BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN KIẾM PHONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ
TRONG NÔNG NHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN KIẾM PHONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ
TRONG NÔNG NHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ QUANG THANH
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và khách quan và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả
Trần Kiếm Phong
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia,
Khoa sau Đại học, Lãnh đạo huyện ủy U Minh Thượng đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi được tham dự và hoàn thành khóa học thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý công.
Luận văn sẽ không hoàn thành được nếu không có sự giúp đỡ nhiệt
tình từ thầy TS. Hà Quang Thanh đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành
luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy TS. Hà Quang Thanh cùng các
thầy cô trong Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi những kiến
thức để làm cơ sở cho tôi thực hiện thành công luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị của
Huyện, Xã và bạn bè đồng nghiệp… đã giúp đỡ tôi trong quá trình khảo
sát, thu thập số liệu và phân tích thực trạng QLNN đối với hợp tác xã trong
nông nghiệp trên địa bàn Huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Học viên Trần Kiếm Phong
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HTX:
Hợp tác xã
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ......................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .................. 6
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn .............................................. 6
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 6
Chương 1 ...................................................................................................... 8
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP
TÁC XÃ TRONG NÔNG NGHIỆP .......................................................... 8
1.1. Những vấn đề chung về HTX trong nông nghiệp ............................. 8
1.1.1 Khái niệm HTX ............................................................................. 8
1.1.2 Hợp tác xã trong nông nghiệp ...................................................... 10
1.1.3 Vai trò hợp tác xã nông nghiệp .................................................... 14
1.2. Cơ sở pháp lý của quản lý Nhà nước đối với HTX trong nông
nghiệp ......................................................................................................... 16
1.2.1 Văn bản quản lý nhà nước đối với HTX trong nông nghiệp ......... 16
1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước đối với HTX trong nông nghiệp ..... 22
1.2.3. Chủ thể quản lý nhà nước, trách nhiệm của các cơ quan quản lý
nhà nới đồi với HTX ............................................................................. 23
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với HTX trong nông nghiệp tại
một số địa phương. .................................................................................... 26
1.3.1 Kinh nghiệm tại các địa phương .................................................. 26
1.3.2 Bài học kinh nghiệm.................................................................... 29
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................... 31
Chương 2 .................................................................................................... 32
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ
TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN U MINH
THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG.............................................................. 32
2.1. Tổng quan về quá trình xây dựng HTX trong nông nghiệp trên địa
bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang ........................................ 32
2.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội huyện U Minh Thượng .................. 32
2.1.2. Quá trình xây dựng HTX nông nghiệp........................................ 33
2.2. Đánh giá thực trạng về quản lý nhà nước đối với HTX trong nông
nghiệp trên địa bàn huyện U Minh Thượng ........................................... 42
2.2.1. Về thực hiện và ban hành văn bản pháp lý, quản lý HTX trong
nông nghiệp........................................................................................... 42
2.2.2. Việc xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương
trình chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với HTX .......................................... 44
2.2.3. Về tổ chức và hướng dẫn đăng ký HTX...................................... 47
2.2.4. Về thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với HTX; xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật của HTX, của cá nhân và tổ chức có liên
quan theo quy định của pháp luật .......................................................... 48
2.2.5. Hợp tác quốc tế về phát triển HTX ............................................. 49
2.3. Đánh giá chung ................................................................................... 50
2.3.1. Ưu điểm ..................................................................................... 50
2.3.2. Hạn chế ...................................................................................... 51
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên của công tác quản lý nhà
nước trên địa bàn huyện đó gồm: .......................................................... 54
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................... 56
Chương 3 .................................................................................................... 57
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ
TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN U MINH
THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG.............................................................. 57
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ GIA ĐOẠN 20162020 ............................................................................................................. 57
3.1.1. Quan điểm phát triển .................................................................. 57
3.1.2. Mục tiêu, chỉ tiêu: ....................................................................... 58
3.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HỢP TÁC XÃ TRONG NÔNG NGHIỆP...................................... 58
3.2.1. Hoàn thiện thể chế pháp lý, cơ chế chính sách phát triển HTX ... 58
3.2.2. Kiện toàn bộ máy quản lý và tăng cường công tác đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, công chức quản lý HTX ................................................. 59
3.2.3. Hoàn thiện thủ tục đăng ký hoạt động của HTX nông nghiệp ..... 61
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát các cấp .......................... 62
3.2.5. Hỗ trợ chính sách để HTX nông nghiệp thích ứng với cơ chế phát
triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ........................................... 63
3.2.6. Xây dựng mô hình chuẩn về HTX nông nghiệp .......................... 64
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 66
KẾT LUẬN ................................................................................................ 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 68
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế hợp tác mà trọng tâm là hợp tác xã (sau đây viết tắt là HTX)
là hình thức tổ chức thích hợp để góp phần phát triển kinh tế-xã hội, cải
thiện đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân, xóa đói giảm nghèo một
cách bền vững, dần đưa tinh thần hợp tác thành văn hóa trong xã hội. Thực
hiện chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2011- 2020. Chủ trương
của Đảng về phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX là một trong
những biện pháp quan trọng để phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ đất nước. Tổng kết
Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả kinh tế tập thể, trên cơ sở Nghị quyết của Đảng và thực tiễn
hoạt động của HTX kiểu mới theo Luật HTX năm 2003, Quốc hội đã thông
qua Luật HTX sửa đổi năm 2012 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
Thực hiện đường lối đổi mới kinh tế hợp tác và HTX của Đảng, hầu
hết các địa phương đều đã tập trung chỉ đạo chuyển đổi HTX kiểu cũ sang
HTX kiểu mới cho phù hợp với nền kinh tế thị trường và đặc điểm của hộ
kinh tế cá thể dựa trên quyền tự chủ sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ đặc
điểm kinh tế xã hội của từng địa phương, sự vận dụng sáng tạo đường lối
đổi mới HTX của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, việc chuyển đổi các
HTX đã diễn ra hết sức đa dạng và phong phú. Đáng chú ý là đã xuất hiện
nhiều mô hình HTX kiểu mới làm ăn có hiệu quả, đáp ứng nguyện vọng và
lợi ích của xã viên đặc biệt trong quá trình chuyển đổi sang sản xuất nông
nghiệp hàng hóa. Do vậy, việc nghiên cứu kinh tế HTX vẫn là vấn đề cấp
bách cả về lý luận và thực tiễn.
1
U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang là huyện nông nghiệp, có điều kiện
tự nhiên và xã hội thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp sản
xuất hàng hóa. Từ khi Luật HTX đi vào thực tiễn, cùng với cả nước, HTX
trong nông nghiệp trên địa bàn huyện U Minh Thượng đã có những bước
phát triển đáng ghi nhận, đáp ứng được một phần nhu cầu của những người
lao động, hộ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, đóng góp quan trọng vào
quá trình phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, Tuy nhiên, trong quá
trình hoạt động, HTX nông nghiệp ở huyện còn bộc lộ nhiều hạn chế và
yếu kém, cụ thể là:
- Cấp ủy chính quyền nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò và tầm
quan trọng của HTX nông nghiệp. Ở một số xã vẫn coi HTX nông nghiệp
như công cụ của chính quyền, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy, chính
quyền cấp xã, hơn là một tổ chức kinh tế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Có
nơi cấp ủy và chính quyền can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của HTX nông nghiệp, hoặc thiếu sự quan tâm buông lỏng quản lý
đối với HTX nông nghiệp, khiến nhiều HTX nông nghiệp hoạt động không
hiệu quả, trông chờ vào chính sách ưu đãi của nhà nước.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp chưa
có sự phân công rạch ròi; đội ngũ cán bộ theo dõi chuyên trách về HTX
nông nghiệp còn thiếu kiến thức, phương pháp và kỹ năng, nghiệp vụ.
- Công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện Luật HTX, thực hiện chính
sách đối với HTX nông nghiệp, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, tuyên
truyền nhân rộng các mô hình hiểu quả chưa được đia phương quan tâm
thực hiện đúng mức.
Có nhiều nguyên nhân để lý giải cho thực trạng đó, nhưng trong đó
có thể khẳng định, quản lý nhà nước về lĩnh vực này còn nhiều yếu kém
như:
2
- Thể chế pháp luật chưa rõ ràng, nhiều quy định chồng chéo khó
thực hiện; các văn bản hướng dẫn thực hiện luật HTX ban hành chậm, trên
lĩnh vực HTX nông nghiệp chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện riêng.
- Bộ máy quản lý HTX trong nông nghiệp vừa thiếu, vừa yếu; đầu tư
công trình hạ tầng nông nghiệp hạn chế
Từ đó cho thấy, đây là những trở ngại lớn cho phát triển HTX trong
nông nghiệp. Hướng tới hoàn thiện quản lý nhà nước đối với HTX trong
nông nghiệp, chúng tôi chọn đề tài:"Quản lý nhà nước đối với HTX trong
nông nghiệp trên địa bàn huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang" làm
luận văn thạc sĩ Quản lý công, nhằm góp phần giải quyết những vấn đề
đang đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu
Thời gian vừa qua vấn đề kinh tế hợp tác và HTX nói chung đã trở
thành chủ đề được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu với nhiều góc
độ, phạm vi khác nhau. Tiêu biểu là những công trình đã được công bố
như:
- Phạm Thị Cần, Vũ Văn Phúc, Nguyễn Văn Kỳ: "Kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp nước ta hiện nay", Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2003. Các tác giả đã tập trung phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn
về kinh tế hợp tác, HTX; sự cần thiết khách quan phải lựa chọn các mô
hình kinh tế hợp tác, HTX phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế nông
nghiệp nông thôn nước ta. Từ đó đề xuất những giải pháp phát triển các mô
hình kinh tế hợp tác, HTX trong nông nghiệp nông thôn ở Việt nam hiện
nay.
- Lương Xuân Quỳ, Nguyễn Thế Nhã: "Đổi mới tổ chức và quản lý
các HTX trong nông nghiệp, nông thôn", Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 1999.
Trong công trình này, các tác giả đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn để
3
phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn Việt Nam; khái
quát quá trình phát triển các hình thức tổ chức và quản lý HTX giai đoạn
trước năm 1986 và từ năm 1986 đến nay. Từ thực trạng phát triển mô hình
tổ chức quản lý các HTX ở nông thôn của một số địa phương miền bắc tiêu
biểu, các tác giả cũng đã đưa ra những phương hướng và giải pháp cụ thể
để xây dựng mô hình tổ chức và quản lý có hiệu quả các HTX.
- Nguyễn Văn Bình, Chu Tiến Quang, Lưu Văn Sùng: "Kinh tế hợp
tác, HTX ở Việt Nam-Thực trạng và định hướng phát triển", Nxb nông
nghiệp, Hà Nội, 2001. Các tác giả đã hệ thống hóa quá trình hình thành,
phát triển các loại mô hình kinh tế hợp tác, HTX trên thế giới và ở Việt
Nam với những thành công và tồn tại, từ đó xây dựng những định hướng
phát triển phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước trong thời
kỳ quá độ.
- Hồ Văn Vĩnh: "Phát triển HTX nông nghiệp trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta", Tạp chí Cộng sản, số 8-2005. Ở bài
viết này, tác giả đã bàn đến những cách thức chuyển đổi HTX nông nghiệp
kiểu cũ sang HTX nông nghiệp kiểu mới trên cơ sở quán triệt đường lối đổi
mới HTX nông nghiệp của Đảng. Tác giả cũng đã nêu lên mối quan hệ tác
động qua lại giữa HTX nông nghiệp và CNH, HĐH, đồng thời nêu ra
những nguyên nhân của sự khó khăn khi phát triển HTX nông nghiệp trong
thời kỳ mới và những giải pháp tháo gỡ những khó khăn này.
Cùng một số luận văn, luận án bàn về kinh tế tập thể nói chung,
HTX nói riêng.
Nhìn chung, các công trình trên đã nghiên cứu, đề cập đến nhiều khía
cạnh của kinh tế hợp tác và HTX, song chưa có đề tài, công trình nào
nghiên cứu cụ thể về HTX nông nghiệp trong quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới ở một huyện nông nghiệp
4
một cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống. Do đó vấn đề mà luận văn
nghiên cứu mang tính cấp thiết và không trùng lắp.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu cơ sở lý luận và
pháp lý (cơ sở khoa học) của quản lý nhà nước đối với HTX trong nông
nghiệp trên địa bàn cấp huyện, nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản
lý nhà nước đối với HTX trong nông nghiệp trên địa bàn huyện U Minh
Thượng, tỉnh Kiên Giang.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nêu trên luận văn thực hiện các nhiệm vụ cụ
thể sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với HTX
trong nông nghiiệp trên đia bàn cấp huyện
- Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với HTX trong nông
nghiệp trên đia bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với HTX trong
nông nghiệp huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là quản lý nhà nước đối với HTX
trong nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện
4.2. Phạm vị nghiên cứu
- Về không gian: trên địa bàn huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên
Giang.
- Về thời gian: Từ năm 2012 đến nay .
5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp lý luận
Luận văn lấy Chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tương Hồ Chí Minh; đường
lối, quan điểm của Đảng và những chính sách, pháp luật của Nhà nước về
nhà nước và pháp luật làm cơ sở phương pháp luận.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nhiệm vụ cụ thể, các phương pháp nghiên cứu
khoa học chuyên ngành đều được áp dụng gồm:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp gồm các báo cáo, chương
trình, kế hoạch về kinh tế tập thể của địa phương.
- Phương pháp thống kê các số liệu, đánh giá tình hình kết quả thực
hiện quản lý Nhà nước đối với HTX nông nghiệp của địa phương.
- Phương pháp so sánh các số liệu HTX nông nghiệp qua các thời kỳ.
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
6.1. Về lý luận
Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản về HTX trong nông
nghiệp, về hoạt động quản lý Nhà nước đối với HTX trong nông nghiệp.
6.2. Về thực tiễn
Luận văn là nguồn tư liệu bổ sung phục vụ quá trình nghiên cứu, tìm
hiểu về hoạt động quản lý Nhà nước đối với HTX nông nghiệp. Kết quả
nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu
giãng dạy tại các cơ sở đào tạo về hành chính, quản lý Nhà nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu 3 chương gồm:
Chương 1: cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với HTX trong
nông nghiệp trên đia bàn huyện;
6
Chương 2: thực trạng quản lý nhà nước đối với HTX trong nông
nghiệp trên địa bàn huyện U minh Thượng tỉnh Kiên Giang;
Chương 3: hoàn thiện quản lý nhà nước đối với HTX trong nông
nghiệp trên đia bàn huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang.
7
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP
TÁC XÃ TRONG NÔNG NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về HTX trong nông nghiệp
1.1.1 .Khái niệm HTX
HTX xuất hiện trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa (giữa
thế kỷ XIX), bởi trong nền kinh tế tự do cạnh tranh để có thể tồn tại và phát
triển, những người sản xuất nhỏ cần phải hợp sức, hợp vốn với nhau chống
lại sự chèn ép, khống chế và bần cùng hóa của tư bản lớn. Trên thực tế, ở
mỗi nước có những điều kiện kinh tế-xã hội khác nhau, nên sự ra đời và
phát triển của các HTX có những đặc điểm khác nhau. Có nhiều định nghĩa
về HTX, tiêu biểu là định nghĩa của Liên minh HTX quốc tế (ICA), của Tổ
chức lao động quốc tế (ILO).
Liên minh HTX quốc tế (International Cooperative Alliancc-ICA) đã
định nghĩa HTX như sau: “HTX là một hình thức tự trị của những người tự
nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ
về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một xí nghiệp cùng sỡ hữu và quản
lý dân chủ” [6, tr.18].
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: HTX là sự liên kết của
những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện
liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài
sản mà họ đã chuyển giao vào HTX phù hợp với nhu cầu chung và giải
quyết những khó đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng
cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho
lợi ích vật chất và tinh thần chung.
Ở nước ta khi bắt đầu công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta
thường dùng các khái niệm: tổ đổi công, tập đoàn sản xuất, HTX bậc thấp,
8
bậc cao. Khái niệm “HTX” ít được đề cập đến, nhiều nhận thức không
đúng về kinh tế hợp tác cùng với những lúng túng trong việc tìm tòi, thử
nghiệm mô hình HTX kiểu mới đã đặc ra yêu cầu phải đổi mới cả về nội
dung và phương thức hoạt động của HTX cho phù hợp với cơ chế kinh tế
mới khi đất nước bước vào thời kỳ mới.
Trước yêu cầu đó của thực tiễn, tháng 3 năm 1996, tại kỳ họp thứ 9,
Quốc hội khóa IX đã ban hành Luật HTX. Theo đó, HTX được định nghĩa:
HTX là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích
chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật
để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực
hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải
thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế- xã hội của đất nước [18, tr.6].
Tổng kết 5 năm thực hiện chuyển đổi, thành lập HTX theo Luật
HTX năm 1996. Ngày 26-11-2003, tại kỳ họp thứ tư, Quốc hội khóa XI đã
thông qua Luật HTX sửa đổi, bổ sung (Luật HTX năm 2003). Theo đó,
HTX được định nghĩa:
HTX là tổ chức kinh tế tập thể do cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân
(sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp
vốn, góp sức lập ra theo quy định của luật này để phát huy sức mạnh tập
thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả
các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp
nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vị
vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định
của pháp luật [22, tr.6].
9
Qua thời gian thực hiện Luật HTX năm 2003, đã bộc lộ những bất
cập, để xây dựng và phát triển HTX trong điều kiện tình hình kinh tế mới,
ngày 20-11-2012 Quốc hội khóa XI đã ban hành Luật HTX mới. Theo luật
này, HTX được định nghĩa: HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu,
có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp
tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
nằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX.
1.1.2 . Hợp tác xã trong nông nghiệp
1.1.2.1. Các mô hình hợp tác xã nông nghiệp
Trong quá trình hình thành và phát triển HTX trong nông nghiệp đã
có những mô hình khác nhau, từ thấp đến cao. Tùy theo điều kiện kinh tế
xã hội, Đảng và Nhà nước có những chủ trương, chính sách để xây dựng và
phát triển HTX trong nông nghiệp. Qua thực tiễn của nước ta cụ thể là ở
các tỉnh phía nam có thể nêu một số mô hình HTX nông nghiệp sau đây:
- Tập đoàn sản xuất nông nghiệp: đây là mô hình hợp tác sản xuất
trong nông nghiệp giai đoạn sau giải phóng năm 1975 đến khoảng năm
1980.
Tập đoàn được thành lập theo đơn vị ấp, hoặc xã tùy quy mô số
lượng dân số, diện tích đất đai. Tất cả nông dân lao động và người lao động
làm thuê ở tại chổ (theo khu vực Tập đoàn) có lao động, nghề nghiệp, từ 16
tuổi trở lên tự nguyện xin vào Tập đoàn, thì đều có thể được xét kết nạp
vào Tập đoàn. Tập đoàn thực hiện tập thể hóa về đất đai, máy móc công cụ,
trâu bò cày kéo, phân phối thu nhập theo nguyên tắc công bằng, hợp lý,
quản lý dân chủ mỗi hộ, mỗi người lao động cần đăng ký lao động và tự
nguyện thực hiện đúng và tốt việc đăng ký lao động đó. Tập đoàn tạo mọi
điều kiện thực hiện đúng và tốt quản lý lao động có định mức, khoán việc
10
đúng mức, hạch toán công-điều chính xác, kịp thời, đảm bảo ăn chia phân
phối công bằng hợp lý.
- Về mô hình HTX nông nghiệp: chia làm hai loại HTX nông
nghiệp kiểu cũ và HTX kiểu mới.
HTX nông nghiệp kiểu cũ, là mô hình HTX nông nghiệp trước khi
có Luật HTX hay nói cách khác đây là mô hình HTX nông nghiệp trước
khoán 10 của Bộ Chính trị. Thành viên của HTX nông nghiệp theo mô hình
này chỉ là gồm các cá nhân, sở hữu cá nhân của người nông dân không
được thừa nhận, sở hữu của các gia đình bị xóa bỏ, chỉ thừa nhận chế độ sở
hữu tập thể về tư liệu sản xuất, người nông dân vào HTX phải góp ruộng
dất, trâu bò, công cụ sản xuất chủ yếu. Quan hệ xã viên với HTX là quan hệ
phụ thuộc, xã viên bị tách rời tư liệu sản xuất trở thành người lao động làm
công theo sự điều hành của HTX, tính chất HTX đích thực trong HTX
không còn, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán lỗ lãi, phân phối,
giá cả...của HTX đều theo sự chỉ huy của cơ quan quản lý cấp trên theo kế
hoạch của Nhà nước. Chế độ phân phối mang nặng tính bình quân bao cấp,
chủ yếu phân phối theo công lao động, việc phân phối theo vốn góp gần
như không thực hiện.
HTX nông nghiệp kiểu mới, là mô hình HTX nông nghiệp khi có
Luật HTX năm 1996 và sau đó sửa đổi bổ sung Luật năm 2003 và hiện nay
là Luật HTX năm 2012.
Theo mô hình HTX kiểu mới, thành viên HTX gồm cá nhân, hộ gia
đình và pháp nhân (người lao động, cán bộ, công chức, các hộ sản xuất
kinh doanh, trang trại, doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh
tế...) là người có ít vốn và người có nhiều vốn có nhu cầu tự nguyện cùng
lập ra và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình theo quy định của
pháp luật về HTX. Trong HTX, sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân của các
11
thành viên được phân định rõ. Thành viên khi tham gia HTX nông nghiệp
không phải góp ruộng đất và các công cụ sản xuất mà điều kiện tiên quyết
là phải góp vốn theo quy định của điều lệ HTX, suất vốn góp không hạn
chế song không vượt quá 20% so với tổng số vốn góp của các thành viên
(vốn điều lệ của HTX). Trong HTX nông nghiệp kiểu mới, mọi trói buộc
cứng nhắc của cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp đã được
tháo bỏ. Các HTX thực sự là một đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ có đầy đủ
tư cách pháp nhân trong cơ chế thị trường, bình đẳng trước pháp luật như
các doanh nghiệp, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ, đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ đối với
nhà nước và trách nhiệm đối với thành viên.
HTX kiểu mới quy mô và phạm vi hoạt động của HTX không còn bị
giới hạn như HTX kiểu cũ. Mỗi HTX có thể hoạt động ở nhiều lĩnh vực
khác nhau, không giới hạn địa giới hành chính mô hình hợp tác linh hoạt,
đa dạng về hình thức, phù hợp với đặc điểm của từng vùng, từng ngành với
nhiều trình độ phát triển khác nhau từ thấp đến cao, từ làm dịch vụ đầu vào,
đầu ra phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, của các thành viên, đến
mở mang ngành nghề, vươn lên kinh doanh tổng hợp và hình thành các
doanh nghiệp trực thuộc; Từ HTX phát triển thành các liên hiệp HTX.
HTX đăng ký hoạt động theo Luật HTX năm 2012, tuy vẫn còn
mang tính xã hội, nhưng trước hết là một tổ chức kinh tế. HTX chỉ thực
hiện nghĩa vụ xã hội trên cơ sở hoạt động kinh tế có hiệu quả. Những chăm
lo về mặt xã hội trước hết cũng dành cho các thành viên HTX. Đây cũng là
đặc điểm mới mà chính quyền các cấp phải lưu ý trong khi thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước đối với HTX.
- Về mô hình liên HTX, đây là tổ chức kinh tế tập thể đồng sở hữu,
có tư cách pháp nhân, do ít nhất 4 HTX tự nguyện thành lập và HTX tương
12
- Xem thêm -