Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện kiên lươn...

Tài liệu Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện kiên lương, tỉnh kiên giang

.PDF
124
619
133

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ …/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN MINH SANG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ …/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN MINH SANG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN ÁNH HÈ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các Nhà Khoa học, các Thầy giáo, Cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã cung cấp cho tôi những tri thức quý báu trong quá trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phan Ánh Hè, Học viện Hành chính Quốc gia, người đã trực tiếp và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Chân thành cảm ơn Văn phòng Huyện ủy; Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Kiên Lương; Phòng Tài nguyên Môi trường; Ban bồi thường GPMB, hỗ trợ tái định cư; Thanh tra huyện Kiên Lương; các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã hết lòng giúp đỡ, động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù rất tâm huyết với đề tài và đã có rất nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong quý Thầy, Cô tiếp tục chỉ dẫn, bạn bè, đồng nghiệp góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn. Người thực hiện Trần Minh Sang LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, với sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Phan Anh Hè - Học viện Hành chính Quốc gia. Tư liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn không sao chép của bất kỳ một công trình nghiên cứu nào. Tác giả Trần Minh Sang DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT GPMB : Giải phóng mặt bằng TĐC : Tái định cư SDĐ : Sử dụng đất GCN : Giấy chứng nhận QSDĐ : Quyền sử dụng đất UBND : Ủy Ban nhân dân UBMT : Ủy ban mặt trận MỤC LỤC Lời cảm ơn Lời cam đoan Danh mục bảng chữ cái viết tắt MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ........................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài ..................................................... 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 8 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ............................ 9 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ......................................................... 9 7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 10 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ ................................................................... 11 1.1. Các khái niệm có liên quan ............................................................................ 11 1.1.1. Thu hồi đất .............................................................................................. 11 1.1.2. Bồi thường ............................................................................................. 12 1.1.3. Hỗ trợ ..................................................................................................... 13 1.1.4. Tái định cư .............................................................................................. 14 1.1.5. Quản lý nhà nước về bồi thường hỗ trợ tái định cư ................................ 15 1.2. Đặc điểm quan lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư……… …….15 1.2.1. Tính “nhạy cảm” của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ...... .................................................................................................... ...15 1.2.2. Tính phức tạp của của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.......... ............................................................................................................ 15 1.2.3. Yếu tố nhân văn và xã hội trong quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ......................................................................................................... 16 1.3. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .............. 17 1.3.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với bồi thường về đất ........................ 17 1.3.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với bồi thường về tài sản và thiệt hại sản xuất kinh doanh .......................................................................................... 18 1.3.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hỗ trợ .......................................... 19 1.3.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với bố trí tái định cư ......................... 19 1.4. Sự cần thiết quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .................... 20 1.4.1. Xuất phát từ vai trò của nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội ........... 20 1.4.2. Xuất phát từ nhu cầu thu hồi đất trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và đáp ứng quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa nói riêng ............. 21 1.4.3. Xuất phát từ tính phức tạp của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ..... 21 1.4.4. Xuất phát từ lợi ích các bên liên quan .................................................... 22 1.5. Nội dung quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ........................ 22 1.5.1. Tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ...... 22 1.5.2. Xác định điều kiện bồi thường về đất, tài sản trên đất và giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ...................................................................... 29 1.5.3. Xác định vị trí, quy mô khu tái định cư phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương....................................................................................... 34 1.5.4. Lập và thực hiện các dự án tái định cư .................................................. 36 1.5.5. Kiểm tra, giám sát và giải quyết khiếu nại tố cáo về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ................................................................ 37 1.5.6. Tổng kết, đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở địa phương ..................................................................................................... 40 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 41 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG .......................................................................................................... 42 2.1. Khái quát về huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang ........................................ 42 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang ................................................................................................ 42 2.1.2. Tác động của đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội đến quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của huyện Kiên Lương ............... 44 2.2. Tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang.................................................................................... 45 2.2.1. Về tình hình chung.................................................................................. 46 2.2.2. Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số dự án điển hình trên địa bàn huyện Kiên Lương ........................................................................ 48 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang ........................................................................ 55 2.3.1. Tổ chức bộ máy làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang ......................................................... 55 2.3.2. Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên dịa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang ........................................................................... 58 2.3.3. Nhận xét chung quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang ................................................... 67 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 72 Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG ............................................................................................................................... 73 3.1. Quan điểm, định hướng quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang ......................................................... 73 3.1.1. Quan điểm ............................................................................................... 73 3.1.2. Định hướng ............................................................................................. 73 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang ........................................... 75 3.2.1. Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai và quy hoạch trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang ................................................................ 75 3.2.2. Đổi mới nhận thức về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ................................................................................................ 76 3.2.3. Hoàn thiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ......................................................................................................... 78 3.2.4. Tổ chức thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ..................................................................................................................... 79 3.2.5. Đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến, giáo dục về chính sách, pháp luật đất đai, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng......... 81 3.2.6. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tái định cư trên địa bàn huyện ....... 82 3.2.7. Kiện toàn bộ máy và cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về đền bù, hỗ trợ, tái định cư ....................................................................................... 86 3.2.8. Tăng cường kiểm tra, giám sát và tổng kết đánh giá trong quản lý nhà nước về đền bù, hỗ trợ, tái định cư ................................................................... 88 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 90 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 93 PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình đô thị hóa và phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế - xã hội là một tất yếu; trong đó việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư có tác động rất lớn đến người bị thu hồi đất. Để bù đắp thiệt hại và đảm bảo an sinh cho người có đất bị thu hồi, Nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hướng tạo điều kiện ngày càng tốt hơn cho người có đất bị thu hồi, đảm bảo hài hòa về lợi ích giữa các bên: hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư có đất bị thu hồi (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất), chủ đầu tư thực hiện dự án và lợi ích của Nhà nước. Tuy nhiên, thời gian qua công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vẫn còn khá nhiều bất cập, làm cho một bộ phận không nhỏ các hộ dân bị thu hồi đất có nhiều bức xúc, dẫn đến số vụ việc khiếu kiện liêu quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ngày càng phức tạp. Nguyên nhân, do quy trình thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư thiếu chặt chẽ, chưa đúng theo quy định của pháp luật; việc thực hiện các chính sách bồi thường chưa hợp lý như giá bồi thường chưa sát với giá thị trường; điều kiện nơi bố trí tái định cư không bằng nơi ở cũ. Hậu quả là nhiều dự án chậm tiến độ do không giải phóng được mặt bằng, làm tăng chi phí đầu tư, cũng như phát sinh nhiều vụ việc khiếu nại kéo dài, làm mất an ninh trật tự, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Kiên Lương là một trong những huyện của tỉnh Kiên Giang có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và đô thị hóa khá nhanh. Thời gian qua, trên địa bàn huyện đã triển khai nhiều dự án đầu tư phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, như dự án đầu tư xây dựng đường, chợ, cảng cá, khu du lịch ... Mặc dù công tác giải phóng mặt bằng trong thời gian qua ở huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang đã cơ bản đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập, như quy trình lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thiếu chặt chẽ; giá bồi thường thấp chưa thỏa đáng cho người có đất bị thu hồi; việc bố trí tái định cư cho các hộ gia 1 đình, cá nhân có đất bị thu hồi chưa đảm bảo theo quy định của pháp luật như: chưa đầu tư xây dựng khu tái định cư tập trung, điều kiện khu tái định cư không đảm bảo như thiếu điện, nước, trường học... Xuất phát từ thực tiễn trên, học viên chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang” cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một chính sách quan trọng của pháp luật đất đai. Việc triển khai chính sách này trong thực tế vẫn còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự hài lòng và đồng thuận cao của người có đất bị thu hồi. Do vậy, nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái dịnh cư khi Nhà nước thu hồi đất được khá nhiều tác giả quan tâm. Thời gian qua có một số công trình nghiên cứu về lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được công bố; tiêu biểu có các công trình sau: Một là, các công trình nghiên cứu đã in thành sách: - Phan Trung Hiền: Những điều cần biết về bồi thường, hỗ trợ, tái dịnh cư khi nhà nước thu hồi đất, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, 2014. Quyển sách này chủ yếu đề cập đến các nội dung có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai năm 2013, chưa đi sâu, phân tích đến những tồn tại, hạn chế trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. - Phan Trung Hiền: Pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai ở Việt Nam, NXB Đại học Cần Thơ, 2016. Trong quyển sách này tác giả dành 03 chương để bàn về vấn đề xác định thiệt hại và bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất; vấn đề định giá bồi thường đất thu hồi theo cơ chế thị trường. Đây cũng là vấn đề đang tồn tại phổ biến trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hiện nay. - Nguyễn Khắc Thái Sơn: Giáo trình Quản lý nhà nước về đất đai, NXB Nông nghiệp Hà Nội, 2007. Giáo trình nêu một cách tổng quát các nội dung quản lý nhà nước về đất đai 2 qua các thời kỳ trước Luật đất đai 2013 và trình bày về trình tự thu hồi đất; không đi sâu phân tích các khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Hai là, các báo cáo nghiên cứu, kỷ yếu hội thảo, bài báo được công bố trên các tạp chí khoa học: - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ "Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị" do Đặng Thái Sơn thực hiện năm 2007, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và điều tra, phân tích thực tiễn, đề tài đã đề xuất một số các giải pháp như: + Đa dạng hóa các phương thức bồi thường, tạo lập quỹ nhà, đất TĐC phục vụ cho việc thu hồi đất thực hiện các dự án. + Xây dựng khung giá đất của địa phương (ban hành vào ngày 01/01 hàng năm) phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường phục vụ cho việc áp giá bồi thường, hỗ trợ và TĐC. + Đẩy mạnh việc phân cấp gắn với trách nhiệm và công khai trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất đối với các cơ quan Nhà nước. - Tác giả Phan Trung Hiền trong công trình nghiên cứu: “pháp luật về đền bù và giải phóng mặt bằng ở Việt Nam - Cân bằng lợi ích nhà nước và lợi ích người dân” đăng trên Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, 2008. Qua nghiên cứu, theo tác giả: + Đền bù không thể thực hiện công bằng nếu không giải quyết được vấn đề xác định giá đất. Giá đền bù hiện nay chưa phản ánh đúng thực tế giao dịch và đời sống tại địa phương. + Các lợi ích bị tác động trong đền bù, giải phóng mặt bằng gồm lợi ích vật chất (đất đai, tài sản trên đất) và lợi ích phi vật chất (đất đai bị chia cắt, làm xáo trộn đất đai, tổn thương tinh thần, sức khỏe ...). Quá trình đền bù, giải phóng mặt bằng ở nước ta, các lợi ích vật chất được thừa nhận gần như hoàn toàn, trong khi đó các lợi ích phi vật chất thì chưa được xem xét toàn diện như tổn thương tinh thần, 3 sức khỏe chưa được tính đến. - Năm 2009, Đinh Ngọc Hà và cộng sự thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp bộ "Nghiên cứu đánh giá thực trạng sử dụng đất đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng, cho thuê của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ quỹ đất do Nhà nước thu hồi. Đề xuất các giải pháp đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi", đăng trên website Tổng cục quản lý đất đai ngày 16/10/2014; theo đó các tác giả đề xuất: Để đảm bảo hài hòa lợi ích 3 bên giữa nhà nước, nhà đầu tư, người có đất bị thu hồi, đề xuất tỷ lệ phân chia như sau: 3:4:3 (nhà nước : nhà đầu tư : người có đất bị thu hồi). + Đối với nhà nước cần hài hòa giữa các lợi ích ở tỷ lệ: 3 + Đối với nhà đầu tư cần cân đối hợp lý đảm bảo phát triển ở tỷ lệ: 4 + Đối với người có đất bị thu hồi để đảm bảo lợi ích ở tỷ lệ: 3 - Tác giả Nguyễn Quang Tuyến trong bài viết: "Vấn đề thu hồi đất và bồi thường khi thu hồi đất trong Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)" đăng trên Tạp chí Luật học Số 12 năm 2008. Đối với những quy định có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi, tác giả đề nghị: + Ban soạn thảo nên cân nhắc về quy định của Dự thảo Luật về thời điểm bồi thường là thời điểm có quyết định thu hồi đất để người dân có thể được nhận cùng một mức tiền tại thời điểm nhận tiền bồi thường và thời điểm có quyết định thu hồi cũng như có thể cân đối được giá đất khi tính bồi thường và giá chuyển nhượng của dự án việc bị thu hồi đất. + Về quy định giải quyết vấn đề công ăn, việc làm bảo đảm đời sống của người nông dân bị mất đất sản xuất, Ban soạn thảo nên nghiên cứu, xem xét có thể bổ sung quy định về việc thành lập quỹ trợ cấp thất nghiệp, quỹ giải quyết việc làm cho người nông dân bị mất đất nông nghiệp. Một phần kinh phí để thành lập các quỹ này do các doanh nghiệp được hưởng lợi từ việc thu hồi đất của người nông dân đóng góp. - Nhóm tác giả Đào Chung Chính, Đặng Hùng Võ, Nguyễn Thanh Trà với bài nghiên cứu “Đánh giá thực trạng triển khai công tác thu hồi đất, bồi thương, hỗ trợ, 4 tái định cư theo quy định của pháp luật” đăng trên Tạp chí Khoa học và Phát triển Số 03/2013 thì cho rằng: + Về bồi thường: chính sách giá đất hiện hành còn nhiều mâu thuẫn, nhiều ý kiến đề nghị sửa đổi khung giá đất được xây dựng và ban hành định kỳ 1-3 năm một lần; khi thu hồi đất, phải xác định giá đất cụ thể. + Về hỗ trợ: cần quan tâm đến việc giao đất sản xuất mới cho những trường hợp đã bị thu hồi phần lớn hoặc thu hồi hết đất sản xuất; tăng mức hỗ trợ ổn định đời sống, việc làm. + Về tái định cư: tăng diện tích các căn hộ tái định cư, đất dịch vụ hoặc ưu tiên cho người dân được đăng ký mua đất thuộc các dự án phát triển nhà, đô thị với giá ưu đãi, thực hiện cơ chế đất đổi đất hay miễn thuế khi người dân mua đất tại các dự án khác. - Bài viết của Phạm Phương Nam “Hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”, đăng trên Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, 2016. Tác giả chỉ ra một số bất cập trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng hiện nay như sau: + Việc thu thập thông tin về giá đất trên thị trường để bồi thường là vấn đề khó khăn vì khi chuyển nhượng QSDĐ, người chuyển nhượng thường khai giá chuyển nhượng trong hợp đồng thấp hơn nhiều so với giá thực tế chuyển nhượng nhằm giảm số thuế thu nhập phải đóng; + Nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng không hiệu quả tiền bồi thường nên khi tiêu hết bị bần cùng hóa, không có việc làm, xảy ra nhiều tệ nạn làm mất ổn định trật tự xã hội và tạo áp lực cho các đô thị khi di chuyển lên thành phố tìm kiếm việc làm; + Thực hiện bồi thường, GPMB chậm một phần do việc xác định nguồn gốc đất, loại đất, diện tích đất, chủ sử dụng… gặp khó khăn vì công tác đăng ký đất đai, cấp GCN QSDĐ và lập hồ sơ địa chính còn nhiều hạn chế. Thông tin trong hồ sơ địa chính chưa được cập nhật, không phản ánh đúng thực trạng SDĐ; 5 + Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai còn nhiều hạn chế, nhiều người SDĐ không nắm được quy định của pháp luật nên thường khiếu nại, khiếu kiện về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư một cách bất hợp lý. Ba là, các Luận án Tiến sĩ, Luận văn Thạc sĩ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: - Đào Chung Chính, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2014, Luận án Tiến sĩ: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất đổi mới pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư”. Qua nhiên cứu tác giả đề xuất một số nội dung liên quan đến chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau: + Việc thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp cần phải được tính toán chặt chẽ, tiết kiệm, phải có giải pháp bù đắp lại nguồn tài nguyên có hạn, không tái tạo này thông qua các quy định cụ thể hoặc công cụ tài chính; + Khi tính giá bồi thường về đất cho người dân phải căn cứ vào thời giá thị trường và không chỉ căn cứ vào các mục đích sử dụng của thửa đất hiện tại mà cần phải xem xét đến cả công năng của thửa đất đó trong tương lai. Tôn trọng và bảo đảm bình đẳng cho người có đất bị thu hồi được tham gia vào quá trình ra quyết định trong việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng; + Cần khuyến khích hình thức chuyển nhượng, cho thuê và góp vốn bằng quyền sử dụng đất để giải quyết bài toán đất đai cho sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Các hình thức này giải quyết tốt hơn yêu cầu chia sẻ lợi ích, đảm bảo sinh kế lâu dài cho người dân trước tác động của việc chuyển đổi đất đai; + Cần làm rõ các mục đích thu hồi đất; đồng thời, xét về khía cạnh người có đất bị thu hồi thì dù có sử dụng đất thu hồi vào mục đích nào đi chăng nữa thì mức thiệt hại của họ là như nhau, vì vậy, dù thu hồi đất cho mục đích nào cũng cần có quy định thống nhất về mức bồi thường, hỗ trợ; + Hỗ trợ đầy đủ cho người bị thu hồi đất để ổn định đời sống, chuyển đổi việc làm, bù đắp thiệt hại về thu nhập; + Khu tái định cư phải được quy hoạch gắn với điều kiện thuận lợi về hạ tầng phục vụ đời sống; thực hiện tái định cư tại chỗ là chủ yếu. Giải quyết linh hoạt nhu cầu tái định cư của người có đất ở bị thu hồi. 6 - Nguyễn Thị Cẩm Tú, Đại học Cần Thơ, 2014, Luận văn cao học Quản lý đất đai: “Đánh giá khung chính sách bồi thường lên đời sống người dân giữa dự án đầu tư vốn nước ngoài và ngân sách Nhà nước tại thành phố Cần Thơ”. Qua nghiên cứu tác giả đề xuất một số giải pháp như sau: + Nên có cơ chế thẩm định giá độc lập tại thời điểm thu hồi đất; + Tăng cường đào tạo chuyên môn cho đội ngũ làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; + Cần tuyên truyền, vận động tốt đối với người dân; + Đặc biệt, lợi ích công trình công cộng phải được chia đều cho các hộ bị giải tỏa, bồi thường (quản lý đất đai hai bên đường công cộng để đấu giá, lợi ích đem hỗ trợ cho cả dự án) và phải có vị trí tái định cư trước khi tiến hành giải tỏa; + Có quy trình, quy định chặt chẽ trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để có cơ sở xử ý khi có phát sinh khiếu nại, tố cáo trong quá trình thực hiện; + Nên có chính sách ưu đãi cho những đối tượng thu nhập thấp, cần hỗ trợ về nhà ở, đất ở và có những chính sách để hỗ trợ người mua, người thuê nhà thông qua việc cho vay với lãi xuất thấp, ngay cả với lãi xuất bằng không. - Nguyễn Chí Cường, Đại học Cần Thơ, 2016, Luận văn cao học Quản lý Đất đai: “Đánh giá mức độ hài lòng của người dân và các vấn đề bất cập trong giải tỏa, bồi thường và tái định cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”. Kết quả nghiên cứu cho thấy: + Mức độ hài lòng của người dân chưa cao, nguyên nhân do: giá tiền bồi thường được cho là thấp hơn giá thị trường; bố trí tái định cư có diện tích nhỏ không đủ ở; thu tiền tái định cư quá cao gây khó khăn cho người dân. + Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tiềm kiếm việc làm chưa hiệu quả + Đời sống người dân còn nhiều bấp bênh, tỷ lệ người dân cho rằng nơi ở mới chưa thỏa mãn yêu cầu của người dân còn cao, khu tái định cư chưa đáp ứng theo quy định của Nhà nước được quy định tại Điều 85 của Luật đất đai 2013. - Phạm Duy Tín, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2015, Luận văn cao học Quản lý công: “Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa bàn thành phố Cần Thơ”. Tác giả đã chỉ ra những tồn tại hạn chế trong công tác tổ chức thực hiện về bồi thường, 7 hỗ trợ, tái định cư tại thành phố Cần Thơ như: giá đất bồi thường thấp so với thị trường; tổ chức thực hiện bồi thường chưa chặt chẽ, thiếu quyết liệt; chưa có biện pháp xử lý hiệu quả đối với các hộ dân chống đối không chịu bàn giao mặt bằng. Các công trình trên đã nghiên cứu trên nhiều các chiều cạnh và sát thực tế về những tồn tại bất cập trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hiện nay; tuy nhiên, ở góc độ quản lý công, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu về “Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang”. 3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang; qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở địa phương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài bao gồm: - Xây dựng khung lý thuyết quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở cấp huyện; - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang; - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang. 8 - Phạm vi về không gian nghiên cứu: Chủ yếu trên địa bàn huyện huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang. - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Các thông tin, dữ liệu được thu thập sử dụng cho phân tích đánh giá chủ yếu giai đoạn 2011 - 2016. Định hướng tầm nhìn giải pháp cho giai đoạn đến năm 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Việc tiếp cận nghiên cứu đề tài dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin: + Thông tin thứ cấp: Được thu thập qua các nghiên cứu, báo cáo đã được công bố, như: sách, giáo trình của Học viện Hành chính Quốc gia, kỷ yếu hội thảo khoa học, bài báo khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các báo cáo, thông tin của Ban bồi thường - GPMB, hỗ trợ, tái định cư, Ban Quản lý dự án, phòng Tài nguyên và Môi trường, số liệu thống kê của huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang … + Thông tin sơ cấp: Được tác giả thu thập thông qua trao đổi và tham khảo ý kiến của người dân và các chuyên gia, nhà quản lý, nhà khoa học liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng... - Phương pháp xử lý thông tin: Thông qua các phương pháp phân tích, tổng hợp đối chiếu, so sánh, suy luận… một cách có hệ thống và khoa học. Phần mềm phân tích sử dụng chủ yếu: Excel. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa về lý luận: + Xây dựng được khung lý thuyết quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn cấp huyện; theo đó, luận văn đã làm rõ được nội hàm của các khái niệm chính trong đó có khái niệm quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nội dung của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. + Phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng quản lý nhà nước về bồi 9 thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang. - Ý nghĩa thực tiễn: + Chỉ ra những hạn chế, bất cập của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, từ đó đề xuất được hệ thống các giải pháp đồng bộ góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại địa phương. + Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho học sinh, sinh viên, các nhà quản lý ở địa phương, và những ai quan tâm đến đề tài này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang Chương 3: Giải pháp quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang 10 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ 1.1. Các khái niệm có liên quan 1.1.1. Thu hồi đất Theo Từ điển Tiếng việt, thuật ngữ “thu hồi” được hiểu là thu về, lấy lại cái trước đó đã đưa ra đã cấp phát hoặc bị mất vào tay người khác [26]. Đây là cách hiểu thông thường khi vật sở hữu của chủ sử dụng được chuyển cho người khác mà không chuyển quyền sử dụng. Tuy nhiên, đối với đất đai là loại tài sản bất động sản không thể mang đi như những đồ vật khác. Theo Điều 53, Hiến pháp năm 2013 của Việt Nam quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện thực hiện quyền sở hữu”[15]. Do đó, Nhà nước không được phép chuyển quyền sở hữu cho người khác mà chỉ được quyền giao quyền sử dụng đất cho người khác thông qua các hình thức giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất. Ở đây, Nhà nước giao cho người sử dụng đất là quyền sử dụng nhưng trong trường hợp cần thiết sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì Nhà nước lại thu hồi đất mà không phải là thu hồi quyền sử dụng đất. Sở dĩ Luật Đất đai năm 2013 quy định như vậy bởi còn có các lý do sau: Thứ nhất, cụm từ thu hồi đất khái quát được tất cả các trường hợp cần thu hồi và trường hợp đã có quyền sử dụng đất thì có thể thu hồi quyền sử dụng đất. Nhưng cũng có trường hợp chưa được công nhận quyền sử dụng đất hoặc do lấn, chiếm mà có thì rõ ràng việc dùng cụm từ thu hồi quyền sử dụng đất trở nên bất hợp lý. Thứ hai, cụm từ thu hồi đất vật chất hóa được đối tượng cần thu hồi và thể hiện được đặc tính chấm dứt về quyền và nghĩa vụ của chủ sử dụng đất. Quá trình xây dựng và phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi Nhà nước phải tạo được quỹ đất để đầu tư kết cấu hạ tầng cần thiết. Để có được quỹ đất, tại khoản 3 Điều 54, Hiến pháp năm 2013 của nước ta cũng đã quy định rõ: “Nhà nước thu hồi đất của tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất trong 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan