Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh từ thực tiễn tỉnh bến tre...

Tài liệu Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh từ thực tiễn tỉnh bến tre

.DOC
82
404
129

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI    NGUYỄN THỊ TƯỜNG VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI    NGUYỄN THỊ TƯỜNG VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẾN TRE Ngành: Luật hiến pháp và luật hành chính Mã số: 8380102 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG MINH ĐỨC HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Tất cả các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chính xác. Đồng thời, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Người viết cam đoan Nguyễn Thị Tường Vi MỤC LỤC MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH................................................................................8 1.1. Khái quát về khai sinh và quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh.......8 1.2. Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh...............................21 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về khai sinh........................ 30 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH Ở TỈNH BẾN TRE....................................................... 34 2.1. Thực trạng về đăng kí hộ tịch và khai sinh ở Bến Tre.............................34 2.2. Tình hình tổ chức hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh trên địa bàn tỉnh Bến Tre.................................................................................................................38 2.3. Những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh trên địa bàn tỉnh Bến Tre.................................................................46 Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH....................53 3.1. Một số quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh..........................................................................................................53 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh..................................................................................................................57 KẾT LUẬN....................................................................................................71 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT UBND : Ủy ban nhân dân. QLNN : Quản lý nhà nước. HĐND : Hội đồng nhân dân. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền nhân thân là một trong các quyền dân sự của công dân. Trong pháp luật Việt Nam, các quyền nhân thân được quy định trong pháp luật dân sự và chủ yếu là Bộ luật Dân sự, cụ thể được ghi nhận trong Bộ luật Dân sự năm 2015. Việc Nhà nước ban hành và quy định các quyền nhân thân của cá nhân trong Bộ luật Dân là việc khẳng định sự bảo vệ của Nhà nước đối với các giá trị của quyền nhân thân. Trong các quyền nhân thân của cá nhân có quyền được khai sinh, khi một cá nhân được sinh ra thì có quyền được khai sinh. Theo đó thì những thông tin cá nhân của một người được ghi nhận trong Giấy khai sinh như họ, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc, quốc tịch; nơi sinh; các thông tin về cha, mẹ, thông qua thủ tục đăng ký khai sinh được quy định tại Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đăng ký khai sinh có vai trò quan trọng không chỉ đối với Nhà nước mà cả đối với công dân. Cá nhân sau khi đăng ký khai sinh được thừa nhận là công dân của một quốc gia, có đầy đủ quyền mà pháp luật quy định, được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đăng ký khai sinh giúp cho Nhà nước quản lý tình hình tăng trưởng dân số; góp phần trong việc làm cơ sở hoạch định các chính sách về kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng, dân số và kế hoạch hoá gia đình. Giấy khai sinh được xác định là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Đây là loại giấy tờ có thông tin về nhân thân đầy đủ nhất của mỗi cá nhân từ khi sinh ra. Các giấy tờ tùy thân khác như hộ khẩu, chứng minh nhân dân, học bạ, văn bằng, chứng chỉ… đều phải tuân thủ các nội dung trong Giấy khai sinh nếu có nội dung liên quan. Tại Điều 6 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 quy định “Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, 1 tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó”. Mặc dù pháp luật hộ tịch đã khẳng định giá trị pháp lý quan trọng của Giấy khai sinh, các quy định về đăng ký và quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh là khá chặt chẽ, có chiều hướng cải cách tiến bộ, có nhiều điểm mới so với quy định trước đây. Cụ thể Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành có nhiều quy định nhằm hướng tới mục tiêu 100% trẻ em sinh ra đều được đăng ký khai sinh, như công khai hóa thủ tục đăng ký khai sinh; đơn giản hóa thủ tục giấy tờ trong đăng ký khai sinh; rút ngắn thời hạn giải quyết; tăng quyền chủ động, sáng tạo cho cán bộ Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp hộ tịch cấp xã; mở rộng thẩm quyền đăng ký; phân cấp mạnh mẽ thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài cho Ủy ban nhân dân cấp huyện. Luật Hộ tịch đang phát huy vai trò của mình trên thực tế, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, khi áp dụng vào thực tiễn còn hạn chế, nhiều tình huống, sự kiện chưa được giải quyết do pháp luật về hộ tịch chưa có quy định như đăng ký khai sinh quá hạn cho công dân Việt Nam đang định cư ở nước ngoài, hay pháp luật có quy định nhưng còn chung chung nên việc áp dụng còn tùy tiện, không thống nhất; hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh chưa cao. Theo số liệu thống kê của Bộ Tư pháp, trên địa bàn tỉnh Bến Tre và một số tỉnh, thành phố trên cả nước các trường hợp trẻ em đăng ký khai sinh quá hạn, trẻ em sinh ra chưa được đăng ký khai sinh còn cao; việc đăng ký khai sinh chưa đúng quy định pháp luật, có nhiều nội dung trong Giấy khai sinh được đăng ký chưa đúng; người dân chưa bảo quản tốt Giấy khai sinh, tự ý tẩy, xóa, thay đổi nội dung trong Giấy khai sinh, dẫn đến tình trạng thay đổi, cải chính hộ tịch tăng. Việc thay đổi, cải chính, xác định lại nội dung trong Giấy khai sinh làm ảnh hưởng đến những nội dung trong các Giấy tờ khác có 2 liên quan đến nội dung trong Giấy khai sinh, làm ảnh hưởng đến việc quản lý nhà nước của các cơ quan khác có liên quan. Thực trạng này xuất phát từ nhiều lý do khác nhau như do từ quy định pháp luật về khai sinh còn hạn chế; việc quản lý, lưu trữ hồ sơ, Sổ đăng ký khai sinh chưa đảm bảo dẫn đến thất lạc; trình độ dân trí, ý thức, mức độ tuân thủ pháp luật của người dân chưa cao; trình độ cán bộ Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp hộ tịch cấp xã chưa đạt chuẩn; còn tình trạng cán bộ Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp hộ tịch cấp xã áp dụng pháp luật cứng nhắc, chưa biết vận dụng pháp luật để giải quyết một số trường hợp mà pháp luật quy định còn chung chung; công tác tuyên truyền vận động người dân biết và chấp hành quy định pháp luật liên quan đến khai sinh chưa tốt, chưa đề cao ưu thế của hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; thái độ phục vụ công dân của người giải quyết thủ tục hành chính cho dân chưa cao. Do đó, chúng ta cần phải nâng cao hiệu quả trong việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh là vấn đề rất có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. Từ những lý do nêu trên, tôi chọn Đề tài: "Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh từ thực tiễn tỉnh Bến Tre" làm đề tài Luận văn tốt nghiệp cao học luật của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Ở nước ta, những năm qua có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài đăng ký và quản lý hộ tịch, như một số bài viết “Những thách thức, khó khăn đối với ngành Tư pháp trong triển khai thực hiện chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch của tác giả Nhâm Ngọc Hiển, tạp chí Dân chủ và pháp luật Bộ Tư pháp năm 2017. Trong phạm vi bài viết này, tác giả đã nêu, phân tích những nhiệm vụ chính mà cơ quan tư pháp 3 được giao; vai trò ý nghĩa của các hoạt động này trong thúc đẩy việc thực hiện hiệu quả Luật Hộ tịch, các văn bản quy định chi tiết thi hành. Bên cạnh đó, những khó khăn thách thức cũng được nêu ra và những hướng giải quyết đảm bảo thực hiện các văn bản pháp luật về hộ tịch; Bài viết Giải pháp bảo đảm đồng bộ, thống nhất giữa Luật Hộ tịch và một số luật liên quan của tác giả Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lâm. Bài nghiên cứu này tập trung nêu và phân tích những vướng mắc nổi bật phát sinh trong quá trình giải quyết các thủ tục đăng ký hộ tịch. Qua đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp về hoàn thiện hệ thống pháp luật trong thời gian tới nhằm đảm bảo sự thống nhất trong thực thi pháp luật; Bài viết: Một số khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thi hành Luật Hộ tịch ở các địa phương của tác giả Nguyễn Phương Dung, tạp chí Dân chủ và pháp luật Bộ Tư pháp năm 2017, bài nghiên cứu này đã phân tích những nội dung về đăng ký hộ tịch phát sinh trong quá trình thực hiện, có nhiều tình tiết phức tạp, nhạy cảm mà Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành chưa có quy định điều chỉnh, dẫn đến yêu cầu đăng ký hộ tịch của người dân ở một số địa phương chưa thể giải quyết; Bài viết: Ảnh hưởng của một số tập quán đối với đăng ký, quản lý hộ tịch của Võ Thị Hạnh, tạp chí Dân chủ và pháp luật Bộ Tư pháp năm 2017 bài nghiên cứu này đã phân tích những tập quán không phù hợp với quy định của pháp luật, chính sự mâu thuẩn đó đã ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và cơ chế áp dụng pháp luật trong việc đăng ký và quản lý hộ tịch; Bài viết Xác định thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện một số việc đăng ký hộ tịch của tác giả Ths. Đồng Ngọc Dám, tạp chí Dân chủ và pháp luật Bộ Tư pháp năm 2017, bài nghiên cứu này đã phân tích những quy định mới mang tính đột phá đã tạo điều kiện thuận lợi cho người có yêu cầu đăng ký 4 hộ tịch. Tuy nhiên vẫn có nhiều quy định về thẩm quyền và trách nhiệm thực hiện một số việc đăng ký hộ tịch chưa được người dân và công chức làm công tác hộ tịch hiểu đúng, dẫn đến không thực hiện đúng thẩm quyền đăng ký hộ tịch; xác định sai thủ tục, thành phần hồ sơ, thậm chí sai thẩm quyền giải quyết hộ tịch Nhưng cho đến nay chưa có công trình nào chuyên nghiên cứu một cách chuyên sâu về mặt lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này đã và đang có nhiều vướng mắc, bất cập cả về lý luận, pháp lý cũng như thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh ở tỉnh Bến Tre. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, phân tích và làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh. Thứ hai, phân tích, làm rõ các hạn chế, bất cập, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre. Thứ ba, từ những vướng mắc, bất cập giữa lý luận và thực trạng về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký khai sinh của tỉnh Bến Tre để đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về Hộ tịch ở Việt Nam trong thời gian tới cũng như nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký khai sinh tại tỉnh Bến Tre nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh từ thực tiễn tỉnh Bến Tre. 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu dựa trên tình hình đăng ký khai sinh và hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Thời gian: từ năm 2016 đến năm 2017. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Để đạt được những mục đích đề ra, trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng các phương pháp như phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp, phương pháp luật học, phương pháp xã hội học… nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong khai sinh để giải quyết những vấn đề đặt ra trong Luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Đề tài là công trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống dưới góc độ lý luận, đồng thời đưa ra thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh trong nước và có yếu tố nước ngoài. Các kiến nghị mà tác giả nêu ra trong Luận văn nếu được các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, tiếp thu sẽ góp phần giải quyết những bất cập, vướng mắc về nhận thức, hoàn thiện về các quy định của pháp luật hiện hành, nâng cao hiệu quả đăng ký và quản lý nhà nước trong lĩnh khai sinh và góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của các cơ quan khác trong việc đăng ký và quản lý các giấy tờ có liên quan đến nội dung của Giấy khai sinh. Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể ứng dụng, phục vụ vào công tác quản lý nhà nước ở địa phương. 6 Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho giảng viên, sinh viên, và những người quan tâm đến vấn đề liên quan đến lĩnh vực khai sinh, hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh. 7. Kết cấu của luận văn: Gồm 3 chương. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có kết cấu như sau:. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh ở tỉnh Bến Tre. Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH 1.1. Khái quát về khai sinh và quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh 1.1.1. Khái niệm về khai sinh và quản lý nhà nước về khai sinh 1.1.1.1. Khái niệm về khai sinh Theo quy định tại điều 3 Luật Hộ tịch thì nội dung đăng ký hộ tịch bao gồm: (1) Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch , xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử; (2) Ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (3) Ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; (4) xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật. Ở đây, khai sinh trước tiên được xác định là một sự kiện hộ tịch cơ bản và đầu tiên để xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi được sinh ra. Hay theo từ điển tiếng Việt thông thường “khai sinh” là khai báo, làm thủ tục cho đứa trẻ mới sinh. Quyền được khai sinh là một trong những quyền nhân thân quan trọng của mỗi người được pháp luật quy định và bảo vệ. Điều 7 Công ước quốc tế về quyền trẻ em đã được thông qua và ký kết ngày 20 tháng 11 năm 1989 (còn gọi là Công ước Quyền trẻ em năm 1989) và có hiệu lực từ ngày 02 tháng 9 năm 1990 “Trẻ em phải được đăng ký ngay lập tức sau khi sinh ra và có quyền có họ tên, quyền có quốc tịch và trong chừng mực có thể, quyền biết cha mẹ mình và được cha mẹ mình chăm sóc sau khi ra đời”. Trên cơ sở công ước quốc tế về quyền trẻ em, ngày 26 tháng 01 năm 1990 Việt Nam đã ký Công ước về quyền trẻ em và phê chuẩn ngày 20 tháng 02 năm 1990 (không 8 có bảo lưu nào). Ngay sau khi phê chuẩn Công ước, năm 1991, Việt Nam đã ban hành hai đạo luật riêng về quyền trẻ em đó là Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và Luật Phổ cập giáo dục tiểu học. Hệ thống pháp luật tiếp tục thể chế hóa những bảo đảm của Nhà nước và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em một cách rộng rãi và hiệu quả hơn. Và ngày 05 tháng 4 năm 2016, Quốc hội đã thông qua Luật Trẻ em và có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 6 năm 2017. Tại Điều 13 của Luật Trẻ em năm 2016 quy định: “Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật”. Khoản 1 Điều 26 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định “Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó” và cũng tại Khoản 1 Điều 30 Bộ Luật Dân sự năm 2015 về quyền được khai sinh, khai tử “Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh”. Như vậy, quyền được khai sinh là quyền đầu tiên khẳng định mỗi người là một công dân một quốc gia, một công dân bình đẳng như mọi công dân khác và đây là cơ sở phát sinh các quyền và nghĩa vụ của công dân. Từ những quan niệm trên có thể khái niệm khai sinh là khai báo về việc sinh ra của một cá nhân cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được xác nhận bằng một văn bản pháp lý là Giấy khai sinh. 1.1.1.2. Khái niệm về đăng ký khai sinh Đăng ký khai sinh là một loại sự kiện đăng ký hộ tịch, là sự kiện đăng ký đầu tiên có liên quan đến nhân thân của một người từ khi mới sinh ra. Trong các văn bản pháp luật chưa có định nghĩa chính thức về đăng ký khai sinh, qua nghiên cứu khái niệm về đăng ký hộ tịch, từ đó để suy ra khái niệm đăng ký khai sinh. 9 Trong quá trình giải quyết các việc hộ tịch từ khi nước ta hoàn toàn thống nhất đến nay có nhiều khái niệm về đăng ký hộ tịch được nêu trong các quy định pháp luật như sau: Một là: Đăng ký hộ tịch là việc ghi vào sổ của Ủy ban hành chính cơ sở những việc sinh, tử, kết hôn và những việc có liên quan như nuôi con nuôi, nhận con ngoài giá thú, nhận cha, mẹ đẻ, thay đổi quốc tịch, thay đổi họ, tên, chữ đệm, cải chính ngày tháng năm sinh [12]. Hai là: Theo quy định tại khoản 2 điều 2 Luật Hộ tịch quy định “Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà mước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư”. Từ các khái niệm trên cho thấy đăng ký hộ tịch là quyền, nghĩa vụ của mọi công dân, là một trong những nguyên tắc chung xét ở gốc độ pháp lý về mặt quyền thì đăng ký hộ tịch là việc thể hiện quyền dân sự của công dân; về mặt nghĩa vụ công dân phải có trách nhiệm thực hiện đăng ký hộ tịch. Đối với Nhà nước thông qua việc đăng ký này để đảm bảo được quyền của mọi công dân. Do vậy, đăng ký hộ tịch là quyền và nghĩa vụ của mỗi người, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo trình tự và thủ tục do pháp luật về hộ tịch quy định. Với khái niệm đăng ký hộ tịch quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật Hộ tịch chúng ta xác định hai nhóm hành vi sau: - Hành vi cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của công dân như khai sinh; kết hôn; khai tử; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch, qua đó tiến hành đăng ký các sự kiện hộ tịch đã xác định và cấp cho công dân những chứng thư pháp lý tương ứng sự kiện hộ tịch đã xác định. 10 - Hành vi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: thay đổi quốc tịch, xác định cha, mẹ, con; xác định lại giới tính; Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; Công nhận giám hộ; Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Từ khái niệm đăng ký hộ tịch nêu trên, khái niệm đăng ký khai sinh là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận và ghi vào Sổ đăng ký khai sinh sự kiện được sinh ra của một cá nhân. Nội dung đăng ký khai sinh là việc xác định những thông tin về bản thân người được đăng ký khai sinh như họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch và thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh…Sau khi được đăng ký khai sinh cá nhân được cơ quan đăng ký cấp cho Giấy khai sinh có ghi nhận đầy đủ các thông tin liên quan đến nhân thân của cá nhân như nội dung mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ghi nhận. Để thuận tiện cho việc quản lý, đăng ký khai sinh được phân loại như sau: - Căn cứ vào thời điểm đăng ký khai sinh, đăng ký khai sinh phân loại thành đăng ký khai sinh đúng hạn, đăng ký khai sinh quá hạn, đăng ký lại khai sinh. - Căn cứ vào tình trạng của trẻ, đăng ký khai sinh phân loại thành đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, đăng ký khai sinh cho trẻ chết sơ sinh, đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú, đăng ký khai sinh con trong giá thú, đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ, đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ. - Căn cứ vào nơi sinh trẻ em, đăng ký khai sinh được phân loại thành đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở trong nước và đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài. 11 - Căn cứ vào thẩm quyền đăng ký khai sinh, đăng ký khai sinh phân loại thành đăng ký khai sinh trong nước và đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài - Luật cũng quy định UBND cấp xã có thẩm quyền đăng ký khai sinh trong nước và Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài. Ở đây hành vi đăng ký khai sinh nào cũng đều là xác nhận sự kiện sinh, ghi chép vào Sổ đăng ký khai sinh và cấp cho đương sự Giấy khai sinh. Do thực tiễn rất phức tạp, việc đăng ký khai sinh phải được chia thành nhiều loại để thực hiện việc quản lý. Phân loại ở đây nhằm mục đích thực hiện chức năng quản lý, khi đăng ký khai sinh mọi trường hợp đều bình đẳng theo quy định pháp luật về hộ tịch. 1.1.1.3. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh Giấy khai sinh là một chứng thư pháp lý đầu tiên mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người được khai sinh sau khi đã xác nhận và ghi vào sổ đăng ký sự kiện được sinh ra của một cá nhân, nội dung Giấy khai sinh xác định những thông tin về bản thân người được đăng ký khai sinh như họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; nơi sinh và thông tin về cha, mẹ của người được đăng ký khai sinh. Giấy khai sinh được ví như “giấy thông hành” vào đời, nó gắn liền với mỗi cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết đi. Giấy khai sinh được cấp cho người nào thi người đó sử dụng, không thể thực hiện các giao dịch dân sự đối với Giấy khai sinh, như cho mượn hay trao đổi. Giấy khai sinh là một loại giấy tờ hộ tịch nên Giấy khai sinh vừa có giá trị pháp lý của một loại giấy tờ hộ tịch và có giá trị pháp lý riêng của nó. Lần đầu tiên pháp luật về hộ tịch quy định về hộ tịch và đăng ký hộ tịch, cụ thể cho thấy hộ tịch là những sự kiện được xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết. Như vậy, giấy tờ hộ tịch có ý nghĩa quan 12 trọng đối với mỗi cá nhân, nó gắn liền suốt đời của mỗi người từ khi sinh ra đến khi mất đi. Trong các loại giấy tờ hộ tịch “Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó” [7]. Từ giá trị pháp lý của Giấy khai sinh thấy được mối quan hệ Giấy khai sinh và các hồ sơ, giấy tờ khác của cá nhân là mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân như văn bằng, chứng chỉ, hộ khẩu, chứng minh nhân dân…. có nội dung ghi về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó. Liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước (QLNN) khác, Giấy khai sinh là loại giấy tờ phải nộp hay xuất trình khi thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan, căn cứ vào nội dung Giấy khai sinh các cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục hành chính cho công dân. Có thể thấy được mối quan hệ Giấy khai sinh và các hồ sơ, giấy tờ khác trong các lĩnh vực QLNN khác nhau như trong lĩnh vực đăng ký thường trú, trẻ em đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 13 Luật Cư trú, khi đăng ký thường trú phải có Giấy khai sinh [2]. Trong lĩnh vực giáo dục, trẻ em khi nộp hồ sơ nhập học vào lớp một phải nộp Giấy khai sinh; Giấy khai sinh là căn cứ ghi thông tin vào các văn bằng, chứng chỉ. Trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch, trong trường hợp ủy quyền đăng ký hộ tịch Giấy khai sinh là giấy tờ xuất trình đối với trường hợp nếu người được ủy quyền đăng ký hộ tịch là ông, bà, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải xuất trình Giấy khai sinh chứng minh quan hệ cha, mẹ, con hay anh chị em ruột. Đây chỉ là một vài ví dụ điển hình để thấy được mối quan hệ Giấy khai sinh và các hồ sơ, giấy tờ khác của cá nhân. 13 Ngoài việc Giấy khai sinh không chỉ có ý nghĩa pháp lý đối với mỗi cá nhân mà còn liên quan họ tộc của người đó về mối quan hệ ông bà, cha mẹ, cô chú bác, anh chị em. Giấy khai sinh còn là cơ sở chứng minh cho mỗi cá nhân trong việc được hưởng quyền thừa kế di sản và các quyền sở hữu khác. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh 1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh Quản lý nhà nước (QLNN) chính là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan quản lý nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước [16, tr. 10]. QLNN mang tính quyền lực nhà nước, có nghĩa là, toàn bộ các tác động tổ chức và điều chỉnh của quản lý được tiến hành dựa trên cơ sở quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước được ghi nhận, cũng cố bằng pháp luật và được bảo đảm bằng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước. Xã hội càng hiện đại thì càng cần đến quản lý (trong đó có quản lý nhà nước) có nghĩa là càng cần đến quyền lực (trong đó, quyền lực nhà nước là một dạng cụ thể). Như vậy, nói tới hoạt động QLNN, dù là hoạt động của cơ quan nhà nước, của một tổ chức hay cá nhân nhân danh nhà nước đều dựa trên quyền lực nhà nước. QLNN là hoạt động mang tính khoa học, tính kế hoạch hay đó chính là hoạt động mang tính chủ quan của con người, nhưng lại dựa trên những yêu cầu khách quan và quy luật khách quan. QLNN cần kết hợp một cách chặc chẽ giữa cái khách quan và chủ quan.Vì vậy, QLNN là hoạt động mang tính chủ động, sáng tạo – sáng tạo pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội mới phát sinh, chưa ổn định và chưa được Luật điều chỉnh. Tính chủ động sáng 14 tạo của QLNN xuất phát từ thực tiễn đời sống xã hội luôn biến động và phát triển để tìm kiếm biện pháp, phương thức thích ứng kịp thời và giải quyết có hiệu quả nhằm đạt tới những mục tiêu và chủ đích đã được xác định trên những chương trình cụ thể cả về chiến lược về không gian cũng như thời gian. Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan nhà nước (chủ yếu là cán bộ, công chức có thẩm quyền phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao). Những chủ thể này tham gia vào quá trình tổ chức quyền lực nhà nước về lập pháp, hành pháp và tư pháp theo quy định của pháp luật. Đối tượng của quản lý nhà nước là bao gồm tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Quản lý nhà nước mang tính toàn diện, nghĩa là bao gồm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…Và công cụ quản lý nhà nước chủ yếu là pháp luật, chính sách, kế hoạch để quản lý xã hội. Hiện nay chưa có khái niệm QLNN trong lĩnh vực khai sinh, trên cơ sở khái niệm chung về QLNN và khái niệm về khai sinh và đăng ký khai sinh, có thể định nghĩa QLNN trong lĩnh vực khai sinh như sau: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước, các cá nhân có thẩm quyền được tiến hành trên cơ sở Hiến pháp và luật và để thi hành luật tác động đến việc khai sinh của một người, nhằm đảm bảo cho việc khai sinh đúng quy định pháp luật, mọi người khi được sinh ra đều được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận và ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh. 1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh QLNN trong lĩnh vực khai sinh, ngoài những đặc điểm của hoạt động QLNN còn có những đặc điểm chủ yếu sau đây: Thứ nhất, đối tượng QLNN trong lĩnh vực khai sinh là sự kiện được sinh ra của một người, có thể là trẻ em mới sinh hay không phải là trẻ em (bao 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan