Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước đối với hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan quản ...

Tài liệu Quản lý nhà nước đối với hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan quản lý hàng gia công cục hải quan tp.hcm

.PDF
102
451
122

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ NGỌC DIỆP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN QUẢN LÝ HÀNG GIA CÔNG – CỤC HẢI QUAN TP HCM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 TS. ĐÀO ĐĂNG KIÊN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thày, Cô giáo thuộc khoa Quản lý nhà nước về kinh tế, khoa Đào tạo sau đại học – Học viện Hành Chính Quốc Gia đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn TS Đào Đăng Kiên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thiện luận văn thạc sĩ. Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp công tác tại Chi cục hải quan quản lý hàng gia công đã cung cấp số liệu và hướng dẫn tôi xử lý thông tin. Học viên: Vũ Ngọc Diệp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng của tôi. Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu và kết quả trong luận văn là do chính tôi tự thu thập, vận dụng kiến thức đã học và trao đổi với giáo viên hướng dẫn để hoàn thành. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Vũ Ngọc Diệp MỤC LỤC I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...................................................... 1 1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................. 1 2. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu của đề tài ............................................................ 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ....................................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 6 4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................................ 7 5.1. Phương pháp luận .............................................................................................. 7 5.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 7 6. Ý nghia thực tiễn của luận văn ................................................................................ 8 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU ................................................................ 9 1.1. Lý luận chung về hàng hóa gia công xuất nhập khẩu. .................................... 9 1.1.1. Khái niệm về hàng hóa xuất nhập khẩu ......................................................... 9 1.1.2. Khái niệm về hàng hóa gia công XNK ........................................................ 10 1.1.3. Các loại hàng hóa gia công xuất nhập khẩu................................................. 13 1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu ..... 15 1.2.1 Sự cần thiết khách quan quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu ................................................................................................... 15 1.2.2 Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK ........................................................................................................... 23 1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK ................... 26 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK ở một số Chi cục hải quan trong nước và bài học rút ra cho Chi cục HQQLH Gia công – Cục HQ TP Hồ Chí Minh ............................................................................................... 31 1.3.1. Kinh nghiệm Chi cục Thống Nhất – Đồng Nai .......................................... 31 1.3.2. Kinh nghiệm Chi cục Gia công – Hà Nội ................................................... 32 1.3.3. Bài học rút ra cho Chi cục Gia công – TP.HCM ........................................ 33 Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN GIA CÔNG CỤC HẢI QUAN TP. HỒ CHÍ MINH ................................................................. 35 2.1. Tổng quan về Chi cục hải quan gia công và những nhân tố tác động ........ 35 2.1.1. Khái quát về Chi cục hải quan quản lý hàng gia công ............................... 35 2.1.2. Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK tại Chi cục HQQLH Gia công ............................................................ 35 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hàng hóa XNK gia công tại Chi cục QLH gia công ........................................................................................................... 39 2.2.1. Về hoạt động tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật .............. 39 2.2.2. Về tổ chức bộ máy chi cục quản lý hàng gia công ..................................... 42 2.2.3. Về qui trình và thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công XNK ............. 43 2.2.4. Về công tác quản lý thuế ........................................................................... 54 2.2.5. Về công tác chống buôn lậu, GLTM và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan ............................................................................................... 62 2.3. Đánh giá chung các mặt công tác ................................................................... 65 2.3.1. Những kết quả đạt được .............................................................................. 65 2.3.2. Những vấn đề tồn tại ................................................................................... 68 2.3.3. Nguyên nhân của những vấn đề tồn tại ...................................................... 72 Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 74 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN GIA CÔNG - CỤC HẢI QUAN TP. HCM ..................................... 75 3.1. Định hướng phát triển của ngành Hải quan tầm nhìn đến năm 2020 ........ 75 3.1.1. Định hướng phát triển của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh ........................ 76 3.1.2. Định hướng phát triển của Chi cục HQ Gia công ......................................... 79 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu ........................................................................................................ 80 3.2.1. Tăng cường tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về hải quan đối với hàng hóa gia công XNK ..................................................................... 80 3.2.2 Hoàn thiện tổ chức bộ máy Chi cục HQ quản lý hàng gia công................... 81 3.2.3 Đổi mới quy trình thủ tục hải quan đối với hàng gia công XNK .................. 83 3.2.4. Tăng cường quản lý thuế .............................................................................. 85 3.2.5. Đẩy mạnh kiểm tra chống buôn lậu và gian lận thương mại, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan ................................................................ 87 Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 89 3.3. Kiến nghị ........................................................................................................... 89 3.3.1. Với Bộ Tài Chính .......................................................................................... 89 3.3.2. Với Ngành Hải quan ..................................................................................... 89 3.3.3. Với Cục HQ TP Hồ Chí Minh ...................................................................... 90 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91 Danh mục tài liệu tham khảo .................................................................................... 93 DANH MỤC CÁC TỪ VIỆT TẮT: CBCC Cán bộ công chức DN Doanh nghiệp GC Gia công HQ Hải quan QLNN Quản lý nhà nước QLH Quản lý hàng MMTB Máy móc thiết bị NVT Nguyên vật liệu TP Thành phố VT Vật tư XNK Xuất nhập khẩu 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1. Sự cần thiết của đề tài: Hoạt động thương mại quốc tế nói nôm na là trao đổi hàng hóa – tiền tệ đã có từ lâu đời và sự phát triển của nó luôn luôn gắn liền với sự phát triển văn minh của xã hội loài người. Như vậy là con người đã sớm tìm thấy lợi ích của thương mại quốc tế. Thực tế cho thấy những lợi nhuận thu được từ thương mại quốc tế nhờ khai thác sự chênh lệch về giá cả tương đối giữa các nước. Thương mại quốc tế không chỉ tạo ra các khả năng mở rộng tiêu dùng, thoả mãn nhu cầu của người mua, mà đã trở thành yếu tố cơ bản, quyết định động thái tăng trưởng kim ngạch ngoại thương hầu hết các nước thuộc mọi khu vực khác nhau trong nền kinh tế thế giới. Ngày nay khi cầm trên tay một sản phẩm tiêu dùng hàng ngày: ví dụ từ sản phẩm đơn giản là quần áo hay đôi giày hiệu Nike; phức tạp hơn là một chiếc điện thoại hiệu Samsung hay Iphones chúng ta có thể thấy đây là những sản phẩm hoàn chỉnh được tập hợp từ nhiều sản phẩm thành phẩm của các nhà máy ở nhiều quốc gia khác nhau: da bò được sản xuất ở Trung Quốc, đế giày và công may sản xuất tại Việt Nam, hay board mạch điện thoại thì sản xuất tại Hàn Quốc, các phụ kiện nhựa và lắp ráp tại Việt nam. Đây chính là những sản phẩm hàng hóa của các công ty hay tập đoàn đa quốc gia lớn (thường thuộc các nước phát triển) thuê sản xuất gia công tại nước thứ ba (thường là các nước đang phát triển có nguồn lao động rẻ hơn) nhằm giảm bớt chi phí trong giá thành tăng sức cạnh trạnh của hàng hóa. Đây là hình thức gia công thương mại quốc tế. Nền kinh tế của nước ta từ khi mở cửa và theo định hướng thị trường có sự quản lý của nhà nước thì sự giao thương buôn bán xuất nhập khẩu phát triển rất mạnh mẽ. Hoạt động ngoại thương phát triển cần có sự quản lý của Nhà nước. Việc quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới được Nhà nước giao cho cơ quan hải quan đảm trách. Cơ quan hải quan có trách nhiệm làm thủ tục cho hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới, thu thuế nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Luật Hải quan do Quốc hội ban hành. Việc quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu do cơ quan hải quan thực thi gọi là quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. 2 Kim ngạch hàng hóa XNK của Việt Nam mỗi năm đều tăng trưởng thường xuyên. Bắt đầu những năm 90 của thế kỷ trước, khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới cơ chế kinh tế, nên việc trao đổi hàng hóa trở nên hết sức sôi động với sự đa dạng của hàng hóa xuất nhập khẩu thì vai trò của cơ quan hải quan trở nên rất quan trọng. Khoảng cuối những năm 1993 xuất hiện các doanh nghiệp thực hiện những đơn hàng đầu tiên gia công hàng hóa cho các công ty đối tác nước ngoài. Nhờ những hợp đồng gia công quốc tế vừa đem lại ngoại tệ cho đất nước; giải quyết công ăn việc làm cho một khối lượng lao động lớn; đồng thời tiếp thu được khoa học công nghệ của các nước tiên tiến. Cho nên Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi đối với hàng hóa XNK gia công. Hàng hóa XNK gia công giờ đây chiếm một tỷ trọng khoảng 30% trong tổng kim ngạch XNK cả nước cho thấy được sự phát triển mạnh mẽ của hàng hóa XNK gia công ở Việt Nam. Cơ quan hải quan đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tạo thuận lợi đồng thời kiểm soát việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động gia công thương mại quốc tế, đáp ứng các quy định của pháp luật và đường lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, với sự tăng trưởng nhanh chóng của thương mại và du lịch, đã tạo ra những thay đổi căn bản mang tính chiến lược trong môi trường hoạt động của Hải quan. Điều này đã đặt ra những yêu cầu cho việc điều chỉnh cách thức quản lý và phương pháp thực thi nhiệm vụ của cơ quan Hải quan nói chung và trong quản lý NN về HQ đối với hàng hóa xuất nhập khẩu gia công nói riêng. Với chủ trương thúc đẩy sản xuất trong nước, công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thu hút được nguồn nhân lực lao động không cần học vấn cao, do đó Nhà nước ta có chủ trương ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp gia công hàng hóa cho đối tác nước ngoài. Gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài cũng là hình thức để các doanh nghiệp trong nước học hỏi công nghệ sản xuất của nước ngoài một cách hữu hiệu nhất. Do đó, loại hình hàng hóa này thuộc đối tượng mà Nhà nước ưu tiên, là đối tượng được miễn thuế xuất nhập khẩu nên rất dễ bị các cá nhân tổ chức lợi dụng nhằm trốn thuế gây thất thu cho ngân sách nhà nước và gây bất bình đẳng trong kinh doanh tiêu dùng. 3 Đặc biệt sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, nền kinh tế thế giới hồi phục do đó khối lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua mỗi Quốc gia đã tăng lên nhanh chóng, ngày càng phát triển đa dạng và phong phú nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro về buôn lậu, gian lận thương mại, nguy cơ khủng bố quốc tế, tội phạm ma tuý gia tăng...v..v. Do vậy, đòi hỏi quản lý nhà nước phải đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động XNK hàng hóa, thu hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy kinh tế phát triển. Vấn đề tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK làm sao để đạt hiệu quả vừa thông thoáng, tạo điều kiện phát triển cho doanh nghiệp sản xuất đồng thời chống thất thu ngân sách thông qua việc nhập khẩu núp bóng là hàng gia công là vấn đề thời sự, cấp thiết; trong đó cơ quan Hải quan đóng vai trò trọng yếu và có tính quyết định. Do nhiệm vụ được cơ quan phân công liên quan đến việc quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK, nên tác giả có cơ hội nghiên cứu toàn cảnh sự việc, tìm hiểu, tiếp cận nguồn thông tin; hiểu được những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong thực tế hoạt động nghiệp vụ quản lý khi áp dụng các chính sách và pháp luật của Nhà nước đối với hàng gia công XNK. Tác giả chọn nghiên cứu đề tài “ Quản lý nhà nước đối với hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan gia công – cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh” vì nhận thấy tính thời sự, cấp thiết và hữu ích của đề tài, có thể phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ tại đơn vị công tác của mình. Từ đó tôi trực tiếp đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực thi chính sách pháp luật của Nhà nước vẫn đảm bảo chặt chẽ mà vẫn tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp đồng thời giảm tình trạng thất thu ngân sách nhà nước. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn. Đã có một số công trình nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công theo từng thời kỳ và theo mục tiêu quản lý của Nhà nước, theo các chính sách áp dụng theo từng thời điểm. Công trình nghiên cứu đề tài “Gia công quốc tế và chế độ quản lý nhà nước về hải quan tại Việt Nam” của tác giả Lương Thị Yên 4 đã nghiên cứu một số khía cạnh lý luận liên quan đến hoạt động gia công quốc tế và chế độ quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công tại Việt Nam. Đề tài đã chỉ ra những bất cập, sơ hở trong chính sách quản lý đối với hoạt động gia công hàng hóa, hệ quả của nó là tồn đọng một khối lượng lớn hợp đồng gia công không có khả năng thanh khoản gây thất thu cho ngân sách nhà nước. Đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động gia công tại Cục Hải quan Thanh Hóa” năm 2012 của tác giả Hoàng Ngọc Duyên. Đề tài đã đề cập đến điều tra ý kiến đánh giá của doanh nghiệp thường xuyên có hoạt động gia công xuất nhập khẩu và thực trạng công tác quản lý hoạt động gia công xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Thanh hóa; các khó khăn khi thực hiện và một số giải pháp khắc phục khó khăn đó. Đề tài nghiên cứu cấp bộ “Nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo loại hình gia công” năm 2006 của tác giả Nguyễn Văn Bình – cục kiểm tra Sau Thông quan – Tổng cục Hải quan. Đề tài tập trung nghiên cứu chuyên đề kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu gia công trên cả nước để tăng cường công tác quản lý nhà nước, truy thu thuế góp phần tạo nguồn thu ngân sách. Đề tài “ Hoàn thiện pháp luật quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay” năm 2009 của tác giả Nguyễn Quang Hùng trong đó tác giả đã đề cập đến một số khía cạnh lý luận về hoàn thiện hệ thống pháp luật, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý hải quan đối với hoạt động gia công hàng hóa xuất khẩu nhưng chưa nêu được cách thức quản lý của hải quan, diễn biến phức tạp của loại hình gia công, lợi dụng sơ hở của chính sách để trốn thuế. Đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước đối với hàng may mặc gia công xuất khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Tiến Dũng. Đề tài này tác giả chỉ tập trung vào nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với hàng hóa may mặc gia công tại địa bàn thành phố Hà Nội, nêu những bất cập trong quản lý hàng gia công may mặc và đưa ra một số biện pháp cải thiện những bất cập đó. 5 Qua thực tế tìm hiểu, tác giả nhận thấy từ khi luật hải quan sửa đổi cho đến nay về phương thức quản lý nhà nước về hải quan đã có sự thay đổi lớn, từ góc độ quản lý của hải quan, khi cơ quan hải quan là cơ quan thay mặt nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước thì trong Luật mới hiện nay đã nâng cao vai trò trách nhiệm của đối tượng quản lý nhà nước đó là doanh nghiệp. Tại thời điểm hiện nay doanh nghiệp đã trở thành đối tác của cơ quan hải quan, cùng nhau phát triển. Cơ quan hải quan thực hiện thu ngân sách nhà nước, doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả tạo lợi nhuận cao, góp phần “vừa ích nước, vừa lợi nhà”. Vấn đề này đã được triển khai tại các văn bản trao đổi trong nội bộ ngành Hải quan - là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực trên, và tại một số cuộc họp báo, hội nghị doanh nghiệp thường niên của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, và các cục hải quan địa phương, trên cơ sở một số đề tài nghiên cứu tham khảo đã nêu ở trên. Một số các bài báo được đăng trên website của Tổng cục Hải quan, các bài báo đăng trên tạp chí Tài chính Việt nam bàn về một số vấn đề bất cập khi thực hiện Luật Hải quan sửa đổi năm 2014; những mặt còn chưa được hợp lý trong công tác triển khai Luật, và một số vấn đề chưa được quy định rõ trong Luật và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật. Luận văn thạc sĩ về đề tài “Quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công- Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh” nghiên cứu phát triển thêm về quản lý nhà nước về hải quan theo Luật hải quan sửa đổi và theo mô hình quản lý nhà nước mới – nhà nước phục vụ; Kế thừa, phân tích và phát triển thêm những vấn đề nảy sinh sau khi thực hiện luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích luận văn: Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các phương pháp quản lý NN đối với hàng hóa gia công XNK tại chi cục HQQLH Gia công; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hàng gia công XNK của chi cục HQ QLH Gia công, những ưu nhược điểm trong công tác thực thi chính sách pháp luật của nhà nước, những kẽ hở trong quy định quản lý bị doanh nghiệp lợi dụng để trục lợi; Từ 6 đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hàng gia công XNK, ngăn ngừa gian lận, lợi dụng chính sách nhà nước để buôn lậu gây thất thu ngân sách nhà nước. - Nhiệm vụ của luận văn: (1) Nghiên cứu nội dung các văn bản quy phạm pháp luật đối với hoạt động QLNN về HQ đối với hàng hóa gia công XNK để làm rõ được những bất cập giữa quy định của Nhà nước và tình hình áp dụng quy định trong thực tế công tác quản lý nhà nước ở Chi cục HQ QLH Gia công – Cục HQ TPHCM. Đồng thời có sự so sánh học hỏi thêm kinh nghiệm quản lý của các Cục Hải quan khác trong nước nhằm rút ra kinh nghiệm áp dụng phù hợp với hoàn cảnh tại Thành phố Hồ Chí Minh. (2) Chỉ ra được những kẽ hở trong quy định pháp luật của nhà nước đối với công tác quản lý hàng gia công XNK từ đó đề xuất biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn việc doanh nghiệp lợi dụng những khe hở trong chính sách nhằm trốn thuế và thu lợi bất chính. (3) Đánh giá những thành tựu và những vướng mắc trong công tác quản lý NN đối với hàng gia công XNK tại chi cục HQ QLH Gia công - TPHCM, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục nhược điểm, nâng cao hiệu quả quản lý tại Chi cục. (4) Đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn tức thời hành vi gây thất thu ngân sách nhà nước và kiến nghị chính sách nhằm tăng cường hiệu quả QLNN về HQ đối với hàng hóa XNK gia công nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Là hoạt động QLNN đối với hàng hóa XNK theo loại hình gia công cho thương nhân nước ngoài của các Doanh nghiệp gia công hàng hóa đăng ký làm thủ tục tại Chi cục QLH Gia công – cục HQ TPHCM. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài các phương pháp quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công XNK. Phạm vi không gian: tại Chi cục Hải quan QLH Gia công - Cục Hải quan TP.HCM. 7 Phạm vi thời gian: 2012-2016 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời cơ sở lý luận nghiên cứu là các văn bản pháp luật, quy phạm pháp luật của Nhà nước ban hành trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa gia công XNK. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu: - Sử dụng phương pháp thu thập thống kê: + Số liệu sơ cấp: Được tiến hành thu thập trên cơ sở dữ liệu chương trình thông quan điện tử tập trung VNACCS - VCIS, chương trình quyết toán hàng gia công ECUSTOM, chương trình kế toán tập trung, chương trình theo dõi xử lý vi phạm hành chính (đây là các chương trình nghiệp vụ phục trong công tác quản lý của cơ quan hải quan). + Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các nguồn tài liệu Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, quy trình thủ tục đã được ban hành; các báo cáo liên quan của Chi cục Hải quan QLH gia công, Cục Hải quan Thành phố; các website chính thức của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan thành phố. Dữ liệu các trường hợp vi phạm được thu thập từ những thông tin đã được công bố trên phương tiện thông tin đại chúng. 5.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu - Phương pháp nghiên cứu tổng hợp: nghiên cứu các dữ liệu, thu tập và tổng hợp qua các văn bản pháp quy, các báo cáo định kỳ của chi cục, hồ sơ vi phạm về hải quan tại chi cục. Việc xử lý, tính toán số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu, vẽ đồ thị minh họa... được tiến hành trên máy tính qua các phần mềm Excel, Word. 5.2.3. Phương pháp phân tích - Dùng phương pháp phân tích thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu. 8 - Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp và vận dụng các phương pháp phân tích thống kê để đánh giá thực trạng. Từ đó có thể rút ra được bản chất của các sự việc hiện tượng xảy ra trong quá trình quản lý. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn giúp Chi cục hải quan QLH Gia công tổng hợp nhiều vướng mắc liên quan trong quá trình hoạt động thực tế khi triển khai luật hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan thấy được những kẻ hở trong quá trình quản lý để từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu lực hiệu quả trong quá trình quản lý NN của Chi cục hải quan QLH Gia công. 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu. - Chương 2: Thực trạng QLNN đối với hàng hóa gia công xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công - Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh - Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước đối với hàng gia công xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Gia công - Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh. 9 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG XUẤT NHẬP KHẨU 1.1. Lý luận chung về hàng hóa gia công xuất nhập khẩu. 1.1.1. Khái niệm về hàng hóa xuất nhập khẩu. Hàng hóa: là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu của con người thông qua trao đổi. Trong lịch sử phát triển kinh tế các nước hoạt động trao đổi hàng hoá ngày càng đa dạng. Cùng với sự phát triển xã hội ngày càng văn minh thì hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Từ trao đổi giữa các nước nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân của các sản phẩm thiết yếu sau đó trao đổi để kiếm lợi. Hình thái này ngày càng phát triển và trở thành một lĩnh vực không thể thiếu được trong sự phát triển của kinh tế đất nước. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nó vượt ra biến giới các nước và gắn liền với các đồng tiền quốc tế khác nhau. Nó diễn ra bất cứ nơi nào và quốc gia nào trên thế giới do vậy nó cũng rất phức tạp. Thông qua trao đổi xuất nhập khẩu các nước có thể phát huy lợi thế so sánh của mình. Nó cho biết nước mình nên sản xuất mặt hàng gì và không nên sản xuất mặt hàng gì để khai thác triệt để lợi thế riêng của mình. Hoạt động xuất khẩu là mua ở thị trường trong nước bán cho thị trường ngoài nước, và ngược lại hoạt động nhập khẩu là mua hàng hóa của nước ngoài và bán cho thị trường nội địa. Do đó để xác định kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, người ta chỉ xác định khi hàng hóa đã luân chuyển được một vòng hay khi đã thực hiện xong một thương vụ ngoại thương, có thể bao gồm cả hoạt động nhập khẩu và hoạt động xuất khẩu. Hiểu theo nghĩa chung nhất thì hàng hóa xuất nhập khẩu là sản phẩm trao đổi trong hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia nghĩa là hàng hóa phải có sự dịch chuyển qua biên giới các nước. Kinh doanh là hoạt động thực hiện một hoặc một số công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay thực hiện một số dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích lợi nhuận. Vì vậy hoạt động kinh doanh xuất 10 nhập khẩu là việc bỏ vốn vào thực hiện các hoạt động trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia nhằm mục đích thu được lợi nhuận. Đây chính là mối quan hệ xã hội nó phản ánh sự không thể tách rời các quốc gia. Cùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyên môn hoá ngày càng tăng, cùng với sự đòi hỏi về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú thì sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng. Một thực tế cho thấy nhu cầu con người không ngừng tăng lên và nguồn lực quốc gia là có hạn. Do đó trao đổi mua bán quốc tế là biện pháp tốt nhất và có hiệu quả. Quan hệ quốc tế này nó ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Để tận dụng có hiệu quả nguồn lực của mình vào phát triển kinh tế đất nước. Xuất nhập khẩu hàng hóa là một hoạt động thương mại không thể thiếu đối với mỗi quốc gia. Kinh doanh xuất nhập khẩu chính là hình thức trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước thông qua hành vi mua bán, tiền tệ sẽ được dùng làm cơ sở thanh toán. Tiền tệ có thể là tiền của một trong hai nước hoặc là tiền của một nước thứ ba (đồng tiền dùng thanh toán quốc tế). Xuất nhập khẩu hàng hóa được xem là hình thức thể hiện mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới. Trong xu thế hội nhập nền kinh tế toàn cầu hiện nay, xuất nhập khẩu hàng hóa là hoạt động rất cần thiết để giúp hàng hóa lưu thông, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các nước, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế từng quốc gia. 1.1.2. Khái niệm về hàng hóa gia công XNK. Gia công là phương thức giao dịch trong đó người đặt gia công cung cấp nguyên vật liệu, đưa ra định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa gia công, có thể có hoặc không có máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, bên nhận gia công sẽ tổ chức sản xuất sau đó giao lại sản phẩm gia công và nhận được một khoản tiền công tương đương với lượng lao động hao phí để làm ra sản phẩm hàng hóa đó gọi là phí gia công. Gia công thơng mại quốc tế là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa gắn liền với sản xuất. 11 Theo từ điển Bách khoa Việt Nam tập 2 thì “Gia công quốc tế là phương thức hợp tác sản xuất và trao đổi hàng hóa giữa các nước, theo đó nước nhận gia công nguyên liệu hoặc nhiên liệu và có thể cả thiết bị, máy móc của nước thuê gia công để sản xuất ra những thành phẩm theo những định mức, tiêu chuẩn cụ thể và giao những thành phẩm đó cho nước thuê gia công với những điều kiện do hai bên thỏa thuận. Tiền công được trả bằng tiền hoặc hàng. ( Nhà xuất bản từ điển bách khoa 2002). Gia công quả thực có khái niệm rất rộng, có thể diễn ra trong bất kỳ ngành, lĩnh vực sản xuất nào. Trong hoạt động gia công quốc tế, hàng hóa gia công XNK được hiểu là toàn bộ hàng hóa được đưa vào, đưa ra lãnh thổ hải quan nhằm thực hiện hoạt động gia công hàng hóa và được thể hiện cụ thể trên hợp đồng gia công được ký kết giữa một bên là thương nhân Việt Nam và một bên là thương nhân nước ngoài. Tuy nhiên điểm khác biệt cơ bản của hàng hóa gia công với các loại hàng hóa giao dịch thương mại giữa thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài là tính sở hữu. Tuy hàng hóa được giao cho thương nhân Việt Nam nhưng quyền sở hữu vẫn là của thương nhân nước ngoài. Gia công hàng hoá là một là một hoạt động thương mại, trong đó một bên là người đặt gia công sẽ cung cấp nguyên phụ liệu (NPL), có khi cả máy móc thiết bị (MMTB), bán thành phẩm (BTP) và nhận lại sản phẩm hoàn chỉnh. Một bên là người nhận gia công tự tổ chức quá trình sản xuất, làm ra sản phẩm hoàn chỉnh theo mẫu cuả khách hàng đặt sau đó giao toàn bộ cho người đặt gia công và nhận thù lao cho quá trình sản xuất đó (phí gia công). Về cơ sở pháp lý: Căn cứ theo các định nghĩa tại Luật Thương mại, Luật Hải quan như sau Hàng hóa: theo điều 3 của Luật Thương mại 2005 là tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; Hàng hóa XNK theo định nghĩa tại Luật hải quan 2014: bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan. 12 Theo điều 3 Luật Thương mại 2005 thì hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Vậy gia công hàng hóa cũng là một loại hoạt động thương mại. Theo Điều 178 Luật Thương mại 2005: “ Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao” Ta có thể tóm lược trong sơ đồ như sau: Gia công hàng hoá là phương thức tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng và mẫu cuả người đặt gia công. Người nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất theo mẫu và bán những sản phẩm làm ra cho người đặt gia công hoặc người nào đó mà người đặt gia công chỉ định theo giá cả hai bên thoả thuận. Nội dung gia công gồm sản xuất, chế biến, chế tác, sửa chữa, tái chế, lắp rắp, phân loại, đóng gói hàng hóa theo yêu cầu bằng nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công. Bên đặt gia công phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của quyền sở hữu công nghiệp đối với hàng hóa gia công. Bên đặt gia công có quyền kiểm tra, giám sát 13 việc gia công tại nơi nhận gia công theo thỏa thuận giữa các bên. Việc gia công trong thương mại phải được xác lập bằng hợp đồng bằng văn bản giữa các bên, nội dung hợp đồng gia công trong thương mại, quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công và bên đặt gia công được áp dụng theo các qui định về hợp đồng gia công theo luật pháp qui định. Việc nhập khẩu máy móc trang thiết bị, nguyên phụ liệu để gia công cũng như việc xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh sau khi gia công phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu. 1.1.3. Các loại hàng hóa gia công xuất nhập khẩu. Gia công hàng hóa ngày nay trở nên rất phổ biến trong hoạt động ngoại thương của nhiều nước. Đây là hình thức hợp tác đôi bên cùng có lợi. Dưạ trên các tiêu thức sau mà người ta phân loại hàng hóa gia công như sau: 1.1.3.1. Theo quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm: Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm: Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi sản phẩm hoàn chỉnh và trả phí gia công. Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo quyền và sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công. Đây là hình thức phổ biến trong gia công thương mại quốc tế. Ở đây có sự tin tưởng tuyệt đối giữa hai bên: đặt gia công và nhận gia công, và họ thường là đối tác lâu năm của nhau. Hình thức mua đứt bán đoạn: Dưạ trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn với nước ngoài. Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất chế tạo sẽ mua lại thành phaẩm. Trong trường hợp này, quyền sở hữu nguyên liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công. Hình thức này có lợi cho bên đặt gia công vì khi giao nguyên liệu gia công dễ gặp phải rủi ro mất mát do nguyên nhân chủ quan hay khách quan ( hỏa hoạn, tai nạn, mất mát..); không bị đọng vốn. Vấn đề thanh toán tiền nguyên liệu, mặc dù bên nhận gia công phải thanh toán nhưng nguyên liệu chưa hẳn thuộc quyền sở hưu hoàn toàn của họ vì khi tính tiền sản phẩm thì bên nhận gia công sẽ tính phần lãi suất cho số tiền đã thanh toán cho bên đặt gia công khi mua nguyên liệu của họ. Trường hợp này thường áp dụng với đối tác mới, chưa có sự tin tưởng nhiều giữa hai bên.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan