Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh kiên giang...

Tài liệu Quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh kiên giang

.PDF
109
445
136

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………../…………. BỘ NỘI VỤ …../…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ HỒNG NHO QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ______ ______ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ HỒNG NHO QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 60. 34. 04. 03 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS Vũ Trọng Hách TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017 LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, giảng viên và cán bộ, công chức Học viện Hành chính, lãnh đạo, đồng nghiệp các cơ quan thuộc tỉnh Kiên Giang đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS, TS Vũ Trọng Hách đã dành thời gian quan tâm, định hướng và góp ý cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn học viên. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu được sử dụng trong Luận văn này là trung thực, khách quan. Dựa trên cơ sở kết quả thu thập thông tin, tài liệu thực tế, các tài liệu đã được công bố. NG I VI T C M ĐO N Lê Thị Hồng Nho MỤC LỤC MỞ ĐẦU..............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài luận văn..............................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.......................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ..............................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ......................................................6 7. Kết cấu của luận văn.......................................................................................7 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI............................................................................................8 1.1. Những khái niệm cơ bản............................................................................8 1.1.1 Khái niệm giới.....................................................................................8 1.1.2. Bình đẳng giới....................................................................................9 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về bình đẳng giới ...............................12 1.1.4. Đặc điểm quản lý nhà nước bình đẳng giới......................................14 1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về bình đẳng giới .............................15 1.2.1. Nhà nước định hướng hoạt động bình đẳng giới .............................15 1.2.2. Nhà nước hỗ trợ đảm bảo bình đẳng giới ........................................16 1.2.3. Nhà nước can thiệp đảm bảo bình đẳng giới ...................................19 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về bình đẳng giới.........................................19 1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về bình đẳng giới……...24 1.4.1. Yếu tố chính trị ................................................................................24 1.4.2. Yếu tố kinh tế...................................................................................26 1.4.3. Yếu tố pháp lý..................................................................................27 1.4.4. Phong tục tập quán ..........................................................................30 1.4.5. Hội nhập quốc tế..............................................................................32 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở một số địa phương……………………………….……………………………… 34 Tiểu kết chương 1...........................................................................................38 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG…........39 2.1. Khái quát chung những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang...............................39 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang .....................................................................................39 2.1.2. Thực trạng bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang...…..….. 40 2.1.2.1 Trong lĩnh vực chính trị ......................................................40 2.1.2.2 Trong lĩnh vực lao động việc làm .......................................41 2.1.2.3 Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ .......................................................................44 2.1.2.4 Trong lĩnh vực y tế ............................................................. 45 2.1.2.5 Bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình ..............................46 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước Bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ....................................................................................47 2.2.1. Ban hành văn bản về tổ chức thực hiện pháp luật bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang..................................47 2.2.2. Tổ chức bộ máy và sắp xếp nguồn nhân lực thực hiện bình đẳng giới của tỉnh........................................................... 51 2.2.3. Tổ chức triển khai, phổ biến các văn bản pháp luật về bình đẳng giới.............................................................................55 2.2.4. Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo...............................59 2.2.5. Về công tác thống kê, thông tin, báo cáo kết quả tổ chức thực hiện công tác bình đẳng giới............................................62 2.2.6. Công tác phối hợp các ngành, các cấp thực hiện bình đẳng giới...........................................................................................64 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại tỉnh Kiên Giang ..................................................................................67 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ......................................67 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................ 70 Tiểu kết chương 2............................................................................................74 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2018 – 2025.................................75 3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang............................................................75 3.1.1. Bình đẳng giới phát triển kinh tế - xã hội .......................................75 3.1.2. Xử lý vi phạm bình đẳng giới.........................................................78 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.................................................................80 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật và ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện......................................................80 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và tăng cường nguồn lực cho quản lý nhà nước về bình đẳng giới ........................................83 3.2.3. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bình đẳng giới .....................................................................88 3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra........................................91 3.2.5. Xây dựng quy chế phối hợp trong hoạt động bình đẳng giới ..........................................................................................93 3.2.6. Đầu tư kinh phí đảm bảo cho hoạt động bình đẳng giới ………....94 Tiểu kết chương 3............................................................................................96 K T LUẬN.....................................................................................................97 D NH MỤC TÀI LIỆU TH M KHẢO........................................................99 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Bình đẳng giới chính là bình đẳng nam nữ và là một trong những vấn đề cơ bản của quyền con người, xã hội ngày càng phát triển và văn minh thì bình đẳng giới càng được chú trọng và thể hiện ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và đang trở thành mối quan tâm chung của hầu hết mọi quốc gia trên thế giới, vì bình đẳng giới là mục tiêu phát triển, là yếu tố nâng cao khả năng tăng trưởng của quốc gia, góp phần quản lý nhà nước hiệu quả. Xây dựng xã hội bình đẳng giới là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo công bằng xã hội. Trong những năm tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh giải phóng miền Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những giải pháp, chính sách cụ thể để từng bước đưa phụ nữ tham gia vào những hoạt động chính trị, văn hóa, kinh tế xã hội; thực hiện bằng được giải phóng phụ nữ một cách triệt để. Nhằm đưa vị thế của người phụ nữ Việt Nam ngang bằng với nam giới trong xã hội. Người cho rằng giữa nam và nữ trong gia đình cũng như ngoài xã hội đều có quyền bình đẳng giới như nhau, không được trọng nam và coi thường phụ nữ. Từ quan điểm tư tưởng đó, Người đã xem công việc giải phóng phụ nữ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng nước ta. Phát huy những giá trị tư tưởng của Bác, trong văn kiện qua các kỳ đại hội Đảng đều nhất quán quan điểm về bình đảng giới. Đặc biệt trong văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ XII của Đảng chỉ rõ: “Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ. Nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện các luật pháp, chính sách đối với lao động nữ, tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trò của mình; tăng tỉ lệ phụ nữ tham gia vào cấp ủy và bộ máy quản lý nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội và các hành vi bạo lực, 1 buôn bán, xâm hại và xúc phạm nhân phẩm phụ nữ” và quyền bình đẳng giới cũng được Hiến pháp 2013 quy định “công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới”. Tuy nhiên, trên thực tế, vấn đề phân biệt đối xử với phụ nữ, bất bình đẳng giới vẫn còn diễn ra trong nhiều lĩnh vực, là rào cản lớn đối với phụ nữ, kìm hãm sự phát triển của họ trên nhiều lĩnh vực đời sống. Phần lớn phụ nữ vẫn còn chịu nhiều thiệt thòi cả trong gia đình và xã hội, khoảng cách về giới giữa nam và nữ vẫn chưa xóa được… do tàn dư của thời phong kiến đã ăn sâu trong tiềm thức của người Việt, nhận thấy được ảnh hưởng của bình đẳng giới nên trong những năm gần đây Đảng, Nhà nước tăng cường sự quan tâm trong công tác lãnh đạo, quản lý về bình đẳng giới và đã đạt được một số kết quả tích cực. Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể thì vấn đề về quản lý nhà nước về bình đẳng giới còn nhiều mặt vẫn chưa được thực hiện tốt như: Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này chưa có sự đồng bộ; thiếu cán bộ chuyên trách, cán bộ thiếu kiêm nhiệm; kinh phí chưa đáp ứng yêu cầu, những quy định về nội dung lẫn chế tài chưa đủ mạnh để đảm bảo bình đẳng giới, nhiều cơ quan, đơn vị hay trong cộng đồng dân cư vấn đề bình đẳng giới chưa được hiểu và thực hiện đúng quan điểm của Đảng; việc ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới của địa phương và cụ thể hoá chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới có thực hiện nhưng vẫn hiệu quả chưa cao; việc tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học trong lĩnh vực giới và bình đẳng giới còn ít. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là rất cần thiết nhằm đưa ra những quan điểm, giải pháp góp phần thực hiện bình đẳng giới, khắc phục những bất cập và tồn tại trong việc “Quản lý nhà nước về bình đẳng giới” trong thời gian tới, với lý do đó học viên chọn đề tài Quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên 2 địa bàn tỉnh Kiên Giang để làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công, mã số 60 34 04 03. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Bình đẳng giới là một trong những nội dung quan trọng nhất của mục tiêu tiến bộ, công bằng xã hội. Bởi đây không chỉ là vấn đề nhận được sự quan tâm chung của cộng đồng thế giới mà còn xuất phát từ đặc điểm Việt Nam là một nước Châu Á, những hậu quả nặng nề của “trọng nam khinh nữ” của chế độ phong kiến vẫn còn ảnh hưởng nhiều trong xã hội. Ngày nay, phụ nữ chiếm hơn một nữa dân số cả nước, đang ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy bình đẳng giới là vấn đề càng có ý nghĩa quan trọng khi nước ta đang bước vào giai đoạn của tiến trình đổi mới, khi chúng ta thực hiện giao lưu, hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là việc quản lý nhà nước về bình đẳng giới cũng cần nghiên cứu và vận dụng việc quản lý của nền hành chính các nước thực hiện quy trình quản lý hiệu quả. Vì vậy, việc nghiên cứu về bình đẳng giới tiếp tục là đề tài được nhiều người quan tâm nghiên cứu nhằm khẳng định địa vị của người phụ nữ và tạo cơ hội cho phụ nữ đóng góp cho sự nghiệp đổi mới đất nước. Nhiều công trình, đề tài được công bố là một trong những cơ sở giúp cho việc hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Một số công trình, đề tài nghiên cứu tiêu biểu là: Lê Ngọc Hùng: “Xã hội học về giới và phát triển”, Nxb Quốc gia Hà Nội, năm 2000; Lương Phan Cừ: “Bình đẳng giới - hiện trạng chính sách và pháp luật về bình đẳng giới”, xuất bản năm 2004; TS Đỗ Thị Thạch “Phát huy nguồn lực trí thức nữ Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị quốc gia năm 2005; TS Hoàng Mai “Bình đẳng giới trong quản lý cán bộ công chức” đề cập việc đánh giá bình đẳng giới trong quản lý cán bộ công chức ở Việt Nam; Ths 3 Nguyễn Thị Nguyệt, đề tài “Bất bình đẳng giới về thu nhập của người lao động ở Việt Nam và một số gợi ý giải pháp chính sách” tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: Xu hướng của bất bình đẳng trong thu nhập hiện nay; Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ bất bình đẳng trong thu nhập đồng thời phân tích các chỉ tiêu theo trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, vùng, ngành kinh tế để đưa ra được gợi ý giải pháp phù hợp; Nguyễn Thị Hồng Linh, đề tài “Quản lý nhà nước về bình đẳng giới – thực trạng tại thành phố Cần Thơ” nghiên cứu thực trạng việc quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại thành phố Cần Thơ và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố; Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước: Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ đối với việc tăng cường sự tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tác giả Nguyễn Thị Liên. Luận văn phân tích làm sáng tỏ vị thế, vai trò của người phụ nữ Việt Nam trong quản lý nhà nước; chỉ ra những mặt mạnh hà hạn chế của phụ nữ trong quản lý nhà nước, phân tích nguyên nhân, qua đó đưa ra những giải pháp nhằm phát huy vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong thúc đẩy phụ nữ tham gia quản lý nhà nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Báo cáo phát triển giới năm 2012, chuyên đề bình đẳng giới và phát triển của Ngân hàng Thế giới: đánh giá tầm quan trọng của bình đẳng giới đối với sự phát triển, những khu vực trên thế giới tiến bộ nhất và chậm tiến bộ nhất về bình đẳng giới. Các công trình nghiên cứu và các bài viết trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh của vấn đề. Tuy nhiên các công trình này chủ yếu tập trung vào vấn đề bình đẳng giới ở một số lĩnh vực như: lĩnh vực chính trị, lao động việc làm; lĩnh vực gia đình... đối tượng nghiên cứu phần lớn các công trình này là các mục tiêu của bình đẳng giới và vai trò của phụ nữ trong quản lý nhà nước. Đặc biệt chưa có công trình nghiên cứu về vấn đề bình đẳng giới ở tỉnh Kiên Giang. Dựa trên 4 cơ sở nền tảng lý luận có sự tham khảo tiếp thu, phát triển và nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại tỉnh Kiên Giang. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn quản lý nhà nước về bình đẳng giới để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới của tỉnh Kiên Giang, góp phần đề xuất một hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ + Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về bình đẳng giới. + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới; nhận xét đánh giá những thành tựu, những hạn chế trong quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2011 – 2016. + Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Phạm vi về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối 5 chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà Nước về giới và bình đẳng giới. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: nghiên cứu các báo cáo, tài liệu, số liệu của các cơ quan quản lý, cơ quan Đảng và tổ chức chính trị - xã hội để làm rõ vấn đề. - Phương pháp phân tích: phân tích các báo cáo, tài liệu, số liệu có liên quan đến bình đẳng giới và quản lý về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh. - Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý số liệu thống kê: trên cơ sở số liệu thu nhập được, xử lý số liệu và lấy số liệu thống kê một cách khoa học. - Phương pháp tổng hợp: thu thu thập và tổng hợp các tài liệu, số liệu có liên quan của các cơ quan, tổ chức có liên quan. - Phương pháp so sánh: dựa trên cơ sở số liệu về kết quả thực hiện bình đẳng giới qua các giai đoạn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, tác giả đã tiến hành so sánh với các chỉ tiêu đề ra của tỉnh và của cả nước để đánh giá kết quả thực hiện qua các giai đoạn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề về giới, lý luận quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, chỉ ra những kết quả đạt được và nguyên nhân hạn chế. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá thực tiễn quản lý nhà nước, phân tích những kết quả và yếu kém, đưa ra những giải pháp thiết thực từ góc độ quản lý trực tiếp công tác bình đẳng giới tại địa phương. Các giải pháp của luận văn sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu của luận 6 văn cũng là tài liệu của những người quan tâm đến hoạt động bình đẳng giới kham khảo, nghiên cứu và học tập. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu kham khảo nội dung của luận văn được chia thành ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1 Khái niệm giới - Giới đề cập đến những khác biệt và mối quan hệ xã hội giữa phụ nữ và nam giới. Nói cách khác, giới đề cập đến các quan niệm, thái độ, hành vi, mối quan hệ và tương quan về địa vị xã hội của phụ nữ và nam giới trong một bối cảnh xã hội cụ thể, do học hỏi mà có và có thể thay đổi theo thời gian. Có rất nhiều quan niệm về giới khác biệt giữa các nền văn hóa và các khu vực khác nhau, ví dụ: có quan niệm xã hội cho rằng con trai không được khóc, không được chơi búp bê, con gái không được leo trèo; hay nam giới phải làm trụ cột trong gia đình, phụ nữ thì phải tề gia nội trợ; chăm sóc con cái… Theo Luật Bình đẳng giới năm 2006 thì “giới chỉ đặc điểm vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội” [36, tr.1]; còn “giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam và nữ” [36, tr.1]. - Giới tính là chỉ sự khác biệt phổ biến về mặt sinh học giữa nam giới và phụ nữ. Đó là những đặc điểm riêng và có được hình thành tự nhiên từ khi con người sinh ra và rất khó thay đổi, ví dụ: nữ ở mọi nơi trên thế giới, ở thành thị hay nông thôn đều giống nhau ở chức năng mang thai, sinh con và chỉ có họ mới có khả năng sinh con và mang thai, ngược lại chỉ có nam giới mới có khả năng tạo ra tinh trùng. Cần phân biệt sự khác nhau giữa “giới” và “giới tính”. Giới tính đề cập đến những đặc trưng khác nhau giữa nam giới và phụ nữ về mặt y - sinh học và chức năng tái sản xuất nòi giống. Trong khi đó giới là chỉ sự khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong quan hệ xã hội. Bởi thế, chúng ta chỉ có thể nói “bình đẳng 8 giới” chứ không có “bình đẳng giới tính”. Vì giới là những vai trò, vị trí mà xã hội quy định nên có thể đòi hỏi bình đẳng, còn giới tính là do tự nhiên sinh ra, không thể thay đổi theo không gian và thời gian nên không thể đòi hỏi hay đấu tranh để nam giới có cấu tạo giống như nữ hay ngược lại, nữ phải có cấu tạo giống nam. Theo nhận thức học viên, giới là phạm trù chỉ quan niệm, vai trò và mối quan hệ xã hội giữa nam giới và phụ nữ. Xã hội tạo ra và gán cho trẻ em gái và trẻ em trai, cho phụ nữ và nam giới các đặc điểm giới khác nhau. Giới còn là thuật ngữ để chỉ vai trò xã hội, hành vi ứng xử xã hội và những kỳ vọng liên quan đến nam và nữ. Là một phạm trù xã hội, giới cũng giống như chủng tộc, tộc người và phân tầng xã hội, trong một mức độ lớn, sẽ quyết định cơ hội cuộc sống của con người. Khái niệm về giới không chỉ đề cập đến nam và nữ mà cả mối quan hệ giữa nam và nữ. Trong mối quan hệ ấy có sự phân biệt về vai trò, trách nhiệm, hành vi, hoặc sự mong đợi mà xã hội đã quy định cho mỗi giới. Những quy định/mong đợi xã hội này phù hợp với các đặc điểm này phù hợp với với các đặc điểm văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội và tôn giáo; vì thế nó luôn biến đổi theo các giai đoạn lịch sử và có khác biệt giữa các cộng đồng xã hội. 1.1.2. Bình đẳng giới Bình đẳng giới có nghĩa là những ứng xử, những khát vọng và những nhu cầu khác nhau của phụ nữ và nam giới đều được cân nhắc đánh giá và ủng hộ như nhau. Bình đẳng giới không có nghĩa nữ giới và nam giới trở thành như nhau, nhưng các quyền, trách nhiệm và các cơ hội của họ không phụ thuộc họ sinh là nam giới hay nữ giới. Theo Luật bình đẳng giới, “Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện cơ hội phát huy năng 9 lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó” [36, tr.1]. Bình đẳng giới bao hàm bình đẳng về quyền, bình đẳng về cơ hội tiếp cận và kiểm soát nguồn lực, bình đẳng về thụ hưởng những thành quả và lợi ích, bình đẳng giới không đơn thuần là nam giới làm việc gì thì nữ giới cũng phải làm như nam giới và ngược lại. Bình đẳng giới luôn xét đến khía cạnh khác biệt về mặt sinh học giữa nam và nữ, tôn trọng sự khác biệt này chính là tạo cơ hội, điều kiện thực hiện bình đẳng giới. Để đạt được mục tiêu bình đẳng giới cần đảm bảo các yếu tố sau: Thứ nhất, nam giới và nữ giới phải có vị trí vai trò như nhau trong gia đình và ngoài xã hội. Điều đó có nghĩa là cả hai giới đều có điều kiện và cơ hội như nhau để phát huy năng lực, không đặt nam và nữ vào những công việc như nhau là thể hiện bình đẳng giới. Thứ hai, nam giới và nữ giới có điều kiện và cơ hội như nhau để phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng và gia đình. Nam hay nữ đều được tạo điều kiện và cung cấp cơ hội để phát huy năng lực bản thân, nhưng phát huy như thế nào, phát huy đến đâu là tùy vào năng lực của mỗi người, không nhất thiết nam giới làm lãnh đạo thì nữ giới cũng phải làm lãnh đạo tương đương. Thứ ba, nam và nữ được thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển của cộng đồng và gia đình. Bình đẳng giới thật sự có ý nghĩa khi nó mang lại cơ hội như nhau cho mọi người lựa chọn và thể hiện năng lực của mình đúng như họ mong muốn. Bình đẳng giới không có nghĩa nam giới và nữ giới phải trở thành như nhau, nhưng các quyền, trách nhiệm và các cơ hội của họ sẽ không phụ thuộc họ sinh ra là nam giới hay phụ nữ, ví dụ: Bộ Luật lao động quy định “Mọi người đều có 10 quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử” [39, tr.2] về giới tính. - Định kiến giới: khác biệt giới là do con người tạo nên. Mỗi xã hội, con người có những suy nghĩ, quan niệm và những mong đợi khác nhau đối với phụ nữ và nam giới. Những suy nghĩ, quan niệm và mong đợi này thường thiên lệch, cố hữu, lặp đi lặp lại nhiều lần và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác qua quá trình xã hội hóa mà hình thành, nó là định kiến giới. Nó còn là suy nghĩ của xã hội về loại hoạt động hoặc các đặc điểm được gán cho là của phụ nữ hay nam giới. Theo Luật bình đẳng giới “định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam và nữ” [36, tr.1], và “phân biệt đối xử là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc không coi trọng vai trò, vị trí của nam và nữ, gây mất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình” [36, tr.2]. Bình đẳng giới không chấp nhận định kiến giới, phân biệt đối xử về giới trên mọi hình thức. Bình đẳng giới là mục tiêu nhằm xóa bỏ sự phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam giới và nữ giới trong phát triển kinh tế- xã hội và phát triển nguồn lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ, thiết lập, củng cố quan hệ hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa nam và nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống gia đình và xã hội. Công bằng giới chỉ sự bình đẳng của kết quả đầu ra, có nghĩa là nam giới và nữ giới đều có những cơ hội công bằng không chỉ trong xuất phát điểm mà còn trong kết quả. Công bằng giới là sự đối xử công bằng cho cả hai giới, có xem xét đến những nhu cầu khác nhau của nam giới và nữ giới, những rào cản văn hóa, những quan niệm phân biệt đối xử trong quá khứ của từng nhóm đối tượng nhất định. 11 - Lồng ghép giới: Theo Hội đồng kinh tế và xã hội của Liên hiệp quốc đưa ra năm 1997, “lồng ghép giới là một chiến lược làm cho các mối quan tâm và kinh nghiệm của phụ nữ cũng như nam giới, là một phần không thể tách rời trong thiết kế, thực hiện, giám sát và đánh giá các chính sách, chương trình trong tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội, làm cho phụ nữ và nam giới có thể hưởng lợi như nhau và bất bình đẳng không tồn tại lâu dài” [28,tr.2]. Như vậy lồng ghép giới là cách thức đưa quan điểm bình đẳng giới vào mọi thiết chế, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển của xã hội và cộng đồng nhằm làm cho các chính sách, chương trình, kế hoạch đáp ứng nhu cầu giới, đem lại lợi ích cho cả phụ nữ và nam giới. Lồng ghép giới được xem là công cụ để quản lý nhà nước tốt vì phương pháp này đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước đáp ứng mọi nhu cầu và lợi ích của mọi thành viên trong đời sống xã hội, đảm bảo cơ hội thụ hưởng bình đẳng cho cả nam giới và nữ giới một cách công bằng. 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới Quản lý: Trên thực tế có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu của từng lĩnh vực mà có các khái niệm về quản lý khác nhau. Nhìn chung, quản lý là sự kết hợp giữa tri thức và lao động trên phương diện điều hành dựa trên cơ sở nguyên tắc đã được định sẵn nhằm đạt được mục đích, mục tiêu của quản lý. Quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đặt ra từ trước. Nó là yếu tố thiết yếu quan trọng, vì vậy quản lý không thể thiếu trong đời sống xã hội, xã hội càng phát triển cao thì vai trò quản lý càng lớn và nội dung càng phức tạp. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan