Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước đối với các trường đại học ngoài công lập ở việt nam...

Tài liệu Quản lý nhà nước đối với các trường đại học ngoài công lập ở việt nam

.PDF
88
197
82

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LƢƠNG THỊ THU HƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LƢƠNG THỊ THU HƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÙY ANH Hà Nội – 2014 LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến TS. Nguyễn Thùy Anh, người đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân, các cơ quan ban ngành đã chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Do giới hạn về thời gian nghiên cứu, luận văn không tránh khỏi những sai sót, rất mong sự góp ý của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và đồng nghiệp giúp tác giả hoàn thiện nghiên cứu của mình. MỤC LỤC Trang DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP ............................................................9 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP. ..................................................................................................9 1.1.1. Khái niệm trường ĐH NCL ..............................................................................9 1.1.2. Đặc điểm của các trường đại học ngoài công lập ...........................................11 1.1.3. Phân loại các trường ĐH NCL ........................................................................12 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP ...........................................................................................................................14 1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................14 1.2.2. Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ......................17 1.2.3. Nội dung cơ bản của QLNN đối với các trường ĐH NCL .............................22 1.2.4. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với các trường ĐH NCL .......................24 1.2.5. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với các trường ĐH NCL. ...................30 1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐH NCL VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM..........................................................................................................................32 1.3.1. Trung Quốc .....................................................................................................32 1.3.2. Malaysia ..........................................................................................................36 1.3.3. Mỹ ...................................................................................................................42 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP Ở NƢỚC VIỆT NAM ...................46 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM..........................................................................................................................46 2.1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo ngoài công lập .....................................................................................................................46 2.1.2. Lịch sử phát triển của các trường đại học ngoài công lập ở Việt Nam .............47 2.1.3. Hệ thống các trường đại học ngoài công lập ở Việt Nam ...............................49 2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM.......................................................................................54 2.2.1. Hoạch định chính sách cho giáo dục và đào tạo ............................................54 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục, kiểm định chất lượng các trường ĐH NCL ...................................................................................................................................59 2.2.3. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục .............................64 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..................................................................65 2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................65 2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân. ...................................................67 2.4.3. Những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước về các trường ĐH NCL ở Việt Nam ...........................................................................................................................68 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM .........................................................................................................................70 3.1. Nhóm giải pháp cấp nhà nước: ..........................................................................70 3.2. Nhóm giải pháp cấp các trường ĐH NCL..........................................................73 3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên ............................................73 3.2.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị .............................................74 3.2.3. Đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng, nâng cao chất lượng chương trình đào tạo của các ngành ...............................................................................................75 KẾT LUẬN ..............................................................................................................76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................78 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT STT Từ viết tắt 1 GDĐH 2 ĐH NCL Nội dung Giáo dục đại học Đại học ngoài công lập DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU Nội dung Tên sơ đồ/Bảng biểu Trang I. Sơ đồ 2.1 Các trường đại học tính theo loại hình 51 2.2 Giảng viên các trường đại học tính theo loại hình 53 II. Bảng biểu 2.1 Các trường đại học tính theo loại hình 50 2.2 Giảng viên các trường đại học tính theo loại hình 52 2.3 Sinh viên các trường đại học tính theo loại hình 54 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dân tộc Việt Nam có truyền thống văn hóa lâu đời đó là truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nền giáo dục của dân tộc chẳng những được coi trọng mà còn có điều kiện để phát triển không ngừng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người ". Điều đó khẳng định vị trí và vai trò của con người trong sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong các nhân tố tạo nên sự phát triển kinh tế - xã hội, "nhân tố con người" giữ vị trí trung tâm, quyết định đối với toàn bộ các hệ thống, các nhân tố khác. Con người muốn phát triển toàn diện phải thông qua giáo dục. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 4 (khóa VII) đã coi giáo dục là kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (những năm của thập kỷ 80 trở về trước coi giáo dục chỉ nằm trong phạm vi cách mạng tư tưởng văn hóa). Giáo dục - Đào tạo giữ vị trí trọng yếu đối với toàn bộ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Chiến lược giáo dục là bộ phận trong chiến lược con người và chiến lược con người đứng ở vị trí trung tâm toàn bộ chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của phát triển kinh tế - xã hội. Đối với Giáo dục đại học (GDĐH), Điều 35 Luật Giáo dục đã nêu lên những mục tiêu cụ thể: "Mục tiêu của GDĐH là đào tạo người có phẩm chất chính trị đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành về một ngành nghề, có khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo. 1 Sự phát triển của xã hội kéo theo nhu cầu đào tạo nhân lực và nhu cầu học tập ngày càng tăng, cả về số lượng và trình độ, trong khi nguồn lực của nhà nước còn hạn chế, hệ thống giáo dục công lập ở Việt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. Nhà nước muốn đầu tư tập trung để có bước đột phá trong giáo dục buộc phải xã hội hóa một số lĩnh vực giáo dục, một số tầng giáo dục thích hợp, đặc biệt là ở trình độ đại học nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực và nhu cầu học tập. Cùng với công cuộc đổi mới của đất nước và đổi mới giáo dục-đào tạo, các trường đại học ngoài công lập (ĐH NCL) ra đời như một nhu cầu tất yếu khách quan. Nguồn lực của nhà nước có hạn, trong khi nhà nước cần đầu tư vào nhiều lĩnh vực quan trọng, ví dụ có thể đầu tư vào các ngành khoa học cơ bản, trong khi xã hội hóa một số lĩnh vực để đáp ứng tốt hơn nhu cầu về nguồn nhân lực cho nền kinh tế cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về học đại học của người dân. Hơn 20 năm qua, các trường ĐH NCL ra đời, phát triển thành hệ thống đã minh chứng cho chủ trương đúng đắn trong việc đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực. Số lượng các trường ĐH NCL gia tăng một cách nhanh chóng. Theo báo cáo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2001 cả nước có 17 trường ĐH NCL, thì đến năm 2012, cả nước đã có đến 61 trường ĐH NCL. Bên cạnh những thành tựu và kết quả đáng ghi nhận, thì bản thân các trường ĐH NCL đã bộc lộ những vấn đề khó khăn, yếu kém. Hoạt động quản lý nhà nước đối với các trường ĐH NCL còn chồng chéo, có nhiều kẽ hở khiến cho nhiều trường ĐH NCL đứng trước nguy cơ tan rã. Trong khi các trường công lập được nhà nước ưu tiên, hỗ trợ kinh phí đào tạo thì các trường ngoài công lập được xem như “con rơi’’, sự đóng góp của các trường chưa được ghi nhận đúng đắn, khi các trường rơi vào khó khăn, nhà nước lại có xu hướng siết chặt hoặc đề xuất giải thể. Ngày 17/1/2013, Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam đã có công văn gửi Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng báo 2 cáo tình hình khẩn cấp của khối các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập. Công văn nêu rõ: Sự góp mặt của loại hình trường đại học, cao đẳng ngoài công lập vào bức tranh tổng thể GDĐH Việt Nam hơn 20 năm qua đã tạo nên diện mạo mới cho Giáo dục - Đào tạo Việt Nam, năng động, sáng tạo, thu hút nguồn lực to lớn từ xã hội đầu tư cho giáo dục, tạo thêm cơ hội được học tập và tạo việc làm cho hàng chục vạn người. Đây là kết quả của việc thực hiện đường lối đa dạng hóa, xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước. Đến năm 2012, cả nước có 81 trường đại học, cao đẳng ngoài công lập, dù đã và đang “gồng” mình lên vượt khó khăn để đào tạo nhưng hàng năm mới chỉ đạt 14% số sinh viên cả nước. Trong số đó chỉ có một số nhỏ trường tuyển sinh gần đủ hoặc đủ chỉ tiêu. Phần lớn trường chỉ tuyển được 30-60%, không ít trường chỉ tuyển được 20-30%, thậm chí có trường chỉ tuyển được một lượng nhỏ đáng kể. Trong số hàng loạt trường không tuyển đủ chỉ tiêu có không ít trường ngoài công lập đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm định, nhiều năm nay không thiếu chỉ tiêu, có cơ sở vật chất khá khang trang, có đội ngũ giảng viên là những giáo sư nối tiếng và có đội ngũ lãnh đạo là những người đã từng đảm đương vai trò quản lý chủ chốt trong ngành. Vấn đề cấp bách hiện nay là nếu không có những thay đổi kịp thời thì trong vài năm tới chắc chắn một loạt trường ngoài công lập phải đóng cửa hoặc phá sản, làm nản lòng các nhà giáo và các nhà đầu tư đang hoặc sẽ có ý định tham gia hoạt động giáo dục đào tạo. Vậy thực trạng các trường ngoài công lập hiện nay như thế nào, cần có những giải pháp gì để nâng cao công tác quản lý của nhà nước đối với các trường ngoài công lập? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với các trường đại học ngoài công lập ở Việt Nam’’ cho luận văn thạc sĩ của mình. 3 2. Tình hình nghiên cứu Đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục đào tạo nói chung và nghiên cứu về cơ hội, thách thức cũng như giải pháp đổi mới, phát triển các trường ĐH NCL nói riêng như: - Bài giảng “Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo’’ – Tác giả PGS.TS Đặng Xuân Hải, Đào Phú Quảng (Học viện quản lý Giáo dục) dùng cho sinh viên khoa Sư Phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội. Nội dung bài giảng tập trung nghiên cứu về quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo với một số nội dung như: Một số đặc điểm của quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; Một số chuyên đề chuyên biệt về quản lý giáo dục và đào tạo; Kế hoạch hoá trong hoạt động quản lý giáo dục; Thanh tra giáo dục... - “Quản lý giáo dục – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn’’, GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Chủ biên), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 2012. Cuốn sách đưa ra những vấn đề chung về lý luận quản lý giáo dục, các mô hình quản lý giáo dục, các cách tiếp cận quản lý giáo dục, các chức năng của quản lý giáo dục như chức năng kế hoạch hoá, tổ chức bộ máy, kiểm tra và thanh tra trong quản lý giáo dục. - “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam’’ – NXB chính trị quốc gia 2012. Cuốn sách tập trung nhiều bài báo khoa học nhằm đóng góp ý kiến đổi mới giáo dục và đào tạo, đổi mới và phát triển dạy nghề ở Việt Nam, đổi mới và phát triển các trường ĐH NCL ở Việt Nam. Nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với các trường ĐH NCL ở Việt Nam, một số bất cập về quản trị hệ thống các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập, một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 4 - “Các trường đại học ngoài công lập: Cơ hội, thách thức và đổi mới’’ Tác giả GS.TSKH Đặng Ứng Vận, TS. Lê Viết Khuyến – Tài liệu Hội thảo “Đổi mới và phát triển các trường ĐH NCL’’. Bài viết làm rõ những thách thức mà các trường ĐH NCL đang gặp phải như nhận thức của xã hội và các cấp quản lý chưa rõ ràng và chưa đầy đủ về vai trò, vị trí và tính chất của các trường ĐH NCL, xã hội yêu cầu cao nhưng không đủ nguồn lực để phát triển, những vướng mắc của các văn bản quản lý nhà nước. Tác giả cũng đã nêu ra một số giải pháp đối với các trường ngoài công lập như: Phân hệ tư nhân cần đuợc xem là một trong hai cánh cửa của hệ thống giáo dục quốc dân, có tầm quan trọng như phân hệ công lập, đặc biệt là ở trình độ đại học; Mô hình quản lý cần phải mềm dẻo để đạt tới sự bình đẳng xã hội về cơ hội tiếp cận GDĐH, đồng thời thích hợp với những đặc điểm của trường tư so với các trường công lập; Tự hoàn thiện theo hướng nhà trường xuất sắc, khẳng định thương hiệu và uy tín trong xã hội. - “Một số ý kiến về đổi mới và phát triển hệ thống các trường ngoài công lập ở Việt Nam’’ tác giả Hoàng Xuân Sính – Tài liệu Hội thảo “Đổi mới và phát triển các trường ĐH NCL’’. Bài viết làm rõ những khó khăn của hệ thống các trường ĐH NCL hiện nay đang gặp phải như định kiến xã hội đối với trường tư, tài chính hạn hẹp, việc khoanh vùng cho các trường ĐH NCL chưa hợp lý. Tác giả đã đưa ra một số kiến nghị về cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển cho các trường ĐH NCL như nhà nước cần có chính sách miễn thuế cho các trường phi lợi nhuận, giao đất cho các trường ĐH NCL. - “Một số vấn đề về cơ sở giáo dục vì lợi nhuận và cơ sở giáo dục không vì lợi nhuận’’ tác giả PGS.TS Trần Quốc Toản– Tài liệu Hội thảo “Đổi mới và phát triển các trường ĐH NCL’’. Bài viết phân biệt hai khái niệm “Lợi nhuận và phi lợi nhuận’’ trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Ngoài ra có một số bài báo, công trình nghiên cứu khác được đề cập đến trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Những nghiên cứu trên 5 có nhiều cách tiếp cận, một số công trình nghiên cứu đã đưa ra giải pháp để đổi mới, phát triển các trường ĐH NCL. Đề tài “Quản lý nhà nước đối với các trường đại học ngoài công lập ở Việt Nam’’ là một đề tài mới, chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống ở Việt Nam. Trong quá trình thực hiện đề tài, bên cạnh kế thừa, tập hợp những công trình nghiên cứu đã có, tác giả tham khảo, khảo sát những vấn đề mới nảy sinh, nhằm đưa ra một cách đánh giá khoa học, có hệ thống về quản lý nhà nước đối với các trường ĐH NCL, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các trường ĐH NCL ở Việt Nam. 3. Mục đích – Nhiệm vụ - Mục đích: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với các trường ĐH NCL; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về các trường ĐH NCL ở Việt Nam; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hơn nữa công tác quản lý Nhà nước đối với các trường ĐH NCL, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các trường Đại học này ở Việt Nam. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa, bổ sung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về các trường ĐH NCL. + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường ĐH NCL, làm rõ những kết quả đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân. + Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước đối với các trường ĐH NCL. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Nghiên cứu quản lý nhà nước về các trường ĐH NCL ở Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: 6 + Nội dung: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về các trường ĐH NCL ở Việt Nam. + Thời gian: Tập trung nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2012. (Từ khi Luật giáo dục; Quy chế tổ chức và hoạt động trường Đại học tư thục được ban hành cho đến nay). 5. Dự kiến đóng góp của đề tài - Phân tích cơ sở lý luận quản lý nhà nước về các trường ĐH NCL. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các trường ĐH NCL ở Việt Nam, chỉ rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện, nâng cao hơn nữa công tác quản lý nhà nước đối với các trường ĐH NCL ở Việt Nam trong thời gian tới. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Phương pháp này dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng cơ sở luận cứ để chứng minh giả thuyết. - Phương pháp phỏng vấn sâu Phỏng vấn Hiệu trưởng, các chuyên gia về giáo dục và đào tạo để đánh giá về thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các trường ĐH NCL hiện nay (Phỏng vấn 02 Hiệu trưởng trường ĐH NCL, 01 Chủ tịch Hiệp hội các trường ĐH NCL). - Phương pháp xử lý số liệu Dùng phương pháp thống kê (sử dụng phần mềm Excel) để xử lý các số liệu, thông tin đã thu thập được, biểu đồ hoá các số liệu đó. Nguồn số liệu thứ cấp: Báo cáo của Bộ giáo dục và Đào tạo từ năm 2001-2011 và năm 2012-2013 về GDĐH. 7 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu 3 chương sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Quản lý nhà nước đối với các trường đại học ngoài công lập. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường đại học ngoài công lập ở Việt Nam. Chƣơng 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các trường đại học ngoài công lập ở Việt Nam. 8 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÕ CỦA CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP. 1.1.1. Khái niệm trƣờng ĐH NCL Theo Luật giáo dục năm 2009, Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây: Trường công lập và trường ngoài công lập. Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên; Trường ngoài công lập gồm có 2 loại hình: Trường dân lập và trường tư thục. Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động; Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước. Trường đại học dân lập là cơ sở GDĐH do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế (dưới đây gọi chung là tổ chức) xin thành lập và huy động các nhà giáo, nhà khoa học, nhà đầu tư cùng đóng góp công sức, kinh phí và cơ sở vật chất ban đầu từ nguồn ngoài ngân sách Nhà nước. Trường đại học dân lập là pháp nhân được tự chủ về tổ chức bộ máy, tuyển dụng lao động và tài chính. Tài sản của trường thuộc quyền sở hữu tập thể của những người góp vốn đầu tư, các giảng viên, cán bộ và nhân viên nhà trường. Trường đại học dân lập hoạt động trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, nhân lực và được chính quyền địa phương hỗ trợ. 9 Trường đại học tư thục thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất. Trường đại học tư thục do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động của cơ sở giáo dục tư thục là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước. Hai loại trường này khác nhau cơ bản về tổ chức, hoạt động tài chính, tài sản. Chẳng hạn, trường dân lập không có Đại Hội đồng Cổ đông và Ban Kiểm soát trong khi đại học tư thục đòi hỏi phải có; trường dân lập không quy định cụ thể vốn ban đầu nhưng trường tư thục đòi hỏi phải có vốn ban đầu là 15 tỷ đồng... Nhìn chung, quy chế trường Tư thục cụ thể và chặt chẽ hơn. Trường tư thục được chia lãi cho các thành viên góp vốn sau khi trừ nghĩa vụ đối với Nhà nước và có quy định về sự chuyển nhượng trong khi trường dân lập không có... Cùng là một loại hình trường ngoài công lập nhưng ở trường tư thục quy chế hoạt động rõ ràng hơn, chủ sở hữu tài sản và tài chính và điều kiện để đảm bảo chất lượng cụ thể hơn: Chủ sở hữu chịu toàn bộ trách nhiệm về chất lượng, sự tồn tại và phát triển của trường tư thục. Chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo là chuyển đổi dần dần các trường dân lập sang trường tư thục. Tuy nhiên, trên thực tế mới chỉ có 4 trường đại học dân lập chuyển đổi được sang trường tư thục còn các trường khác do một số vướng mắc về sở hữu nên chưa thể chuyển đổi sang trường tư thục. Sau này việc đào tạo nhân lực trình độ cao ở VN chỉ còn tồn tại chủ yếu 2 loại hình trường công lập và tư thục. Đây cũng là xu thế phát triển chung của thế giới. 10 1.1.2. Đặc điểm của các trƣờng đại học ngoài công lập Các trường ngoài công lập sinh ra với 2 sứ mạng, một là xây dựng mô hình quản lý hiệu quả cao với quyền tự chủ hoàn toàn vốn có về tài chính, nhân lực, có động lực tự thân để sống còn và vươn lên tạo được sự năng động thích nghi với yêu cầu xã hội và môi trường cạnh tranh. Hai là, huy động nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để góp phần phát triển giáo dục. Không có nước nào, ngân sách nhà nước đủ sức đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của giáo dục. Có thể đưa ra một sô đặc điểm cơ bản của các trường ĐH NCL như sau: 1.1.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của các trƣờng ĐH NCL Theo Luật Giáo dục, Trường ĐH NCL (Trường dân lập, trường tư thục) có nhiệm vụ và quyền hạn như trường đại học công lập trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục và các quy định liên quan đến tuyển sinh, giảng dạy, học tập, thi cử, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ. Trường ĐH NCL tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giáo dục. Văn bằng, chứng chỉ do trường ngoài công lâp, trường công lập cấp có giá trị pháp lý như nhau. Trường ĐH NCL chịu sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục theo quy định của Chính phủ. 1.1.2.2. Chế độ tài chính Trường ĐH NCL hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối thu chi, thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, kiểm toán. Thu nhập của các trường ĐH NCL được dùng để chi cho các hoạt động cần thiết của nhà trường, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, thiết 11 lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác của nhà trường. Thu nhập còn lại được phân chia cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ vốn góp. Các trường này thực hiện chế độ công khai tài chính và có trách nhiệm báo cáo hoạt động tài chính hằng năm cho cơ quan quản lý giáo dục và cơ quan tài chính có thẩm quyền ở địa phương. 1.1.2.3. Quyền sở hữu tài sản, rút vốn và chuyển nhƣợng vốn Tài sản, tài chính của trường dân lập thuộc sở hữu tập thể của cộng đồng dân cư ở cơ sở; tài sản, tài chính của trường tư thục thuộc sở hữu của các thành viên góp vốn. Tài sản, tài chính của trường dân lập, trường tư thục được Nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật. Việc rút vốn và chuyển nhượng vốn đối với trường tư thục được thực hiện theo quy định của Chính phủ, bảo đảm sự ổn định và phát triển của nhà trường. 1.1.2.4. Chính sách ƣu đãi Các trường ĐH NCL được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất, hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao theo đơn đặt hàng, được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng. Trường dân lập, trường tư thục được Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện chính sách đối với người học quy định tại Điều 89 của Luật Giáo dục. Chính phủ quy định cụ thể chính sách ưu đãi đối với trường dân lập, trường tư thục. 1.1.3. Phân loại các trƣờng ĐH NCL 1.1.3.1. Phân loại theo tính chất sở hữu. Ở Việt Nam, việc phân định trường công lập, dân lập hay tư thục là dựa vào tính chất sở hữu của từng trường. Các văn bản pháp quy chưa lưu ý và không thừa nhận sự đan xen sở hữu. Trường công lập là thuộc sở hữu nhà nước. Trường dân lập, theo định nghĩa của Luật Giáo dục hiện hành là thuộc sở hữu của một cộng đồng dân cư trên một địa bàn nào đó. Trên thực tế, ở 12 Việt Nam không có trường Đại học hay Cao đẳng nào thuộc loại này. Nếu làm tường minh, tài sản trong một trường tư thục thường thuộc nhiều dạng sở hữu: 1. Sở hữu tư nhân: có trường chỉ do duy nhất một cá nhân hoặc một công ty đầu tư. Có trường do một số cá nhân, một số pháp nhân cùng góp vốn, có trường chia đều tỉ lệ góp vốn, có trường chấp nhận có tỉ lệ chênh lệch không đều. Có trường phần sở hữu vật hóa của cá nhân chỉ thuộc một người hoặc một gia đình. Có trường chỉ do một nhóm hạn chế người góp vốn theo cổ phần đều, hoặc không đều. Có trường thu nhận cổ phần từ rộng rãi người góp vốn, có thể là toàn bộ cán bộ, công nhân viên. 2. Sở hữu của cộng đồng nhà trường, là tài sản được hiến tặng từ các nhà hảo tâm, các tổ chức kinh tế, xã hội; của gia đình SV, của các cựu SV... Tài sản này không thuộc về các cá nhân nào, cũng không thuộc về nhà nước mà thuộc về nhà trường, không được chia, không được điều động khỏi tài sản của trường. 3. Sở hữu nhà nước (nếu có): đây là sở hữu từ tài sản do nhà nước đầu tư qua các chương trình xây dựng phòng thí nghiệm chuyên đề, trạm trại thực nghiệm... từ việc cấp đất, miễn giảm thuế như một thứ đầu tư của nhà nước... Tuy nhiên trên thực tế, loại hình sở hữu này hầu như không có. 1.1.3.2. Phân loại theo lợi ích Mô hình lợi ích là xét đối người học, với nhà nước (xã hội), với nhà đầu tư, với đội ngũ thầy cô giáo và cán bộ công nhân viên trong trường. Xét về lợi ích của những người sáng lập và các nhà đầu tư, thông thường người ta chia thành hai loại trường: vì lợi nhuận và không vì lợi nhuận. Ở Việt Nam chưa có tiêu chí xác định từng loại và vì vậy chưa có hệ thống chính sách đối với từng loại. Do nguồn ngân sách nhà nước hạn chế, nên ta phải giải quyết hài hòa hai yêu cầu. Một là cần thu hút thêm nhiều nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để phát triển GD. Đó là yêu cầu bức xúc 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng