Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước tại tỉnh thái nguyên ...

Tài liệu Quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước tại tỉnh thái nguyên

.PDF
109
91
78

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM THỊ NGỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM THỊ NGỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN LONG THÁI NGUYÊN - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình thực tiễn ta ̣i điạ bàn nghiên cứu dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Tiến Long. Kết quả tính toán trong luận văn là trung thực, các số liê ̣u, tài liê ̣u trích dẫn trong luâ ̣n văn đã được chỉ rõ nguồ n gố c. Một lần nữa tôi xin được khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên. Học viên Phạm Thị Ngọc ii LỜI CẢM ƠN Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân. Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quý thầy (cô) giáo, Khoa Quản lý - Luật kinh tế, Phòng đào tạo, Khoa Sau đại học Trường đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh thuộc Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo - TS. Nguyễn Tiến Long là người trực tiếp hướng dẫn khoa học. Thầy đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo cơ quan và các đồng nghiệp trong lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong công tác để có đủ thời gian và hoàn thành khoá học, thực hiện thành công luận văn này. Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy (cô) và đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Học viên Phạm Thị Ngọc iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ................................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................ viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................................... 2 4. Những đóng góp của đề tài ..................................................................................... 2 5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 3 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..................................... 4 1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước ....................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước .................................................................... 4 1.1.2. Bản chất của ngân sách nhà nước ..................................................................... 5 1.1.3. Chức năng của ngân sách nhà nước .................................................................. 9 1.1.4. Vai trò của ngân sách nhà nước ...................................................................... 10 1.1.5. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước ....... 11 1.2. Quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước .................................................. 18 1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước ......................... 18 1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước ............................... 19 1.2.3. Quy trình quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước ............................... 20 1.2.4. Phương pháp quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước ......................... 20 1.2.5. Nội dung của quản lý nhà nước về Ngân sách nhà nước ................................ 21 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý ngân sách nhà nước ....................... 27 1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước của một số tỉnh ở Việt Nam............ 29 1.3.1. Kinh nghiệm tại tỉnh Thái Bình ...................................................................... 29 1.3.2. Kinh nghiệm tại tỉnh Bắc Ninh ....................................................................... 31 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho quản lý nhân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên....... 33 iv Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 35 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 35 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 35 2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu và xử lý số liệu ................................................ 35 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 35 2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 36 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 36 2.3.1. Những chỉ tiêu phản ánh quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Thái Nguyên ............... 36 2.3.2. Những chỉ tiêu phản ánh nhân tố tác động tới quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh .................................................................................................... 37 Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH THÁI NGUYÊN.................................................................. 38 3.1. Khái quát về tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 38 3.1.1. Đặc điểm địa lý - tự nhiên ............................................................................... 38 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên................................................... 39 3.1.3. Khái quát về mô hình quản lý ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên ........ 40 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên....... 41 3.2.1. Nội dung quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015 ........................................................................... 41 3.2.2. Quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2015 ........... 53 3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 69 3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên ..... 73 3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 73 3.3.2. Những hạn chế, bất cập ................................................................................... 74 3.3.3. Nguyên nhân hạn chế ...................................................................................... 77 Chương 4. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH THÁI NGUYÊN ............. 79 4.1. Mục tiêu, quan điểm cơ bản về quản lý NSNN ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020.......................................................................................................... 79 4.1.1. Quan điểm cơ bản về quản lý NSNN ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020..... 79 4.1.2. Mục tiêu .......................................................................................................... 79 v 4.2.3. Dự báo thu chi ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ................. 80 4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với NSĐP ở tỉnh Thái Nguyên tầm nhìn đến năm 2020 ....................................................... 81 4.3.1. Nhóm giải pháp về quy trình lập, chấp hành, quyết toán NSĐP .................... 83 4.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSĐP .... 88 4.3.3. Nhóm giải pháp về quản lý chi ngân sách nhà nước....................................... 91 4.3. Kiến nghị đối với các bên có liên quan .............................................................. 93 4.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính .................................................................... 93 4.3.2. Đối với Tỉnh ủy, UBND tin̉ h Thái Nguyên .................................................... 95 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 98 vi DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa DN Doanh nghiệp HĐND Hội đồng Nhân dân KBNN Kho bạc Nhà nước KT-XH Kinh tế - Xã hội MST Mã số thuế NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách Nhà nước NSTW Ngân sách Trung ương QLNN Quản lý Nhà nước SXKD Sản xuất kinh doanh TNCN Thu nhập cá nhân TTCN Tiểu thủ công nghiệp UBND Ủy ban Nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu cơ bản của tỉnh Thái Nguyên năm 2015 .................. 39 Bảng 3.2: Tổng hợp thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo từng lĩnh vực, giai đoạn 2011 - 2015 ................................................ 59 Bảng 3.3: Tỷ trọng thu ngân sách các cấp giai đoạn 2011 - 2015 ..................... 60 Bảng 3.4: Kết quả thực hiện phân cấp quản lý chi giữa các cấp ....................... 61 Bảng 3.5: Tổng hợp chi NSĐP năm 2011-2015 ................................................ 62 Bảng 3.6: Kết quả thực hiện chi ngân sách các cấp giai đoạn 2011 - 2015 ...... 63 Bảng 3.7: Cơ cấu chi ngân sách theo sự nghiệp, giai đoạn 2011-2015 ............. 64 Bảng 3.8: Khả năng cân đối ngân sách các cấp giai đoạn 2011-2015............... 67 Bảng 3.9: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên, giai đoa ̣n 2011 - 2015..... 70 Bảng 4.1: Dự báo thu chi NSNN tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 .................. 81 viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ: Biểu đồ 3.1. Cơ cấu chi ngân sách các cấp tỉnh Thái Nguyên ..............................65 Biểu đồ 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên ..................................70 Sơ đồ: Sơ đồ 1.1. Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam .......................................12 Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Thái Nguyên .........41 Sơ đồ 3.2. Quy trình lập dự toán ngân sách .......................................................42 Sơ đồ 3.3. Quy trình chấp hành ngân sách .........................................................44 Sơ đồ 3.4. Quy trình quyết toán ngân sách nhà nước .........................................47 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam, kể từ khi nền kinh tế chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đã dần dần làm biến đổi các yếu tố cấu thành của nền kinh tế, đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng một cách có hiệu quả các công cụ, chính sách tài chính tiền tệ, đặc biệt là chính sách quản lý ngân sách nhà nước. Điều này góp phần khắc phục những hạn chế của cơ chế thị trường thông qua việc sử dụng bàn tay hữu hình, chủ yếu là chính sách tài chính nhằm điều tiết nền kinh tế có hiệu quả. Nhà nước nói chung, chính quyền tỉnh Thái Nguyên nói riêng có thể thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ phát triển nền kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên thành công khi có nguồn tài chính đảm bảo. Điều này phụ thuộc vào việc quản lý các nguồn thu của ngân sách nhà nước. Để huy động đầy đủ nguồn thu vào ngân sách nhằm thực hiện chi tiêu của tỉnh đã đề ra thì những hình thức thu ngân sách phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nhà nước và đất nước. Trong tiến trình đổi mới nền kinh tế, các hình thức thu ngân sách nhà nước (NSNN) ở tỉnh Thái Nguyên đã từng bước thay đổi, điều chỉnh để thực hiện nhiệm vụ tập trung nguồn thu cho NSNN, công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của chính quyền tỉnh Thái Nguyên. Cùng với quá trình quản lý thu NSNN thì việc quản lý chi NSNN cũng có vị trí quan trọng trong quản lý điều hành của chính quyền tỉnh Thái Nguyên góp phần ổn định phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong điều kiện đất nước hội nhập kinh tế thế giới. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện quản lý NSNN vẫn còn nhiều hạn chế bất cập với tình hình thực tế của tỉnh Thái Nguyên, cũng như của cả nước, cần phải tiếp tục điều chỉnh, bổ sung. Cụ thể như: Thu ngân sách vẫn chưa bao quát các nguồn thu trên địa bàn, còn tình trạng thất thu, nguồn thu ngân sách còn hạn chế... Các khoản chi ngân sách chưa có quan điểm rõ ràng về các khoản chi sai quy định của Nhà nước, chi đầu tư còn dàn trải chưa tập trung đúng mức về quản lý chi NSNN,... Như vậy, có rất nhiều việc cần phải làm trong việc quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế, tôi 2 quan tâm và muốn đi sâu nghiên cứu vấn đề này. Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước tại tỉnh Thái Nguyên” nhằm góp phần giải quyết vấn đề nêu trên. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Luận văn đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước tại tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về các hình thức quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước ở cấp tỉnh. - Phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá được các yếu tố tác động tới quản lý nhà nước đối với NSNN ở tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng: Quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên và các yếu tố tác động tới quản lý nhà nước đối với NSNN ở tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ phân tích đánh giá thực trạng trong giai đoạn 2011-2015 và giải pháp đến năm 2020. - Phạm vi về nội dung: Các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước đối với Ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên. 4. Những đóng góp của đề tài - Đóng góp về lý luận: Góp phần bổ sung, hoàn thiện, cụ thể hóa phương pháp luận về quản lý nhà nước đối với NSNN ở tỉnh Thái Nguyên. - Đóng góp về thực tiễn: Phân tích thực trạng các hình thức quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2011-2015. Từ đó 3 đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên góp phần phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước với tầm nhìn đến năm 2020. - Đóng góp về ứng dụng: Kết quả đề tài có giá trị tham khảo cho tỉnh Thái Nguyên và các nhà quản lý cơ quan Nhà nước nói chung. Ngoài ra có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý đảm bảo hiệu quả trong quản lý nhà nước đối với NSNN, tránh được rủi ro ở mức cao nhất có thể giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước tồn tại và phát triển. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm 04 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với Ngân sách nhà nước. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với Ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên. Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với Ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên. 4 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước 1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước Khi Nhà nước ra đời đòi hỏi phải có nguồn tài lực để đáp ứng các khoản chi tiêu của mình, hay nói cách khác đó là điều kiện để xuất hiện NSNN. Như vậy, khái niệm NSNN xuất hiện sau khái niệm Nhà nước. Song khái niệm NSNN ra đời trong lịch sử chỉ khi quan hệ hàng hoá - tiền tệ phát triển mạnh. Đó chính là điều kiện đủ để xuất hiện NSNN. Luật NSNN năm 2015 đã xác định: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán và được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Từ khái niệm chung về NSNN trên có thể hiểu NSNN trên các khía cạnh: Thứ nhất, NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản, hay rõ hơn là bản dự toán thu, chi tài chính của Nhà nước trong một khoáng thời gian nhất định. Thứ hai, NSNN giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính. Thứ ba, NSNN là quỹ tiền tệ của Nhà nước hay còn gọi là quỹ ngân sách phục vụ việc thực hiện chức năng của Nhà nước. Các quan niệm trên đã thể hiện được mặt cụ thể, mặt vật chất của NSNN nhưng chưa thể hiện được nội dung kinh tế - xã hội của NSNN. Trong thực tế, hoạt động NSNN nhìn bề ngoài là hoạt động thu, chi tài chính của Nhà nước. Hoạt động này rất đa dạng, phong phú, được tiến hành trên hầu hết các lĩnh vực, tác động đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội.Tuy vậy, chúng cũng có những đặc điểm chung: - Các hoạt động thu - chi của NSNN luôn luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. - Những hoạt động thu, chi tài chính đó đều chứa đựng nội dung kinh tế - xã hội nhất định và chứa đựng các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích nhất định. 5 Với quyền lực tối cao của mình Nhà nước có thể sử dụng các công cụ sẵn có để bắt buộc mỗi thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài chính cần thiết. Song cơ sở để tạo lập các nguồn lực Tài chính lại xuất phát tư sản xuất, mà chủ thể là các thành viên trong xã hội, mọi thành viên đều có lợi ích kinh tế đó.Nghĩa là Nhà nước không thể dựa vào quyền lực của mình để huy động sự đóng góp của xã hội dưới bất kỳ hình thức nào, bằng mọi giá mà phải có giới hạn hợp lý, đó chính là việc giải quyết một cách hài hoà giữa lợi ích Nhà nước và lợi ích của các thành viên trong xã hội. Nếu chỉ chú trọng đến lợi ích của Nhà nước mà không chú ý đến lợi ích của xã hội thì quan hệ giữa Nhà nước và xã hội trở nên căng thẳng không phù hợp dẫn đến sản xuất đình trệ, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. Do đó, việc khẳng định NSNN là sự thể hiện các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội có ý nghĩa quan trọng không chỉ đơn thuần về mặt lý luận mà còn thực sự cần thiết trong quá trình quản lý và điều hành NSNN. Mọi hoạt động thu - chi của NSNN đều nhằm tạo lập và sự dụng các nguồn lực tài chính, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội: Đó là mối quan hệ giữa phần nộp vào NSNN và phần để lại cho các chủ thể kinh tế. Phần nộp vào ngân sách sẽ tiếp tục được phân phối nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước và phục vụ các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Từ những đặc điểm hoạt động thu - chi của NSNN và sự phân tích trên, có thể hiểu NSNN một cách khái quát như sau: NSNN là một phạm trù kinh tế, phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội, phát sinh do Nhà nước tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính quốc gia nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước. 1.1.2. Bản chất của ngân sách nhà nước Những khái niệm hoặc định nghĩa trên về NSNN chỉ thể hiện về tính pháp lý hoặc hình thức hoạt động của NSNN, mà chưa đi sâu vào nội dung khoa học của NSNN với tư cách nó là phạm trù kinh tế, lịch sử và gắn với bản chất, chức năng của Nhà nước đương quyền. Dựa trên cơ sở phân tích khoa học về quá trình phát sinh, tồn tại và phát triển của tài chính và ngân sách, hầu hết các nhà khoa học tài 6 chính đều thừa nhận tài chính nói chung và ngân sách nói riêng là phạm trù kinh tế lịch sử. Là phạm trù kinh tế, nó gắn với sự phát triển kinh tế - hàng hóa; là phạm trù lịch sử nó gắn với sự ra đời và phát triển của Nhà nước và là công cụ kinh tế của Nhà nước. Thông qua Nhà nước sử dụng ngân sách để thực hiện các quan hệ phân phối dưới hình thái giá trị các nguồn lực tài chính, bằng việc huy động một bộ phận thu nhập của xã hội dưới hình thức thuế và các hình thức động viên khác để đáp ứng các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước. Việc thực hiện các quan hệ phân phối nói trên, chủ yếu thông qua quyền lực chính trị của Nhà nước, bằng thể chế hóa của pháp luật, để động viên các nguồn tài chính có tính chất bắt buộc và hình thành quỹ tiền tệ tập trung, phục vụ cho các chức năng của Nhà nước đương quyền. Do vậy, nếu nhìn về hình thức hoạt động của NSNN, chắc chắn có nhiều quan điểm khác nhau về bản chất của NSNN. Để có cách nhìn nhận đầy đủ hơn về bản chất của NSNN một cách toàn diện cả về phương diện khoa học và thực tiễn. Đồng thời với tư cách là công cụ kinh tế của Nhà nước; theo tôi cần phải xem xét trên các góc độ sau: - Thứ nhất, trên góc độ khoa học - ngân sách là phạm trù kinh tế - lịch sử (như đã đề cập trên). - Thứ hai, nhìn từ góc độ kinh tế - xã hội - ngân sách phản ảnh tổng thể các quan hệ kinh tế - xã hội thông qua quan hệ động viên các nguồn lực tài chính và phân phối các nguồn lực tài chính đó cho các mục tiêu kinh tế - xã hội. - Thứ ba, trên góc độ nội dung vật chất - ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất, được sử dụng để thực hiện các chức năng của Nhà nước. - Thứ tư, nhìn trên góc độ quản lý - ngân sách là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước hay là bảng cân đối thu - chi chủ yếu của Nhà nước. - Thứ năm, từ góc độ pháp lý - NSNN là đạo luật tài chính cơ bản trong năm tài chính. Từ cách tiếp cận đó, có thể rút ra về bản chất sâu sa của NSNN: Ngân sách nhà nước là hệ thống (tổng thể) các quan hệ kinh tế, gắn liền với quá trình phân phối các nguồn lực tài chính của xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định. 7 Các quan hệ kinh tế thuộc phạm trù ngân sách nói trên bao gồm: - Thứ nhất, quan hệ giữa NS (Nhà nước) với các tổ chức kinh tế (các doanh nghiệp) - Thông qua việc phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dưới hình thức động viên thuế, phí để hình thành nguồn lực tài chính của Nhà nước. Ngược lại, NSNN thực hiện việc đầu tư và tài trợ hoạt động của các doanh nghiệp như: Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, trợ giá, trợ vốn, bao tiêu để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cạnh tranh phát triển. Quan hệ giữa NSNN với các doanh nghiệp có thể được coi như mối quan hệ trung tâm của hệ thống tài chính, và đó là quan hệ giữa khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính ngân sách và khâu cơ sở của hệ thống tài chính (Tài chính doanh nghiệp). Quan hệ giữa NSNN và tài chính doanh nghiệp là đầu mối trong phân phối các nguồn lực tài chính, quyết định đến quan hệ giữa tích tụ, tập trung vốn và ảnh hưởng đến cả quy mô và cơ chế vận hành của hệ thống tài chính. Mặt khác, suy cho cùng, mối quan hệ giữa hai khâu này có tính chất quyết định đến việc hình thành cơ chế quản lý tài chính và trực tiếp tác động tích cực đến quá trình kinh tế. Thông qua mối quan hệ đó, Nhà nước còn thực hiện kiểm tra thường xuyên, toàn diện các hoạt động kinh doanh, môi trường kinh doanh và tuân thủ pháp luật tài chính. Trên cơ sở đó, Nhà nước thực hiện điều chỉnh, hoàn thiện chính sách, cơ chế tài chính ngân sách thích ứng với quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. - Thứ hai, quan hệ giữa ngân sách (Nhà nước) với các cơ quan chức năng của Nhà nước (các cơ quan quản lý Hành chính sự nghiệp hay các lĩnh vực không sản xuất vật chất). Các cơ quan này tuy không trực tiếp sản xuất và tạo ra nguồn lực tài chính trong gián tiếp cũng góp phần phát triển kinh tế thông qua các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội và an ninh - quốc phòng. Quan hệ ngân sách và các cơ quan chức năng của Nhà nước thông qua việc cấp phát kinh phí của ngân sách cho các đơn vị dự toán từ trung ương đến nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước, sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội,… Các hoạt động này sẽ tạo ra các nguồn lực tài chính tiềm ẩn và tạo ra những tiềm năng cho phát triển kinh tế và khai thác gián tiếp các nguồn lực tài chính. Điều đó được giải thích khi mà tri thức và 8 khoa học biến thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Do vậy, có thể coi đây cũng là quan hệ kinh tế của NSNN. Trong cơ chế kinh tế thị trường có quan hệ sau: Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các tổ chức xã hội. Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các tầng lớp dân cư. Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể trên thị trường tài chính. - Thứ ba, quan hệ giữa ngân sách với các tầng lớp dân cư thông qua nghĩa vụ nộp thuế, phí đối với các thể nhân; các hình thức tín dụng nhà nước (trái phiếu, tín phiếu,…) và các nguồn đóng góp tự nguyện của người dân (Nhà nước và nhân dân cùng làm, xổ số kiết thiết, đóng góp tự nguyện tiền, tài sản). Về phía Nhà nước quan hệ này được hoàn trả gián tiếp bằng các công trình phúc lợi công cộng về kinh tế - văn hóa - xã hội. Ngoài ra, Nhà nước còn thực hiện các khoản trợ cấp xã hội từ ngân sách như: chính sách thương binh xã hội, học bổng, cứu tế xã hội, trợ cấp cho những người không nơi nương tựa và các chương trình phúc lợi an sinh như: nước sạch, vệ sinh môi trường, trường học, bệnh viện, trạm xá và các công tác xã hội nhân đạo khác. Tất cả những mặt trên suy cho cùng cũng là quan hệ kinh tế, vì mục đích kinh tế và hướng tới an sinh cho mọi tầng lớp dân cư. - Thứ tư, quan hệ giữa Nhà nước với các định chế tài chính quốc tế với các Chính phủ và các tổ chức phi Chính phủ. Những quan hệ nói trên thể hiện rõ nội dung kinh tế - xã hội của NSNN, nhìn trên góc độ NSNN là phạm trù kinh tế vừa là công cụ kinh tế trọng yếu của Nhà nước. Ngoài ra trong tư cách là phạm trù kinh tế vừa là công cụ kinh tế của Nhà nước; do vậy, khi xem xét bản chất của NSNN một cách đầy đủ và sâu sắc hơn, cũng cần gắn nó với các yếu tố sau: - Thứ nhất, với các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước đương quyền, với chính sách kinh tế - xã hội đó thể hiện rõ bản chất của Nhà nước đề ra các chính sách đó và bản chất của Nhà nước thẩm thấu vào bản chất của NSNN, với ngân sách là công cụ đắc lực của chính sách Nhà nước đó. - Thứ hai, với phương thức sản xuất tương ứng cốt lõi là quan hệ sản xuất. Bởi phương thức sản xuất nào sẽ quyết định việc hình thành thể chế kinh tế, cơ chế tài chính, cũng như cơ chế quản lý tài chính và ngân sách. 9 Tóm lại: Những phân tích trên đã hình thành những yếu tố quan trọng để nhìn nhận một cách toàn diện, khoa học, thực tiễn về bản chất của NSNN, trong tư cách vừa là phạm trù kinh tế vừa là công cụ kinh tế của Nhà nước. Trên cơ sở đó, vận dụng nó để xây dựng các chính sách và cơ chế quản lý tài chính, ngân sách thích ứng, nhằm thúc đẩy quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế một cách hiệu quả và bền vững. Bản chất của NSNN còn được thể hiện trong hoạt động thực tiễn thông qua các chức năng của NSNN. 1.1.3. Chức năng của ngân sách nhà nước Một là, chức năng phân phối NSNN. Bộ máy Nhà nước muốn thực hiện được sự hoạt động của mình một cách bình thường và ổn định để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ là quản lý mọi mặt của đời sống xã hội của một quốc gia thì nhất thiết phải có nguồn NSNN đảm bảo. Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nước sử dụng các công cụ, các biện pháp bắt buộc các thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài chính cần thiết. Nhưng cơ sở để hình thành nguồn lực tài chính đó là từ sự phát triển kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh. Vì vậy, muốn động viên được nguồn thu NSNN ngày càng tăng và có hiệu quả thì nền kinh tế nói chung, sản xuất kinh doanh nói riêng phải được phát triển với tốc độ nhanh, bền vững và có hiệu quả cao. Vì vậy, Nhà nước trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội phải nắm được quy luật kinh tế và tôn trọng các quy luật kinh tế khách quan. Đồng thời phải bảo đảm hài hoà các quan hệ lợi ích của các chủ thể của nền kinh tế. Một NSNN vững mạnh là một ngân sách mà cơ chế phân phối của nó đảm bảo được sự cân đối trên cơ sở khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh nuôi dưỡng nguồn thu, trên cơ sở đó tăng được thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngày càng tăng lên. Mặt khác, một NSNN vững mạnh còn phải thể hiện việc phân phối và quản lý chi đúng đắn, hợp lý và hiệu quả. Nhà nước sử dụng khối lượng tài chính từ nguồn NSNN để chi tiêu vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và chi tiêu cho sự hoạt động của bộ máy Nhà nước. Như vậy, chức năng của NSNN, ngoài việc động viên nguồn thu thì còn phải thực hiện quản lý và phân phối chi tiêu sao cho có hiệu quả. Đó cũng là một tất yếu khách quan. 10 Từ sự phân tích trên đây, ta có thể hiểu được bản chất của NSNN - đó là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các thành viên trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện trong các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế xã hội của Nhà nước. Hoạt động của NSNN luôn luôn gắn liền với thực hiện các chức năng của Nhà nước. Hai là, chức năng giám đốc quá trình huy động các nguồn thu và thực hiện các khoản chi tiêu. Thực hiện chức năng này, Nhà nước thông qua NSNN để biết được nguồn thu - chi nào là cơ bản của từng thời kỳ, từng giai đoạn và do đó có những giải pháp để làm tốt thu - chi. Nhà nước định ra cơ cấu thu - chi hợp lý; theo dõi các phát sinh và những nhân tố ảnh hưởng đến thu - chi... Tóm lại, NSNN có hai chức năng cơ bản - chức năng phân phối và chức năng giám đốc. NSNN không thể cân đối được nếu như không thực hiện đầy đủ hai chức năng đó, bởi vì: nếu không có sự giám đốc trong việc động viên khai thác hợp lý các nguồn thu và do đó sẽ dẫn đến tình trạng thất thu dưới nhiều hình thức. Nếu không thực hiện tốt chức năng phân phối thì cũng không thể động viên được nguồn thu cho NSNN. 1.1.4. Vai trò của ngân sách nhà nước Vai trò của NSNN được xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn cụ thể. Phát huy vai trò của NSNN như thế nào là thước đo đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh đạo của Nhà nước. Trong nền kinh tế thi ̣ trường có sự định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, NSNN có các vai trò chủ yếu sau: Một là, với chức năng phân phối, NSNN có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện sự cân đối thu chi tài chính của Nhà nước. Đó là vai trò truyền thống của NSNN trong mọi mô hình kinh tế, gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Hai là, NSNN là công cụ tài chính của Nhà nước góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng NSNN như là công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, giá cả cũng như giải
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan