệ thực tiễn của sản xuất. Đây là yếu tố quan trọng để giữ vững thương hiệu, uy tín của nhà trường đồng thời giảm chi phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo. Đối với các địa phương có thể chủ động về đội ngũ lao động và khi tiếp nhận lao động vào làm việc tại địa phương sẽ phù hợp, ổn định, không mất thời gian đào tạo lại do công nhân còn hạn chế về kỹ năng thực hành nghề và khả năng thích ứng với sự thay đổi của công nghệ. Đối với Việt Nam chúng ta, do yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, đặc biệt là những năm gần đây do sự chuyển biến của nền kinh tế thị trường từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường. Trong cơ chế thị trường nhất là trong nền kinh tế tri thức tương lai, giá trị của sức lao động tuỳ thuộc vào trình độ tay nghề, khả năng về mọi mặt của người lao động. Để nâng cao được chất lượng đào tạo nghề, đòi hỏi con người phải chủ động chuẩn bị tiềm lực, trau dồi bản lĩnh, nắm vững kỹ năng thực hành nghề đáp ứng yêu cầu của xã hội. Xuất phát từ những lý do trên mà hoạt động liên kết đào tạo giữa các trường và địa phương đã được nghiên cứu, rút kinh nghiệm từ các nước tiên tiến trên thế giới và được vận dụng vào các chính sách của Việt Nam. Điều này được cụ thể hoá trong Luật giáo dục năm 2005, Luật Dạy nghề 2006, Quy chế trường nghề nhà nước năm 1993, Điều lệ mẫu trường cao đẳng nghề năm 2008. Cụ thể: Điều 32. của Luật Dạy nghề đã nêu: “Dạy nghề Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 thường xuyên được thực hiện linh hoạt về thời gian, địa điểm, phương pháp đào tạo để phù hợp với yêu cầu của người học nghề nhằm tạo điều kiện cho người lao động học suốt đời, nâng cao trình độ kỹ năng nghề thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động, tạo cơ hội tìm việc làm, tự tạo việc làm”. Thực tế ở Việt Nam chúng ta từ những năm 1995 đến nay, thực hiện Chủ trương của Đảng và Nhà nước về xã hội hoá công tác dạy nghề nên đã hình thành mô hình các tập đoàn, tổng công ty, công ty trực tiếp quản lý một số trường đào tạo nghề. Điển hình như Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Dệt may Việt Nam, Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ, Tổng công ty Thép Việt Nam v..v. Việc hình thành và phát triển các trường đào tạo nghề thuộc doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp và nhu cầu của xã hội ở nước ta trong thời gian qua là tất yếu khách quan. Là nơi trực tiếp cung cấp lao động qua đào tạo nghề cho doanh nghiệp, phù hợp với nhu cầu thực tế sử dụng của doanh nghiệp, người học được thực hành ngay trên may móc, thiết bị đang được sử dụng ở doanh nghiệp và đặc biệt là các đào tạo cho các tỉnh miền núi theo chủ trương xã hội hoá. Mặc dù có chủ trương, chính sách như vậy song ở nước ta cho đến nay thực trạng hoạt động liên kết đào tạo giữa các trường và địa phương được đánh giá là vẫn còn hạn chế, chưa đồng bộ và có rất ít các công trình nghiên cứu về vấn đề trên. Những nghiên cứu về liên kết đào tạo mới chỉ giới hạn trong ngành hoặc trong lĩnh vực hẹp. Ví dụ: Vào những năm 70 của thế kỷ XX, tác giả Đạng Danh Ánh và một số cán bộ thuộc Tổng cục dạy nghề lúc đó đã đi sâu nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy nghề trong các trường nghề. Năm 1993, tác giả Trần Khánh Đức nghiên cứu vấn đề "Hoàn thiện đào tạo nghề tại xí nghiệp". Đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết các trường, lớp dạy nghề đặt tại đơn vị sản xuất và trong một số lĩnh vực về bưu chính viễn thông và hóa chất. Năm 1993, tác giả Phạm Khắc Vũ đi sâu tìm hiểu: "Cơ sở Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 lý luận và thực tiễn phương thức tổ chức đào tạo nghề kết hợp tại trường và cơ sở sản xuất". Năm 2004, trường Trung học kỹ thuật xây dựng Hà Nội có đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố: "Các giải pháp gắn đào tạo với sử dụng lao động của hệ thống dạy nghề Hà Nội trong lĩnh vực xây dựng". Trường Cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên được thành lập từ năm 1965 thuộc Bộ Công nghiệp trước đây, từ năm 1997 đến nay thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam quản lý. Trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho Tổng công ty Thép Việt Nam và các ngành kinh tế khác của xã hội, Trường đào tạo 3 cấp trình độ đó là: Sơ cấp nghề, Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề các nghề Cơ, Điện và Luyện kim. Hoạt động liên kết đào tạo giữa trường với các tỉnh miền núi phía bắc mới được thực hiện trong một số năm gần đây (đặc biệt là từ năm 2008 đến nay) đã được triển khai và đạt được những kết quả nhất định. Để đánh giá thực trạng, tổng kết rút kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp để quản lý các hoạt động trên nhằm đạt kết quả cao hơn cần thiết phải có một nghiên cứu tổng hợp, khách quan. Chính vì vậy tôi chọn “Quản lý liên kết đào tạo nghề giữa Trường Cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên với các tỉnh miền núi phía Bắc” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 1.2. Một số khái niệm cơ bản: 1.2.1. Khái niệm về quản lý: Quản lý là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu được trong đời sống xã hội, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội hiện nay thì quản lý có vai trò rất lớn. Sự phân công, hợp tác trong lao động giúp đạt năng suất cao trong công việc, điều này đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành, kiểm tra...tức là phải có người đứng đầu. Hoạt động quản lý được nảy sinh từ nhu cầu đó. Theo C.Mác, quản lý (QLXH) là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội hoá lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua hoạt động của con người và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 thông qua quản lý (con người điều khiển con người). Ông coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội, theo ông: "Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Khái niệm “quản lý” là khái niệm rất chung, tổng quát, nó dùng cho cả quá trình quản lý xã hội. Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, dưới đây là một số nhận thức chung về khái niệm này. - Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (Người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (Đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế … bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Đối tượng quản lý có thể trên quy mô toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị… - Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp người, công cụ, phương tiện, tài chính v..v để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trước. - Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội, đặc biệt là từ khi con người biết tiến hành những hoạt động lao động chung. - Quản lý là một thuộc tính lịch sử, là nội tại của quá trình lao động, nó là hiện tượng xã hội xuất hiện sớm ngay từ khi xuất hiện xã hội loài người. Khi con người xuất hiện thì xuất hiện quản lý con người và quản lý xã hội. Theo K. Marx: Bất kỳ một hoạt động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần một chừng mực nhất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 định sự quản lý. Quản lý xác định sự tương hợp giữa các công việc cá nhân và hoàn thành những chức năng chung xuất hiện trong sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất khác với sự vận động riêng rẽ của nó. K. Marx so sánh một cách hình ảnh: Nhạc trưởng với hệ thống nhạc công. Trong đó nhạc trưởng là một chủ thể quản lý, nhạc công là những chủ thể bị quản lý. Nhạc trưởng và nhạc công có quan hệ quản lý (Quan hệ về công việc và quan hệ con người) để đưa một sản phẩm “Kép”, một sản phẩm siêu sản phẩm. Đó là chủ thể quản lý và chủ thể bị quản lý cùng phát triển (Hoạt động tạo ra của chủ thể và sự phát triển của con người). Những tư tưởng bàn về quản lý xã hội đã xuất hiện rất sớm ở cả Phương đông lẫn Phương tây. Song quản lý chỉ trở thành khoa học và được vận dụng vào thực tiễn có tính chất phổ biến chỉ mới bắt đầu vào thập niên đầu của thế kỷ XX (Vào năm 1911 khi Taylor nhà tâm lý học, quản lý học người Mỹ công bố tác phẩm nổi tiếng: Những nguyên lý quản lý khoa học). Cho đến nay trong các tài liệu chuyên ngành xuất hiện nhiều định nghĩa về quản lý. Các nhà lý luận quản lý Phương tây và các nước Đông âu như Henri Fayon (1841 – 1925) hay F. Redrich Taylor (1856 – 1915)… đã nghiên cứu khoa học về quản lý và coi đây là ngành mũi nhọn thúc đẩy sự phát triển xã hội, có thể dẫn ra một số như: Theo F. Taylor: Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. Sau này ông Lerence chủ tịch hiệp hội các nhà kinh doanh Mỹ đã khái quát quan điểm của F. Taylor và cho rằng: Quản lý là thông qua người khác để đạt được mục tiêu của mình. Cùng thời với F. Taylor, nhà quản lý hành chính người Pháp là H. Fayon lại định nghĩa quản lý theo các chức năng của nó. Theo H. Fayon: Quản lý là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15 Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” Harold Koontz cho rằng: Quản lý là một dạng thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của nhóm. Ngoài ra ông còn cho rằng: Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Theo Paul Hersey và KenBlanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” thì: Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức. Ở Việt Nam tác giả Đỗ Hoàng Toàn trong giáo trình “Quản lý kinh tế” cho rằng: Quản lý là tác động hướng đích của hệ thống chủ thể tới sự hoạt động của hệ thống đối tượng bằng một hệ thống các biện pháp, phương pháp và các công cụ làm cho hoạt động của hệ thống bị quản lý đó vận hành đúng theo yêu cầu của các quy luật khách quan và phù hợp với định hướng và mục tiêu của hệ thống chủ thể quản lý. Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng cần xem xét khái niệm quản lý ở hai góc độ: Chính trị - xã hội và hành động. Ở góc độ chính trị - xã hội quản lý được hiểu là sự kết hợp giữa tri thức với lao động. Còn ở góc độ hành động quản lý được hiểu là chỉ huy, điều khiển, điều hành. Quản lý là tác động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật vào hệ thống con người, nhằm đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội. Một xã hội, một tổ chức muốn phát triển tốt thì trước hết phải có một cơ chế quản lý tốt. Cơ chế quản lý ấy phải chi phối và tác động vào các lĩnh vực của xã hội, tổ chức và làm cho nó vận động theo hướng tích cực mà chủ thể quản lý đã xác định. Từ góc độ này tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người nhằm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 16 đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan. Những năm gần đây vấn đề nguồn nhân lực, nhân tài có vị trí đặc biệt quan trọng đến nỗi nhiều nhà nghiên cứu cho rằng: Quản lý là quá trình tập hợp và sử dụng các nhóm nguồn lực (đặc biệt là nhân lực) theo định hướng mục tiêu để thực hiện các nhiệm vụ. Để khái quát và làm rõ được quy trình quản lý Richard Winter (2007) đã cho rằng: Quản lý là việc hiện thực hoá các mục tiêu của tổ chức theo cách có hiệu quả và hiệu xuất cao thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức. Định nghĩa của Richard Winter theo chúng tôi vừa đầy đủ và rõ ràng, nội hàm của nó không chỉ phản ánh đúng những đặc trưng cơ bản của hoạt động quản lý mà nó còn chỉ rõ quy trình quản lý. Tuy tiếp cận ở những góc độ khác nhau về quản lý, song về cơ bản các nhà nghiên cứu đều gặp nhau ở các nội dung cơ bản, quản lý bao gồm các yếu tố, các điều kiện sau: * Là sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng quản lý nhằm phối hợp hành động để đạt được mục tiêu quản lý. * Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể quản lý. Tác động có thể chỉ một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần. * Quản lý là phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động. Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được mục đích của mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 17 Đề cập đến các nhiệm vụ của quản lý, nhà quản lý học người Mỹ được coi là tiêu biểu của thế kỷ XX Peter Druker cho rằng có các nhiệm vụ sau: - Xác định mục tiêu: Đó là điều cần đạt được biểu hiện bằng định lượng hoặc định tính. - Xây dựng tổ chức: Đây là một trong những điều kiện tổng hợp thiết yếu để ổn định, phát triển bộ máy. - Tạo động lực : Đây là đòn bẩy, sức mạnh để tổ chức đơn vị phát triển, con người tiến bộ. - Phát huy nhân lực, vật lực, tài lực: Đây là điều kiện cụ thể tạo nên sức mạnh nội lực, ngoại lực thúc đẩy tổ chức mình quản lý phát triển, đồng thời tránh được lãng phí, tiêu cực trong bộ máy. Ở Việt Nam theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì quản lý có những nhiệm vụ sau đây: - Xác định mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ quản lý. - Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch. - Xây dựng cơ cấu tổ chức. - Xác định điều kiện, phương tiện để thực hiện mục tiêu kế hoạch. - Chỉ đạo thực hiện. - Quản lý tài chính, cơ sở vật chất. - Phối hợp hoạt động trong, ngoài tổ chức. - Tổ chức, kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm. - Điều chỉnh nội dung, cách thức, phương tiện, tổ chức cho phù hợp tình hình. - Đề xuất các chế độ chính sách và thực hiện chế độ chính sách. Các nhà quản lý giáo dục ở các cấp cần xác định vai trò, chức năng quản lý. Quản lý giáo dục phải căn cứ vào các chức năng nhiệm vụ trên để tác động đến bộ máy mà mình quản lý. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 18 1.2.2. Quản lý giáo dục: Về nội hàm khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu khác nhau. Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều khiển, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thực hiện quá trình GD - ĐT của nhà trường theo yêu cầu phát triển của xã hội. Khi bàn về vấn đề này Viện sỹ A.Fanaxep đã phân chia xã hội thành ba lĩnh vực: Lĩnh vực chính trị - xã hội, lĩnh vực văn hoá - tư tưởng, lĩnh vực kinh tế. Và xếp quản lý giáo dục được xem là một bộ phận nằm trong quản lý văn hoá-tư tưởng. Theo M.I.Kônđakôp: Quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và có hướng chủ thể, quản lý trên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo vận hành tối ưu của xã hội - Kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học thế hệ trẻ. Như vậy quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học. Có tổ chức được hoạt động dạy học mới thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục; tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân của đất nước. Xuất phát từ quan niệm này một số nhà nghiên cứu ở Việt Nam như Phạm Minh Hạc, Đặng Bá Lãm cho rằng: Quản lý giáo dục (và nói riêng quản lý trường học) là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (Hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học-giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. Từ những định nghĩa dẫn ở trên có thể đi đến cách hiểu khái quát như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất