Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của việt nam sang khu vực bắc á...

Tài liệu Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của việt nam sang khu vực bắc á

.PDF
126
785
90

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KIỀU THỊ THÚY HẰNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KIỀU THỊ THÚY HẰNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THÙY NHI HÀ NỘI - NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn với đề tài: “Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á” là công trình nghiên cứu độc lập do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Bùi Thị Thùy Nhi - Trường Học viện Hành chính Quốc Gia. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và được ghi trong danh mục các tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Kiều Thị Thúy Hằng LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tác giả xin được cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo của trường Học viện Hành chính Quốc Gia đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Thị Thùy Nhi đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Cũng qua đây, tác giả trân trọng cảm ơn các cán bộ và lãnh đạo Cục Quản lý lao động ngoài nước, Trung tâm lao động ngoài nước, Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước…đã nhiệt tình giúp đỡ, tư vấn và cung cấp tài liệu, số liệu. Tác giả cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tinh thần và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Dù đã có nhiều cố gắng song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Kiều Thị Thúy Hằng MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ............... 9 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG .................... 9 1.1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động ........................................................ 9 1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu lao động ................................................. 10 1.1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động [16] ......................................... 13 1.1.4. Vai trò, lợi ích của xuất khẩu lao động ......................................... 14 1.2. TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG .. 15 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ..................... 15 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động ......................................................................................................... 16 1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động .................. 17 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ...................... 20 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ......................................................................................................... 24 1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG .............................................................................................................27 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động của một số nước Châu Á ........................................................................................... 27 1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ............................ 36 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 39 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á ......... 40 2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG KHU VỰC BĂC Á........40 2.1.1. Thị trường Hàn Quốc ................................................................... 40 2.1.2. Thị trường Nhật Bản ..................................................................... 42 2.2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á TRONG THỜI GIAN 2010 - 2016 ................................................44 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á TRONG THỜI GIAN 2010 – 2016 ................................................................................................49 2.3.1. Thực trạng về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan xuất khẩu lao động của Việt Nam ................................................................... 49 2.3.2. Thực trạng về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động của Việt Nam nói chung và sang khu vực Bắc Á nói riêng ........... 53 2.3.3. Tình hình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án về xuất khẩu lao động sang khu vực Bắc Á......................................................... 54 2.3.4. Tình hình ban hành và thực hiện các chính sách về xuất khẩu lao động sang khu vực Bắc Á ....................................................................... 56 2.3.5. Thực trạng về thanh kiểm tra, giám sát hoạt động xuất khẩu lao động sang khu vực Bắc Á ....................................................................... 63 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á..............................69 2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 69 2.4.2. Một số tồn tại, hạn chế .................................................................. 70 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 73 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á TRONG THỜI GIAN TỚI ......................................... 77 3.1. BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC TÁC ĐỘNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG .....................................................................77 3.1.1. Bối cảnh quốc tế ............................................................................ 77 3.1.2. Bối cảnh trong nước ...................................................................... 79 3.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI ........................................................................80 3.2.1. Quan điểm phát triển xuất khẩu lao động trong thời gian tới ....... 80 3.2.2. Định hướng phát triển xuất khẩu lao động trong thời gian tới ..... 81 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á TRONG THỜI GIAN TỚI .....................................................................................83 3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế pháp luật về xuất khẩu lao động .. 83 3.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động .................................................................................. 85 3.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch, đề án định hướng cho hoạt động XKLĐ nói chung và sang thị trường Bắc Á nói riêng................................................................................................... 86 3.3.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách về xuất khẩu lao động .... 87 3.3.5. Nhóm giải pháp về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động xuất khẩu lao động ................................................................. 88 3.3.6. Giải pháp tăng cường cải cách thủ tục trong các hoạt động liên quan đến xuất khẩu lao động................................................................... 90 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á.................................................................................................90 3.4.1 Kiến nghị với Quốc hội .................................................................. 91 3.4.2 Kiến nghị với Chính phủ ................................................................ 91 3.4.3 Kiến nghị với các Bộ, Ngành liên quan ......................................... 92 3.4.4 Kiến nghị với các cấp chính quyền ở địa phương ............................. 92 3.4.5. Kiến nghị với các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động....... 93 3.4.6 Kiến nghị đối với người lao động ................................................. 94 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 95 KẾT LUẬN .................................................................................................... 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 99 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt TT Viết đầy đủ 1 LĐXK Lao động xuất khẩu 2 LĐTBXH Lao động – Thương binh và Xã hội 3 NKLĐ Nhập khẩu lao động 4 NLĐ Người lao động 5 QLNN Quản lý nhà nước 6 TTLĐ Thị trường lao động 7 XKLĐ Xuất khẩu lao động DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Bảng 2.1: Số lượt doanh nghiệp được thanh, kiểm tra và xử lý (2010-2016) ..................... 65 Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý lao động ở ngoài nước của Hàn Quốc ..................... 28 Sơ đồ 1.2: Quy trình hoạt động XKLĐ của Hàn Quốc ........................................... 31 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy QLNN về XKLĐ của Việt Nam ...................................... 54 Hình 2.1. Số lượng XKLĐ đi Hàn Quốc và Nhật Bản (2010-2016) ....................... 46 Hình 2.2: Thị phần xuất khẩu lao động của Việt Nam sang Nhật Bản và Hàn Quốc ......48 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Hiện nay ở Việt Nam, hoạt động XKLĐ là hoạt động quan trọng, được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ đạo và được đông đảo quần chúng nhân dân ủng hộ. Đảng và Nhà nước ta xác định đây là lĩnh vực kinh tế đối ngoại quan trọng, một bộ phận của chính sách giải quyết việc làm. Hơn nữa, XKLĐ ngoài mục tiêu giải quyết việc làm có thời hạn cho một bộ phận NLĐ, đất nước còn thu được một lượng ngoại tệ đáng kể cho phát triển cũng như cải thiện đời sống gia đình NLĐ. XKLĐ còn góp phần nâng cao trình độ tay nghề, tác phong làm việc công nghiệp, tăng cường hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân ta và nhân dân các nước, hòa nhập trong cộng đồng quốc tế. Khu vực Bắc Á có các nước có trình độ cao về phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật và công nghệ, trong đó Nhật Bản còn là nước công nghệ nguồn, là khu vực có nhu cầu nhập khẩu nhiều loại lao động. Vì vậy, XKLĐ sang khu vực này còn có mục đích tiếp thu các kiến thức khoa học công nghệ, kỹ thuật sản xuất tiên tiến, kinh nghiệm quản lý, kinh doanh hiện đại từ các nước trong khu vực này, nâng cao tay nghề và rèn luyện tác phong công nghiệp cho NLĐ. Thực tế, khu vực Bắc Á là một thị trường XKLĐ quan trọng đối với Việt Nam, trong đó các nước NKLĐ chính là Nhật Bản, Hàn Quốc. Việt Nam bắt đầu đưa chuyên gia và lao động ra nước ngoài làm việc có thời hạn từ năm 1980 nhưng sau những năm 1990 đến nay, hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang khu vực này chiếm tỷ trọng lớn và có tác động tích cực đối với NLĐ cũng như đối với sự phát triển chung của các ngành, địa phương của Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khả quan, hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á thời gian qua đã bộc lộ những hạn chế, khó khăn, có những diễn biến phức tạp và phát sinh các tiêu cực, rủi ro. Xảy ra 2 hiện tượng lao động Việt Nam bị phân biệt đối xử về tiền công, về điều kiện làm việc và sinh hoạt, bị lạm dụng, lao động tự ý phá hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài làm việc và cư trú bất hợp pháp… Đặc biệt, số lượng lao động Việt Nam tự ý phá hợp đồng, bỏ trốn ngày càng lớn, đến mức các nước này đã nhiều lần lên tiếng sẽ đóng cửa thị trường nếu Việt Nam không tìm cách ngăn chặn và giải quyết dứt điểm. Những vấn đề đó đã tác động tiêu cực tới quan hệ hợp tác lao động của Việt Nam với các nước trong khu vực và là nguyên nhân gây ra nguy cơ bị đóng băng hoặc mất thị trường XKLĐ vào tay các nước XKLĐ khác, làm phức tạp thêm tình hình, gây khó khăn cho công tác quản lý lao động Việt Nam ở các nước này. Hơn nữa, xét về tầm chiến lược, những vấn đề đó nếu không được giải quyết triệt để sẽ làm mất uy tín của NLĐ cũng như các doanh nghiệp XKLĐ của Việt Nam trên TTLĐ quốc tế, tạo dư luận và tâm lý không tốt trong xã hội đối với hoạt động XKLĐ, ảnh hưởng xấu tới mục tiêu và hiệu quả của hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang khu vực này trong thời gian tới. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là hoạt động QLNN về XKLĐ còn nhiều hạn chế và bất cập như hệ thống chính sách và luật pháp về XKLĐ chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng và theo kịp với những biến động của tình hình thực tế, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng chưa được đồng bộ và chặt chẽ, công tác tổ chức thực hiện và quản lý XKLĐ còn bị buông lỏng; thiếu những chiến lược ở tầm quốc gia về XKLĐ, thủ tục cấp phép hoạt động XKLĐ và công tác khai thác, định hướng phát triển TTLĐ ngoài nước còn nhiều bất cập. Do vậy, việc đánh giá thực trạng QLNN về XKLĐ của Việt Nam và tìm ra nguyên nhân, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về XKLĐ là một yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 3 Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ở nước ta thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu về XKLĐ, như: (1) Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng (2010) với tiêu đề “Đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam tham gia xuất khẩu lao động” đã làm rõ các khái niệm liên quan đến đào tạo, đào tạo nghề, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề và phân tích toàn bộ thực trạng đào tạo nghề cho lao động Việt Nam trước khi đưa đi làm việc ở nước ngoài. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng đào tạo nghề đối với lao động Việt Nam trước khi đi làm việc ở nước ngoài. (2) Đề tài cấp Bộ “Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài” (2010) do tác giả Hoàng Kim Ngọc chủ trì đã triển khai thực hiện với mục tiêu nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chất lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài và các điều kiện để triển khai, áp dụng trong thực tiễn. Về mặt lý thuyết, giáo dục - đào tạo là một trong những nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài. Công tác đào tạo cho lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài cũng được đưa vào Luật người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trong đó quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người lao động cũng như trách nhiệm của các tổ chức đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trong thực tế việc đào tạo cho lao động chỉ dừng lại ở việc thực hiện theo Luật mà chưa nhằm mục đích góp phần nâng cao chất lượng cho lao động Việt Nam đi XKLĐ. Theo đó, nghiên cứu cũng đề xuất giải pháp tăng cường hơn nữa cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, tăng cường quản lý 4 chất lượng… cho công tác đào tạo đối với lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài. (3) Công trình “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động của Việt Nam đến năm 2020” (2012) của tác giả Bùi Sỹ Tuấn đã tập trung làm rõ các nội dung sau: Cơ sở lý thuyết về nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu XKLĐ; Phân tích các vấn đề thực tiễn của chất lượng nguồn nhân lực tham gia XKLĐ của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010. Qua đó, chỉ ra những hạn chế về chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu XKLĐ của Việt Nam và nguyên nhân của những hạn chế đó. Tác giả đã nhấn mạnh đến một số hạn chế trong công tác đào tạo nghề, dạy ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho lao động trước khi đi XKLĐ; Đồng thời, tác giả cũng đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu XKLĐ của Việt Nam đến năm 2020 và các điều kiện để triển khai, ứng dụng trong thực tiễn. (4) Công trình “Nghiên cứu đánh giá thực trạng lao động đi làm việc ở nước ngoài đã trở về Việt Nam” do Viện Khoa học Lao động và Xã hội thực hiện dưới sự hỗ trợ của Ngân hàng thế giới (WB) thông qua 2 pha, pha I vào năm 2011 và pha II vào năm 2012 đã nghiên cứu nhằm phát hiện những mặt được và những tồn tại, hạn chế của hoạt động XKLĐ. Trên cơ sở đó, đề xuất các khuyến nghị chính sách XKLĐ để giảm thiểu các tác động tiêu cực và nâng cao hiệu quả các chương trình di cư ra nước ngoài trong những giai đoạn tiếp theo. (5) Luận án tiến sỹ Kinh tế của tác giả Nguyễn Xuân Hưng (2015) với đề tài: “Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động của Việt Nam”. Luận án đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về XKLĐ, thực trạng QLNN về XKLĐ và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và đổi mới hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý hoạt động XKLĐ. 5 Các công trình nghiên cứu trên nhìn chung đã tiếp cận vấn đề XKLĐ của Việt Nam ở nhiều góc độ khác nhau, tập trung nhiều vào việc phân tích, đánh giá hoạt động XKLĐ của Việt Nam nói chung hoặc về các khía cạnh chính sách, cơ chế quản lý hoạt động XKLĐ. Tuy đề cập đến thực trạng và hướng phát triển XKLĐ của Việt Nam sang các nước thuộc khu vực Bắc á như Nhật Bản, Hàn Quốc nhưng các công trình này mới chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá chung, tổng quát, chưa đi sâu vào phân tích, đánh giá đầy đủ về nhu cầu tuyển dụng lao động nước ngoài của khu vực cũng như hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang Nhật Bản, Hàn Quốc. Hơn nữa, trong điều kiện nền kinh tế thế giới, khu vực và bản thân Nhật Bản, Hàn Quốc cũng luôn hàm chứa những yếu tố có tác động không nhỏ tới việc tuyển dụng lao động ngoài nước ở từng nước, hoạt động XKLĐ của nước ta còn nhiều tồn tại, khó khăn, có nhiều diễn biến phức tạp chưa giải quyết được thì việc nghiên cứu, làm rõ cả về lý luận và thực tiễn về XKLĐ nói chung, hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang thị trường khu vực Bắc Á nói riêng cần phải được tiến hành thường xuyên, để từ đó đưa ra được các giải pháp phù hợp thúc đẩy hoạt động này tăng trưởng ổn định và phát triển bền vững. Do đó, tiếp tục nghiên cứu về QLNN đối với XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á là cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong bối cảnh hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích Trên cơ sở phân tích thực trạng QLNN đối với XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động QLNN đối với XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á trong thời gian tới, góp phần phát triển hoạt động XKLĐ nói chung của nước ta. - Nhiệm vụ + Hoàn thiện cơ sở lý luận về XKLĐ, QLNN về XKLĐ. 6 + Tổng kết kinh nghiệm quốc tế QLNN về XKLĐ. + Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á trong những năm qua; rút ra một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á. + Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á. - Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về nội dung - Luận văn nghiên cứu về QLNN theo các chức năng của QLNN, bao gồm: Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về XKLĐ; Tổ chức bộ máy QLNN về XKLĐ; Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch về XKLĐ; Xây dựng và ban hành các chính sách về XKLĐ; Thanh kiểm tra, giám sát hoạt động XKLĐ. - Chủ thể QLNN về XKLĐ được nghiên cứu trong luận văn này là Bộ LĐTBXH, trong đó đơn vị trực tiếp là Cục Quản lý lao động ngoài nước. - Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động QLNN đối với việc đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, không tập trung nghiên cứu NLĐ Việt Nam ở nước ngoài. Phạm vi về không gian Luận văn nghiên cứu về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á, cụ thể là Nhật Bản và Hàn Quốc vì trong khu vực Bắc Á thì đây là hai thị trường truyền thống, có trình độ cao về phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật và thu hút số lượng lớn NLĐ Việt Nam sang làm việc. 7 Phạm vi về thời gian Luận văn nghiên cứu hoạt động QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á trong giai đoạn 2010 – 2016 và định hướng giải pháp đến 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin. Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về XKLĐ cũng là cơ sở cho phương pháp luận nghiên cứu của luận văn. - Phương pháp nghiên cứu Bên cạnh phương pháp luận nêu trên, luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh và tổng hợp một cách logíc… Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng kết hợp và bổ sung cho nhau một cách linh hoạt để phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận - Bổ sung, tiếp tục hoàn thiện cơ sở lý luận liên quan đến QLNN về XKLĐ, bao gồm các nội dung chính: Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về XKLĐ; Tổ chức bộ máy QLNN về XKLĐ; Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch về XKLĐ; Xây dựng và ban hành các chính sách về XKLĐ; Thanh kiểm tra, giám sát hoạt động XKLĐ. - Đánh giá thực trạng QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á và chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế. - Đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế các phát sinh tiêu cực, đồng thời thúc đẩy hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang thị trường khu vực Bắc Á phát triển trong thời gian tới. 8 - Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách kinh tế - xã hội, nhất là đối với những người làm công tác XKLĐ, các nhà nghiên cứu và các độc giả quan tâm. 7. Kết cấu luận văn Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á - Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á trong thời gian tới 9 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1.1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động NLĐ đi làm việc ở nước ngoài - thường được gọi bằng thuật ngữ "Di cư lao động quốc tế" là một hiện tượng xã hội đã xuất hiện từ lâu và gắn liền với lịch sử phát triển của loài người. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng di cư lao động quốc tế, nhưng lý do kinh tế vẫn là lý do chủ yếu. Di cư lao động quốc tế thường được thể hiện ở hai hình thức là di cư tự do và di cư có tổ chức. Điểm mới trong di cư lao động quốc tế thời kỳ hiện đại là hình thức di cư có tổ chức, NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, có sự can thiệp và quản lý của Chính phủ các quốc gia. Hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nói chung và là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, mà hàng hoá đem xuất khẩu “bán” là sức lao động sống của con người, còn khách “mua” là chủ sử dụng lao động nước ngoài. Hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài là một hoạt động tất yếu khách quan của quá trình chuyên môn hoá và hợp tác quốc tế giữa các nước trong sản xuất, nhằm bổ sung nhân lực giữa các quốc gia, khắc phục các mặt khó khăn và phát huy sức mạnh vốn có của mỗi quốc gia. Di cư lao động quốc tế ở Việt Nam thời gian qua có quá trình phát triển riêng, xuất phát từ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong nước, phụ thuộc vào quy mô hợp tác quốc tế, mức độ mở cửa trong quan hệ quốc tế của nước ta trong từng thời kỳ. Với chủ trương đổi mới được xác định và phát triển từ Đại hội VI của Đảng, TTLĐ trong nước được hình thành và phát triển. Với tư 10 duy mới khẳng định sức lao động là một loại hàng hoá được đánh giá là một bước ngoặt quan trọng quyết định sự phát triển của TTLĐ trong nước, mở ra khả năng phát triển hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài với quy mô, nội dung, hình thức tổ chức, hiệu quả hoàn toàn khác với giai đoạn trước đổi mới (1980-1990). Ở nước ta, người đi XKLĐ (người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng) được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, như sau: " NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này" [23]. Như vậy, NLĐ có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài là hoàn toàn tự nguyện, tuy nhiên họ phải được cơ quan hoặc tổ chức đảm nhận và tổ chức quản lý dưới nhiều hình thức khác nhau. 1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu lao động 1.1.2.1. Xuất khẩu lao động là một lĩnh vực xuất khẩu đặc biệt Đặc trưng cơ bản của hoạt động XKLĐ khác với xuất khẩu các loại hàng hóa khác xuất phát từ tính đặc thù của loại hàng hóa này. Sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt vì con người là chủ thể lao động, có tư duy và khả năng làm chủ bản thân. Vì vậy, trong các điều, khoản ký kết về XKLĐ ngoài các điều kiện quy định như đối với các loại hàng hóa bình thường còn phải có những điều khoản đề cập đến đời sống chính trị, văn hóa của NLĐ. Những điều này xuất phát từ sự khác nhau về phong tục, tập quán, tôn giáo của các quốc gia, các vùng lãnh thổ. 11 1.1.2.2. Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế đối ngoại Đối với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là những nước dân số đông, số người trong độ tuổi lao động lớn thì hoạt động XKLĐ là một trong những giải pháp quan trọng thu hút lực lượng lao động đang tăng hoặc dư thừa ra nước ngoài làm việc và thu nguồn ngoại tệ bằng cách chuyển tiền về nước của NLĐ và các lợi ích khác. 1.1.2.3. Xuất khẩu lao động thể hiện rõ tính chất nhân văn XKLĐ thực chất là xuất khẩu sức lao động, trong khi sức lao động lại gắn bó chặt chẽ với NLĐ. Do vậy, mọi hoạt động của các doanh nghiệp tham gia XKLĐ không chỉ nhằm mục tiêu lợi nhuận mà còn phải xuất phát từ con người, quan tâm đến lợi ích của người đi XKLĐ. 1.1.2.4. Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hoà giữa sự quản lý vĩ mô của Nhà nước và sự chủ động tự chịu trách nhiệm của tổ chức xuất khẩu lao động Nếu như trước đây (giai đoạn 1980 – 1990) Việt Nam tham gia TTLĐ, về cơ bản nhà nước vừa quản lý vừa trực tiếp thực hiện về hợp tác lao động với nước ngoài thì ngày nay, trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế hầu như toàn bộ hoạt động XKLĐ đều do các tổ chức XKLĐ thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã ký. Đồng thời, các tổ chức XKLĐ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về hiệu quả kinh tế trong hoạt động XKLĐ của mình. Như vậy, các hiệp định, các thoả thuận song phương mà Chính phủ ký kết chỉ mang tính chất nguyên tắc, thể hiện vai trò và trách nhiệm của nhà nước ở tầm vĩ mô. 1.1.2.5. Xuất khẩu lao động diễn ra trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt Tính gay gắt trong cạnh tranh của XKLĐ xuất phát từ hai nguyên nhân chủ yếu. Một là, XKLĐ mang lại lợi ích kinh tế khá lớn cho các nước đang có khó khăn về giải quyết việc làm, do vậy, đã buộc các nước XKLĐ phải cố
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan