ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------
PHAN THỊ THANH TÂM
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------
PHAN THỊ THANH TÂM
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU TỈNH NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI THỊ THANH XUÂN
Hà Nội - 2014
MỤC LỤC
STT
Nội dung
Trang
Danh mục chữ viết tắt
i
Danh mục bảng biểu
ii
Mở đầu
1
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận chung về QSD đất và QLNN
về cấp giấy chứng nhận QSDĐ
10
Đặc điểm và vai trò của đất đai trong đời sống kinh tế xã hội
10
1.1.1.
Đặc điểm quan hệ đất đai
10
1.1.2.
Vai trò của đất đai đối với đời sống kinh tế-xã hội
14
QLNN về cấp GCNQSDĐ
16
1.2.1.
Một số khái niệm liên quan đến QLNN về cấp GCNQSDĐ
16
1.2.2.
Sự cần thiết phải QLNN về cấp GCNQSD đất
20
1.2.3.
Kiểm tra hỗ trợ người sử dụng đất
23
1.2.4.
Nội dung QLNN về cấp GCNQSDĐ
23
1.3.
Hiệu quả QLNN về cấp GCNQSDĐ
28
1.3.1.
Khái niệm hiệu quả QLNN về đất đai
28
1.3.2.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả QLNN về cấp GCNQSDĐ
28
1.3.3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả QLNN về cấp GCNQSDĐ
30
1.1.
1.2.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tại huyện Diễn Châu từ năm 2007
đến nay
35
Những thuận lợi và khó khăn trong cấp GCNQSDĐ ở huyện
2.1.
Diễn Châu
35
2.1.1.
Những thuận lợi cơ bản
35
2.1.2.
Những khó khăn chủ yếu
36
2.2.
Tình hình QLNN về cấp GCNQSDĐ tại huyện Diễn Châu hiện
nay
37
2.2.1.
Khái quát thực trạng sử dụng đất tại huyện Diễn châu hiện nay
37
2.2.2.
Hoạt động QLNN về cấp GCNQSDĐ từ năm 2007 đến nay
40
Đánh giá chung
53
2.3.1.
Những thành tựu cơ bản
53
2.3.2.
Những hạn chế và nguyên nhân
56
2.3.
Chương 3: Định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nƣớc về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
63
huyện Diễn Châu trong thời gian tới
3.1.
Định hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả QLNN về cấp
GCNQSDĐ tại huyện Diễn Châu đến năm 2020
63
3.1.1.
Mục tiêu
63
3.1.2.
Định hướng
64
3.2.
3.2.1.
3.2.2.
Một số giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ
đến năm 2020
Đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến cấp
GCNQSDĐ
Nâng cao năng lực trình độ cán bộ địa chính xã và cán bộ Văn
68
68
71
phòng đăng ký quyền sử dụng đất
3.2.3.
3.2.4.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền cho người dân về trách nhiệm
và quyền lợi của họ trong cấp GCNQSDĐ
73
76
3.2.5.
Công tác quy hoạch, kế hoạch
78
3.2.6.
Quy định trách nhiệm của công chức và xử lý cán bộ vi phạm
80
Kết luận
82
Tài liệu tham khảo
85
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Stt
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2
KT - XH
3
QLNN
4
QSD
5
TN & MT
6
UBND
Kinh tế xã hội
Quản lý nhà nước
Quyền sử dụng
Tài nguyên và môi trường
Ủy ban nhân dân
i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số TT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Tên bảng
Hiện trạng sử dụng đất năm 2013
Bảng tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ từ năm
2007 - năm 2012
Kết quả giải quyết cấp GCNQSD đất cho đất
nông nghiệp tính đến năm 2012
Trang
38
43
45
Bảng 2.4
Kết quả đăng ký cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp
47
Bảng 2.5
Kết quả cấp GCNQSD đất đối với đất ở
49
Bảng 2.6
Những trường hợp chưa đủ điều kiện cấp
GCNQSDĐ đối với đất ở
ii
51
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là yếu tố đầu vào không thể thiếu của các ngành sản xuất, là cơ
sở và nền tảng để các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vậy nhưng ở nước ta hiện nay cơ hội tiếp cận đất
đai của các cá nhân và tổ chức còn có sự bất bình đẳng gây bất lợi cho các đối
tượng yếu thế, nhất là những người có thu nhập thấp. Có nhiều nguyên nhân
dẫn đến tình trạng này, trong đó cơ bản là do cơ chế quản lý còn nhiều bất
cập. Để quản lý chặt chẽ biến động về tình hình sử dụng đất đai, nhất là đất
cho xây dựng các công trình và nhà ở, Chính phủ đã có chủ trương giao QSD
đất lâu dài cho người dân, đó là việc làm cần thiết để đảm bảo và cải thiện sự
công bằng trong sử dụng đất đai đối với nhóm người có thu nhập thấp. Trên
thực tế nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nước thì các hộ gia đình và những cá
nhân có thu nhập thấp sẽ rất khó có đủ đất để tiến hành các hoạt động sản xuất
phục vụ đời sống hàng ngày.
Trong quản lý đất đai việc thực hiện cấp GCNQSDĐ là một nội dung
quan trọng hàng đầu. Cùng với quy hoạch, kế hoạch sử đụng đất, tổ chức
đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là công cụ hữu hiệu giúp
Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất, quản lý mục đích sử dụng đất
theo quy hoạch và kế hoạch thống nhất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở xác lập mối quan hệ pháp lý
giữa Nhà nước và người sử dụng đất, tạo điều kiện cho việc sử dụng đất một
cách đầy đủ, hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo điều kiện cho người sử dụng đất thực
hiện các quyền của mình; đồng thời làm cơ sở cho công tác quản lý nhà nước
về đất đai theo quy định của pháp luật, góp phần giải quyết tình trạng tranh
chấp đất đai và phát triển KT-XH của từng địa phương.Trên cơ sở đăng ký
1
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Nhà nước sẽ phát hiện được những
trường hợp sử dụng trái phép, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, từ đó có
những biện pháp xử lý vi phạm kịp thời.
Thông qua đăng ký biến động quyền sử dụng đất, Nhà nước có thể nắm
được tình hình biến động quỹ đất ở từ đó phân tích, dự đoán được xu hướng
biến động đất trong thời gian tới, từ đó sẽ có phương hướng điều chỉnh hợp lý
và hiệu quả.
Cũng như một số địa phương khác trong cả nước, việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người dân tại huyện Diễn châu thời gian qua còn gặp
nhiều khó khăn vướng mắc. Việc kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận còn
chậm, hồ sơ địa chính lập chưa đầy đủ, chưa bổ sung chỉnh lý biến động kịp thời,
việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai còn chậm, do đó hiện nay vẫn còn khá nhiều
thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận.
Câu hỏi đặt ra cho huyện Diễn châu là cần phải làm gì để tháo gỡ khó
khăn hiện thời, đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để
người dân yên tâm khai thác đất đai một cách hiệu quả nhất ? Đó cũng là câu
hỏi nghiên cứu mà đề tài luận văn thạc sỹ “ Quản lý nhà nước về cấp giấy
chứng nhận quyền sử đất tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An ” có nhiệm
vụ phải tìm câu trả lời xác đáng.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tuy không mới, nhưng
vẫn còn là vấn đề có tính thời sự nóng bỏng hiện nay. Đã có nhiều đề tài, các
luận án, luận văn, các bài báo nghiên cứu về vấn đề này, trong đó, những
công trình liên quan trực tiếp đến đề tài có thể kể đến là :
- “Quản lý nhà nước về đất đai” do Tiến sỹ Nguyễn Khắc Thái Sơn (chủ
biên), Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội, năm 2007. Trong công trình này,
các tác giả nêu lên một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đất đai và bộ
2
máy quản lý nhà nước về đất đai. Tác giả đã làm rõ cơ sở pháp lý về hoạt
động quản lý đất đai, như: Một số quy định về lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; Một số quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ; Quản
lý việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ; Thống kê, kiểm kê đất đai ;
quản lý giám sát việc thực hiện quyền của người sử dụng đất ; Thanh tra kiểm
tra việc chấp hành các quy định của Pháp luật về đất đai ; Giải quyết tranh
chấp đất đai..
-“ Đánh giá thực trạng đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội”,
Luận văn thạc sĩ của Vũ Văn Tuyền, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, thực
hiện năm 2012. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về sự cần thiết của việc đăng ký,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Luận văn đúc rút những bài học kinh
nghiệm về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở một số nước trên thế giới
và lịch sử cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt nam. Sau khi phân
tích, đánh giá thực trạng về cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất và quyền sở hữu
nhà ở trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, tác giả đưa ra mục
tiêu, phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận sử dụng đất những năm tới.
- “ Công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ ”, Luận văn
của Nguyễn Thị Anh, trường Đại học nông nghiệp Hà nội, thực hiện năm
2009. Luận văn lý giải tầm quan trọng của việc đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất từ đó làm rõ ý nghĩa của việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
sẽ giúp các cơ quan quản lý thu thập thông tin, giúp nhà nước quản lý được
quyền sử dụng đất với các đối tượng khác nhau hạn chế tranh chấp, kiện
tụng, hỗ trợ các giao dịch về đất đai. Tác giả phân tích, đánh giá tình hình
3
công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận trên địa bàn Thành phố
Vinh và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác đăng ký đất đai
và cấp giấy chứng nhận trên địa bàn Thành phố vinh.
-“ Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai ” của Tiến sỹ
Phạm Việt Dũng, đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử, ngày 11 tháng 2 năm
2013. Tác giả đã nêu ra được một số kết quả trong quản lý đất đai những
năm qua đồng thời nêu lên được những hạn chế, bất cập trong quản lý nhà
nước về lĩnh vực này.Từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về đất đai.
- “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Diễn Châu - tỉnh Nghệ
An từ năm 2007 đến nay” Luận văn thạc sỹ của Phan Huy Cường, Trường Đại
học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, thực hiện năm 2012. Luận văn làm rõ
cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của quản lý nhà nước về đất đai. Sau khi
Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Diễn Châu
tác giả đã rút ra những ưu điểm và tồn tại, những nguyên nhân và các tác động
của nó đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện Diễn Châu. Qua đó tác
giả đã đưa ra những giải pháp nhằm khai thác tốt tiềm năng về đất đai, phát huy
hiệu quả và hạn chế mặt tiêu cực trong QLNN về đất đai góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội huyện Diễn Châu.
- “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2008 của Huyện Diễn Châu tỉnh
Nghệ An”, Luận văn cử nhân của Hoàng Thị Nga, Trường Đại học Nông
Nghiệp Hà Nội, thực hiện năm 2009. Luận văn đánh giá thực trạng về điều
kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Diễn Châu gây áp lực đối với đất đai;
Nắm được xu thế biến động đối với đất đai và phân tích các nguyên nhân gây
ra biến động đó. Tác giả luận văn đã tiến hành điều tra quỹ đất hiện tại của
huyện, phân tích tính hợp lý của việc tổ chức quản lý sử dụng các loại đất,
khả năng chuyển đổi mục đích sử dụng làm căn cứ cho việc lập quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất trong tương lai đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các ngành
4
và mục tiêu và phát triển kinh tế xã hội trong toàn huyện. Tác giả đã đưa ra
phương hướng và giải pháp sử dụng đất một cách đầy đủ, khoa học, hợp lý và
hiệu quả để tăng cường công tác quản lý bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
- “Tìm hiểu thực trạng đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ
địa chính tại huyện Tương Dương – tỉnh Nghệ An”, Luận văn của Nguyễn Bá
Tuân, Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, thực hiện năm 2011. Luận văn
đã nêu rõ những căn cứ pháp lý và những quy định của công tác đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính. Thông qua
việc nghiên cứu luận văn tìm hiểu công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận và lập hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Tương Dương. Trên cơ sở
đó tác giả tìm ra giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy nhanh tiến độ đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Tương
Dương trong thời gian tới.
- “ Thực trạng và giải pháp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
huyện Nghi lộc – tỉnh Nghệ An”, Luận văn của Phạm Tú Anh, Trường Đại
học Nông Nghiệp Hà nội thực hiện năm 2009. Luận văn chỉ rõ cơ sở khoa
học của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Dựa trên cơ sở khoa
học đó, tác giả chứng minh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là công cụ
để nhà nước quản lý quỹ đất và quỹ nhà ở chặt chẽ. Tác giả phân tích thực
trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử đất tại huyện Nghi lộc, từ đó
rút ra những ưu điểm, nhược điểm và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
cấp giây chứng nhận tại huyện Nghi lộc trong thời gian tới.
- “Đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
địa bàn thành phố Hưng Yên – Tỉnh Hưng Yên”, Luận văn thạc sỹ của Đào
Thị Thuý Mai, Trường Đại học Nông Nghiệp Hà nội, thực hiện năm 2012.
Luận văn đã làm rõ hơn cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý của công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tình hình đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
5
nhận quyền sử dụng đất của một số nước trên thế giới. Tác giả đã đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai thông
qua kết quả đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Xác
định những thuận lợi và khó khăn của công tác này trên địa bàn thành phố
Hưng Yên.
Nhìn chung, các công trình trên đã có những cách tiếp cận khác nhau
hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp đến vấn đề cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trong những năm gần đây. Đó là nguồn tài liệu đáng quý giúp tôi
có được những số liệu và thông tin cần thiết để kế thừa và phát triển trong
luận văn của mình. Tuy nhiên, trong số các công trình đã xuất bản chưa có
công trình nào nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Diễn Châu với tư cách là
luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế. Trong luận văn này, tác giả sẽ cố gắng
nghiên cứu vấn đề này một cách cơ bản và hệ thống.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc tìm hiểu thực trạng quản lý nhà nước về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An từ năm
2007 đến năm 2012, rút ra những thành tựu, hạn chế trong cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, chỉ rõ những nguyên nhân hạn chế và đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
này tại huyện Diễn Châu đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, Luận văn có các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của quản lý nhà
nước về đất đai nói chung và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng
6
- Phân tích, đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Diễn Châu từ năm 2007 đến năm 2012,
rút ra những ưu điểm và tồn tại, những nguyên nhân và các tác động của nó
đến quá trình phát triển KT-XH của huyện Diễn Châu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Diễn Châu
trong những năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, gồm tất cả các hoạt động từ đăng ký đến lập hồ sơ
địa chính, thẩm định và cấp giấy đăng ký quyền sử dụng đất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Hoạt động quản lý nhà nước về đất đai có nội dung
rất rộng, gồm: xây dựng quy hoạch kế hoạch và chính sách về sử dụng đất;
khảo sát đo đạc, đánh giá phân hạng đất; lập bản đồ địa chính và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... Luận văn chỉ
giới hạn phạm vi nghiên cứu về một hoạt động quản lý cụ thể là: cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức,
gồm 38 xã và 1 thị trấn tại huyện Diễn Châu.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2007 đến nay và những năm tiếp theo
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp chung: Luận văn dựa vào cơ sở pháp lý là các văn
bản pháp luật như Luật, Nghị định, Thông tư và các quy định khác của Chính
phủ, của địa phương về quản lý đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đât.
7
5.2. Phương pháp cụ thể: Trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng
các phương pháp cụ thể sau:
* Thu thập tài liệu, số liệu về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Diễn Châu. Tìm hiểu các văn bản pháp
luật như: Thông tư, Nghị định, Luật... về quản lý nhà nước trong lĩnh vực cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
* Phương pháp chuyên gia : Tham khảo ý kiến của Phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện Diễn Châu, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
huyện Diễn Châu, các chuyên gia về quản lý đất đai tỉnh Nghệ An.
* Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp này dùng để thể hiện số
liệu qua hệ thống bảng biểu và phân tích số liệu.
* Phương pháp thống kê, so sánh: Xử lý số liệu thu thập bằng phương
pháp thống kê, so sánh và sử dụng phần mềm Excel.
6. Đóng góp mới của Luận văn
- Hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về quyền sử dụng
đất và quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về cấp Giấy chứng
nhận tại huyện Diễn Châu từ năm 2007 đến năm 2012 trên cả hai mặt: thành
tựu và hạn chế, qua đó làm rõ được nguyên nhân, tồn tại trong công tác này.
- Đưa ra một số biện pháp phù hợp với thực tiễn huyên Diễn Châu nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên địa bàn huyện đến năm 2020
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chương:
8
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận chung về quyền sử dụng đất và quản lý
nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Chƣơng 2 : Thực trạng quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tại huyện Diễn Châu từ năm 2007 đế nay
Chƣơng 3: Mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Diễn Châu đến năm 2020
9
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Đặc điểm và vai trò của đất đai trong đời sống kinh tế xã hội
1.1.1. Đặc điểm quan hệ đất đai
1.1.1.1.Đặc điểm tự nhiên
Đất đai là sản phẩm thiên nhiên ban tặng cho con người. Đất đai có
nguồn gốc tự nhiên nhưng qua bàn tay của con người đất đai được cải tạo và
trở thành sản phẩm của người lao động [27]. Đất đai có đặc điểm sau:
Thứ nhất, khác với sản phẩm khác, đất đai có vị trí cố định, không thể di
chuyển. Tính cố định của vị trí đó dẫn đến tính giới hạn về quy mô, không
gian, có nghĩa là đất đai là nguồn tài nguyên không tái tạo được. Do tính giới
hạn của đất đai như vậy nên việc sử dụng đất đòi hỏi phải được kiểm soát để
một mặt chống suy thoái, lãng phí và mặt khác tăng cường bồi dưỡng chất đất.
Thứ hai, đất đai có tính đa dạng và phong phú tùy thuộc vào mục đích sử
dụng đất. Tại Việt nam, theo Luật Đất đai năm 2003, đất đai nước ta được
chia là 3 nhóm:
- Nhóm đất nông nghiệp, gồm: Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác.
- Nhóm đất phi nông nghiệp, gồm: Đất ở (gồm đất ở tại nông thôn và đất
ở tại đô thị), đất chuyên dùng (gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng
công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng), đất
tôn giáo tín ngưỡng, đất nghĩa trang nghĩa địa, đất sông ngòi, kênh rạch, suối
và mặt nước, đất phi nông nghiệp khác.
- Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi
chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.
10
Sự phân loại đất đai như trên chỉ là tương đối vì mỗi loại đất lại có thể có
nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Tức là, người ta có thể chuyển đổi mục
đích sử dụng đất từ mục đích sử dụng tạo khả năng sinh lời thấp sang mục
đích sử dụng khác tạo khả năng sinh lời cao hơn. Đặc điểm này của đất đai
đặt ra yêu cầu đối với người sử dụng đất là phải khai thác triệt để lợi thế của
mỗi loại đất và sử dụng nó một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất.
Thứ ba, giá cả của đất đai phụ thuộc rất lớn vào vị trí của nó. Giá đất ở
đô thị có giá cao hơn ở nông thôn, đất đai ở trung tâm có giá hơn các vùng
khác. Đất sử dụng cho các hoạt động thương mại, dịch vụ có giá cao hơn đất
nông nghiệp. Nói cách khác, vị trí của đất đai, hoặc điều kiện đất đai không
chỉ tạo nên lợi thế thương mại cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, của các
doanh nghiệp, mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với một quốc gia trong quan
hệ kinh tế đối ngoại.
1.1.1.2. Đặc điểm pháp lý – kinh tế
Quan hệ đất đai không phải là quan hệ giữa người với đất mà là quan hệ
giữa người với người đối với đất. Mối quan hệ giữa người với người đối với
đất đai được biểu hiện ở các quyền, bao gồm: quyền sở hữu, quyền sử dụng
và quyền định đoạt.
Luật đất đai năm 2003 của Việt nam quy định: Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân, do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu [22]. Nội dung cơ bản quyền sở hữu
Nhà nước đối với đất đai bao gồm các quyền: chiếm sở hữu, quyền quản lý
( hay quyền sử dụng) và quyền chi phối ( hay quyền định đoạt ).
* Quyền sở hữu đất đai:
Ở Việt nam quyền sở hữu đất đai là thuộc về toàn dân. Theo nguyên tắc
hiến định: tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, thì nhân dân phải là chủ sở hữu
đất đai với tư cách là tư liệu sản xuất đặc biệt quý giá của đất nước; đồ ng thời,
là cơ sở vật chất để xây dựng nền kinh tế thị t
rường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Nhà nước là chủ thể sở hữu đất đai, nắm quyền sở hữu về mặt pháp lý,
11
quyền chiếm hữu thực tế và quyền kinh doanh đối với đất đai trong phạm vi
cả nước. Quyền này không bị hạn chế về không gian, thời gian đối với toàn
bộ đất đai nằm trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Để thực hiện quyền năng đó, yêu cầu đối với Nhà nước là nắm được tình
hình sử dụng đất đai về số lượng và chất lượng đất trong phạm vi cả nước
cũng như địa phương, sự biến động của đất đai trong từng thời kỳ.
Đất đai thuộc sở hữu Nhà nước. Nhà nước nắm giữ đất đai nhưng nhà
nước lại chỉ là chủ sở hữu danh nghĩa, còn sở hữu thực tế về đất đai lại
thường được giao cho dân, cho các doanh nghiệp.
* Quyền quản lý ( sử dụng ) đất đai:
Về chủ thể sử dụng, các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để sử dụng ổn định lâu dài hoặc có
thời hạn. Đối tượng được giao quyền sử dụng đất đã được mở rộng, đa dạng
hóa. Quyền của người sử dụng đất cũng được tăng thêm, gồm các quyền:
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,
thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và được bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất.
* Quyền chi phối ( định đoạt ) đất đai:
Là quyền quyết định số phận pháp lý của đất đai. Quyền định đoạt đất đai
của Nhà nước thể hiện: Nhà nước xác định mục đích sử dụng của từng loại đất.
Người sử dụng đất phải tuân thủ quy định của Nhà nước về mục đích sử dụng
đất. Nhà nước giao đất, cho thuê, thu hồi đất. Nhà nước quy định quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất. Quyền định đoạt đất đai là hoàn toàn phụ
thuộc Nhà nước, không một chủ thể sử dụng đất nào khác có được. Tuy nhiên
Nhà nước không sử dụng toàn bộ đất đai mà chỉ sử dụng một phần nhỏ còn lại
Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho người dân. Cho đến nay, qua nhiều lần
sữa đổi luật, quyền sử dụng đất của người dân được mở rộng rất nhiều.
12
Tóm lại, với tư cách là chủ thể quản lý Nhà nước thực hiện quyền đại
diện chủ sở hữu thông qua việc quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
cho phép chuyển mục đích sử dụng và quy định thời hạn sử dụng đất; quyết
định giá đất; quyết định chính sách điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất
không phải do người sử dụng đất tạo ra; trao quyền sử dụng đất và thu hồi đất.
Quan hệ pháp luật về đất đai không đơn thuần là quan hệ pháp lý mà còn
là quan hệ kinh tế, hành chính, môi trường và xã hội. Quan hệ pháp luật đất
đai ở Việt nam thể hiện ở hai khía cạnh, chủ yếu nhóm quan hệ sở hữu và
nhóm quan hệ sử dụng. Nhóm quan hệ sở hữu là nhóm quan hệ phát sinh
trong lĩnh vực sở hữu đất đai hay là trong quá trình quản lý nhà nước về đất
đai bao gồm những quan hệ phát sinh giữa cơ quan quản lý nhà nước với
nhau. Các quan hệ đất đai thuộc nhóm này rất đa dạng và phức tạp. Nhà nước
không chỉ đơn thuần chỉ là chủ thể sở hữu đất đai, mà còn là chủ thể thực hiện
các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với đất đai.
Nhóm quan hệ sử dụng đất đai là những quan hệ phát sinh trong lĩnh vực
sử dụng đất đai giữa các chủ thể. Trong quá trình này, các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền không tham gia trực tiếp nhưng thực hiện quyền giám sát. Là
chủ thể sở hữu nhưng Nhà nước chỉ trực tiếp sử dụng một phần nhỏ, còn lại
giao quyền sử dụng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình. Vậy nên Nhà nước
phải có những quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo quyền lợi của cả chủ sở hữu
và chủ sử dụng đất.
Như vậy trong pháp luật Việt nam có sự tách bạch giữa chủ sở hữu và
chủ thể sử dụng đất trong quan hệ đất đai. Thực ra ở đây có mối quan hệ
khăng khít giữa nhà nước với tư cách là người đại diện chủ sở hữu đất đai với
người sử dụng đất. Tuy đất đai thuộc sỡ hữu toàn dân nhưng nhà nước là
người đại diện chủ sở hữu vì vậy nhà nước có quyền xác lập hình thức pháp
lý cụ thể đối với người sử dụng đất. Nhà nước là người đại diện cho lợi ích
13
- Xem thêm -