Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về chứng thực thực trạng và phương hướng đổi mới....

Tài liệu Quản lý nhà nước về chứng thực thực trạng và phương hướng đổi mới.

.PDF
100
118
147

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT -------- CHU THỊ TUYẾT LAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỨNG THỰC THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG ĐỔI MỚI Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS Trần Thất HÀ NỘI - 2012 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Chu Thị Tuyết Lan MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1 2. Tính hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................. 1 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 3 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3 5. Ý nghĩa của luận văn .................................................................................. 3 6. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 4 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỨNG THỰC ..................................................................................... 5 1.1. Khái niệm chứng thực ........................................................................... 5 1.2. Vị trí, chức năng của quản lý nhà nước về chứng thực ....................... 7 1.3. Quy phạm pháp luật về chứng thực ................................................... 10 1.3.1. Văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về chứng thực ....................... 10 1.3.2. Quy định cơ bản của pháp luật hiện hành ........................................... 11 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHỨNG THỰC Ở VIỆT NAM ............................................................................................. 15 2.1. Hệ thống cơ quan thực hiện chứng thực, quản lý chứng thực .......... 15 2.1.1 Cơ quan thực hiện chứng thực ............................................................. 15 2.1.2. Cơ quan quản lý chứng thực ............................................................... 16 2.2. Phương thức thực hiện chứng thực .................................................... 30 2.2.1. Một số thủ tục chứng thực .................................................................. 30 2.3. Cán bộ, công chức Tư pháp hộ tịch .................................................... 38 2.4.Thực tiễn công tác chứng thực............................................................. 39 2.5. Đánh giá hiệu quả quản lý chứng thực............................................... 45 2.5.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 45 2.5.2. Những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về chứng thực ......... 56 2.6. Yêu cầu đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý chứng thực .................. 64 Chương 3: ĐỔI MỚI, NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỨNG THỰC ..................................................................... 66 3.1. Quan điểm đổi mới trong quản lý chứng thực ................................... 66 3.2. Các biện pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chứng thực .................................................................................... 68 3.2.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý để quản lý nhà nước về chứng thực...... 68 3.2.2. Hoàn thiện quy định của pháp luật về chứng thực ................................. 70 3.2.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đưa quy định tiến bộ của pháp luật chứng thực vào cuộc sống .................................................................. 73 3.2.4. Cần có quy định cán bộ Tư pháp hộ tịch xác nhận ký chứng thực, tiêu chuẩn điều kiện, chế độ đãi ngộ đối với người làm công tác chứng thực, giúp việc thực hiện chứng thực ....................................... 77 3.2.5. Đẩy mạnh việc chuyển giao các giao dịch hợp đồng sang các tổ chức hành nghề công chứng ............................................................... 79 3.2.6.Từng bước xã hội hóa hoạt động chứng thực ....................................... 81 3.2.7. Cần thống nhất áp dụng đối với việc thu lệ phí thực hiện chứng thực . 82 3.2.8. Tăng cường trách nhiệm thanh tra, kiểm tra phối hợp trong quản lý nhà nước về chứng thực ..................................................................... 84 3.2.9. Cần có quy định để điều chỉnh về mức biểu phí dịch thuật ................. 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 89 DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTP: Bộ Tư pháp PTP: Phòng Tư pháp QLNN: Quản lý nhà nước STP: Sở Tư pháp UBND: Uỷ ban nhân dân MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân trong đó cải cách lập pháp, cải cách hành chính và cải cách tư pháp đang được triển khai một cách đồng bộ với những mục tiêu, yêu cầu, nội dung cụ thể. Cùng với xu thế hội nhập quốc tế, việc xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại đang đặt ra hết sức cấp thiết. Hiện nay, với sự phát triển của đất nước, cải cách hành chính, cải cách tư pháp cũng từng bước đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ hội nhập. Cải cách hành chính ngày càng đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa quyết định góp phần vào việc xây dựng nhà nước phục vụ nhân dân. Trong đó, công tác hành chính tư pháp bao gồm hộ tịch, quốc tịch và chứng thực cũng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, thủ tục không ngừng được cải tiến tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công dân, cắt giảm chi phí và phiền hà cho các cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được công tác này cũng đang đặt ra những yêu cầu thách thức cần đổi mới. Thực tiễn đòi hỏi cần phải nâng cao hiệu quả trong quản lý nhà nước (QLNN) về chứng thực. Do vậy, việc nghiên cứu thực trạng về chứng thực, qua đó phát hiện ra hạn chế, tồn tại, bất cập để từ đó đề xuất những phương hướng, giải pháp góp phần đổi mới, hoàn thiện QLNN về chứng thực. Xuất phát từ lý do trên nên tác giả đã mạnh dạn lựa chọn "Quản lý nhà nước về chứng thực thực trạng và phương hướng đổi mới" làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tính hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào phân tích một cách toàn diện, đầy đủ về thực trạng và phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý nhà nước (QLNN) về chứng thực. Trước đây, chưa chấm dứt thẩm quyền của Phòng công chứng đối với những việc thuộc thẩm quyền 1 chứng thực của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã. Đồng thời, do có sự lẫn lộn, trùng lặp giữa hai hoạt động công chứng, chứng thực. Trên thực tế đa số người dân có nhu cầu công chứng, chứng thực thường đổ dồn về các phòng công chứng gây ra tình trạng quá tải. Nhiều người cho rằng việc công chứng ký an tâm, giá trị pháp lý cao hơn so với việc chứng thực. Hậu quả tất yếu là một số nơi xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, nạn cò mồi. Sau khi Luật Công chứng ra đời, cùng với đó là Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký (sau đây gọi là Nghị định số 79) được ban hành Phòng công chứng không còn thẩm quyền đối với những việc chứng thực của UBND cấp xã, Phòng Tư pháp (PTP) cấp huyện. Đồng thời phân biệt rõ thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện hai loại hoạt động: công chứng, chứng thực. Theo đó, công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền của tổ chức hành nghề công chứng. PTP cấp huyện, UBND cấp xã có thẩm quyền chứng thực bản sao giấy tờ từ bản chính, chứng thực chữ ký đó là hoạt động xác nhận hình thức. Như vậy, hoạt động về công chứng, chứng thực đã được phân định, cũng như phân định rõ thẩm quyền của tổ chức hành nghề công chứng (Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng) với thẩm quyền chứng thực của PTP cấp huyện và UBND cấp xã. Đề tài Luận văn mà tác giả lựa chọn còn mới mẻ, chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ và toàn diện, thiếu sự định hình về lý luận. Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả có nghiên cứu một cách có hệ thống tài liệu có liên quan, cũng như hoạt động thực tiễn chứng thực, nghiên cứu chương trình, báo cáo, sơ kết của Bộ Tư pháp (BTP), Sở Tư pháp (STP), các bài báo liên quan đến công tác chứng thực…Tuy nhiên đây là đề tài mới chắn chắn cũng không tránh khỏi sơ suất thiếu sót. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích: Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận trong lĩnh vực chứng thực, thực trạng QLNN về chứng thực từ đó đưa ra những phương hướng, giải pháp để QLNN ngày càng hiệu quả hơn. * Nhiệm vụ nghiên cứu: Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ luật học, tác giả có nhiệm vụ nghiên cứu những nội dung sau: - Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về QLNN về chứng thực - Đánh giá thực trạng QLNN về chứng thực - Phương hướng đổi mới và đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm đổi mới QLNN về chứng thực trong tình hình hiện nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp của triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử Mác xít, trong đó chú trọng các phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử cụ thể. Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp của các bộ môn khoa học khác như thống kê, so sánh. 5. Ý nghĩa của luận văn Bản thân người nghiên cứu cũng mong muốn qua việc viết luận văn sẽ có điều kiện để tìm hiểu, nghiên cứu phục vụ tốt hơn cho công việc. Tác giả cũng có bài viết liên quan về chứng thực với tiêu đề:“ Tháo gỡ hệ lụy trong công tác chứng thức” đăng trên báo pháp luật Việt Nam ngày 18/08/2011. Bản thân người viết chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về chứng thực thực trạng và phương hướng đổi mới ” làm luận văn tốt nghiệp ngoài mong muốn công trình nghiên cứu phục vụ tốt cho chuyên môn nghề nghiệp của mình. Đồng thời người nghiên cứu cũng có nguyện vọng đóng góp một phần nhỏ 3 công sức trong việc đề xuất các phương hướng, giải pháp để góp phần hoàn thiện hơn công tác QLNN về chứng thực. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung và phát triển lý luận phục vụ nâng cao hiệu quả quản lý chứng thực trong giai đoạn hiện nay. Luận văn có thể làm tư liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu giảng dạy và đào tạo cho cán bộ Tư pháp. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, nội dung và kết luận. Luận văn gồm 3 chương Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về chứng thực Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về chứng thực Chương 3: Đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chứng thực 4 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỨNG THỰC 1.1. Khái niệm chứng thực Theo Từ điển Tiếng Việt có một số định nghĩa có liên quan đến chứng thực cụ thể Sao: “Chép lại hoặc tạo ra bản khác theo đúng bản gốc (thường nói về giấy tờ hành chính). Sao đúng nguyên văn một tài liệu. Sao y bản chính. Bản sa”[65, tr. 817]. Định nghĩa về xác nhận: “Thừa nhận là đúng sự thật. Xác nhận chữ kí. Xác nhận lời khai. Tin tức đã được xác nhận”[65, tr.1101]. Về chứng thực được định nghĩa “Nhận cho để làm bằng là đúng sự thật. Chứng thực lời khai. Xác nhận là đúng. Thực tiễn đã chứng thực điều đó” [65, tr. 186]. Như vậy, chứng thực được bao hàm bao hàm một số khái niệm liên quan đến sao, xác nhận, chứng thực. Pháp luật của nước ngoài cũng có quy định chứng thực. Tại Thụy Sĩ có quy định về hoạt động công chứng và chứng thực. Luật công chứng và chứng thực ngày 30.08.2011 của bang Aargau, Thụy Sĩ điều chỉnh việc công chứng và chứng thực trong phạm vi của bang Aargau.Theo đó, việc chứng thực được áp dụng đối với chữ ký, bản sao chụp, trích lục, sao chép hoặc bản dịch. Mặc dù, Luật của Thụy Sĩ chưa tách riêng thành Luật công chứng, Luật chứng thực nhưng cũng đã có quy định điều chỉnh về chứng thực. Bên cạnh đó, theo quy định Luật của cộng hoà liên bang Đức ngày 28/9/1969 về công chứng cũng có quy định về chứng thực bản sao cũng như quy định chứng thực đơn giản bao gồm chứng thực chữ ký, dấu vân tay, chứng thực thời điểm xuất trình giấy tờ cá nhân, chứng thực việc đã vào sổ đăng ký hoặc chứng thực các bản sao lục và các văn bản đơn giản khác. Trong đó, chứng thực chữ ký chỉ được chứng thực bởi công chứng viên biết chữ ký hoặc lấy được chữ ký đó; Công chứng viên chỉ cần kiểm tra lại văn bản xem có tồn tại lý do nào đó gây phương hại đến việc hành nghề của mình. 5 Quy định của pháp luật Việt Nam: tại Điều 19 Nghị định số 31/CP có quy định về thẩm quyền chứng thực: “UBND quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh chứng thực các việc do pháp luật quy định và chứng thực bản sao giấy tờ từ bản chính, trừ các việc được quy định tại khoản 1, 2 Điều 18 của Nghị định này. UBND xã, phường, thị trấn chứng thực việc từ chối nhận di sản, chứng thực di chúc và các việc khác do pháp luật quy định” [26, tr. 5-6]. Đồng thời Nghị định này cũng có quy định thẩm quyền chứng nhận của Phòng công chứng Nhà nước về công chứng, tuy nhiên thẩm quyền về Phòng công chứng Nhà nước bao gồm cả chứng thực của UBND cấp huyện nên chưa có phân định rõ. Sau đó Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 75) tại Điều 2 quy định về công chứng, chứng thực: “Công chứng là việc Phòng Công chứng chứng nhận tính xác thực của hợp đồng được giao kết hoặc giao dịch khác được xác lập trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại và quan hệ xã hội khác gọi là hợp đồng, giao dịch và thực hiện các việc khác theo quy định của Nghị định này. Chứng thực là việc UBND cấp huyện, cấp xã xác nhận sao y giấy tờ, hợp đồng, giao dịch và chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của họ theo quy định của Nghị định này ”[27, tr. 1-2]. Nghị định số 75 có định nghĩa về công chứng và chứng thực. Tuy nhiên trên thực tế chưa có sự phân định rõ ràng, chưa chấm dứt thẩm quyền chứng thực của Phòng công chứng đối với việc chứng thực của UBND cấp huyện, cấp xã. Theo đó, Phòng công chứng được xác thực của các hợp đồng được giao kết giữa các bên tham gia các quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại và của các giao dịch khác đồng thời, đồng thời cũng xác nhận bản sao, bản dịch giấy tờ và chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch. 6 Sau khi có sự ra đời của Luật công chứng năm 2006, Nghị định số 79 đã có sự phân định thẩm quyền công chứng, chứng thực. Khác với chứng thực, công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Tại Nghị định số 79 thay thế các quy định về chứng thực bản sao, chữ ký trong Nghị định số 75 về công chứng, chứng thực thì chứng thực gồm chứng thực bản sao từ bản chính và chứng thực chữ ký được quy định tại Điều 2 khoản 5 và khoản 6 như sau: “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính. "Chứng thực chữ ký" là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực” [30, tr. 1-2]. Qua đó có thể định nghĩa chứng thực là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính hoặc chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực. 1.2. Vị trí, chức năng của quản lý nhà nước về chứng thực Quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau, theo từ điển Tiếng Việt quản lý được định nghĩa: “Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định hoặc là việc tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”[65, tr. 772]. Theo tài liệu về quản lý hành chính nhà nước (phần II Hành chính nhà nước và công nghệ hành chính):“ Quản lý có thể hiểu là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người, 7 nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định”[49, tr. 5]. Như vậy, nếu như quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đối với các đối tượng quản lý thì QLNN là hoạt động của các chủ thể mang quyền lực, bằng pháp luật tác động tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện những chức năng nhất định. Trong đó quản lý hành pháp là hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Hoạt động này được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước.Theo giáo trình Luật hành chính Việt Nam: “Quản lý hành chính nhà nước là một hình thức hoạt động của Nhà nước được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, có nội dung là bảo đảm sự chấp hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hoá- xã hội và hành chínhchính trị. Nói cách khác, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành - điều hành của nhà nước”[ 48, tr.13]. Cũng theo tài liệu này về quản lý hành chính nhà nước này: “Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người do các cơ quan trong hệ thống Chính phủ từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, nhằm duy trì và phát triển cao các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật thoả mãn các nhu cầu hợp pháp của con người trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc”[48, tr. 8]. Thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ quan thực hiện quản lý hành chính nhà nước là hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Mỗi cơ quan đều có những vai trò nhất định trong quản lý nhà nước. Để quản lý 8 cần đặt ra các quy tắc hành vi, ứng xử của con người. Trong đó, ban hành văn bản là một hình thức hoạt động cơ bản và chủ yếu của quản lý hành chính nhà nước. Thông qua hoạt động này, các vấn đề liên quan đến quản lý hành chính nhà nước được xác định và đó chính là cơ sở pháp lý để chủ thể thực hiện các công việc của mình trong quản lý hành chính nhà nước. Nhìn chung, QLNN về chứng thực là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước chủ yếu bằng pháp luật tới hoạt động chứng thực nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước. Đó là các hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan hành pháp khi thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được nhà nước giao trong việc quản lý chứng thực. Hoạt động quản lý mang tính chất quyền lực hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định thực hiện. Mục đích của quản lý nhằm tác động lên quá trình tổ chức và hoạt động chứng thực làm cho quá trình diễn ra trong khuôn khổ của pháp luật. Cơ quan có nhiệm vụ quản lý là hệ thống, từ Trung ương đến địa phương, đứng đầu hệ thống đó là Chính phủ. Đây là cơ quan chấp hành của Quốc hội, đồng thời là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất có chức năng thống nhất quản lý trong phạm vi cả nước về hành pháp. Mỗi bộ, ban, ngành phụ trách các lĩnh vực mà Chính phủ giao trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mình. BTP là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực trong đó có hành chính tư pháp.Trong những năm qua, hoạt động chứng thực ở nước ta đã có những bước phát triển, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hơn nữa, ngày càng được khẳng định vị trí, vai trò của mình trong đời sống xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đồng thời là công cụ đắc lực giúp QLNN có hiệu quả. QLNN về chứng thực với vị trí là một bộ phận công tác QLNN. Muốn thực hiện QLNN được tốt đòi hỏi hoạt động quản lý trong tất cả các lĩnh vực cần 9 đồng bộ. Cơ quan giúp Chính phủ thực hiện công tác QLNN về chứng thực là BTP. Đó là cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện QLNN về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. BTP có nhiệm vụ, quyền hạn trong việc ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. Ngoài ra, BTP thực hiện công tác tổng kết, báo cáo Chính phủ về công tác QLNN về chứng thực. Trong quá trình thực hiện QLNN về chứng thực, ngoài sự phục tùng của cấp dưới đối với cấp trên, quản lý hành chính nhà nước còn thể hiện sự phân cấp quản lý. Sự phân cấp quản lý chuyển giao thẩm quyền cho cấp dưới nhằm tạo điều kiện cho cấp dưới phát huy sự chủ động, sáng tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Sự phụ thuộc hai chiều trong quản lý hành chính, ở Trung ương: Chính phủ, BTP. Tại địa phương cấp tỉnh UBND cấp tỉnh, STP; cấp huyện UBND cấp huyện, PTP; cấp xã: UBND cấp xã, banTư pháp xã. Sự phụ thuộc theo chiều ngang trong lĩnh vực chứng thực, tạo điều kiện cần thiết cho cấp dưới phát huy thế mạnh của địa phương nhằm hoàn thành nhiệm vụ cấp trên đã giao phó. Mối quan hệ phụ thuộc dọc giúp cho cấp trên có thể tập trung quyền lực nhà nước để chỉ đạo hoạt động cấp dưới, tạo nên hoạt động chung thống nhất. Quan hệ phụ thuộc hai chiều trong quản lý chứng thực của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nhằm đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích chung với lợi ích của địa phương, giữa lợi ích ngành với lợi ích địa phương. 1.3. Quy phạm pháp luật về chứng thực 1.3.1. Văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về chứng thực - Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực. 10 - Thông tư số 03/2001/TP- CC ngày 14/3/2001 của Bộ tư pháp về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực. - Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. - Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 79/ 2007/NĐ-CP. - Nghị định số 04/2012/NĐ-CP ngày 20/01/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký của Nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. - Nghị định 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực. - Thông tư số 92/2008/TTLT- BTC-BTP ngày 17/10/2008 của Bộ Tài Chính và Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí bản sao, lệ phí chứng thực. - Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 19/01/2012 hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng. 1.3.2. Quy định cơ bản của pháp luật hiện hành + Về thẩm quyền chứng thực: tại Điều 5 Nghị định số 79 có quy định thẩm quyền chứng thực UBND xã, phường, thị trấn được quyền chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt và chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt. PTP huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được quyền chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài, chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng 11 nước ngoài, chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài. Nghị định số 79 chưa phân cấp cho PTP cấp huyện được quyền chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt và chứng thực chữ ký trong giấy tờ văn bản bằng tiếng Việt đây là hạn chế của Nghị định số 79 dẫn đến bất tiện cho công dân khi đi chứng thực bản sao, chữ ký bằng tiếng Việt thì phải đến 2 cấp thẩm quyền khác nhau để được giải quyết. Bản thân tác giả cũng có bài báo viết về tháo gỡ hệ lụy trong công tác chứng thực đối với bất cập trên. Sau khi có vướng mắc trên ngày 20-1-2012, Chính phủ đã ban hành Nghị định 04/2012/NĐ-CP (Nghị định 04) sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định số 79 PTP được bổ sung thêm quyền chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt. Nghị định bổ sung thêm thẩm quyền trên nhằm tạo thuận lợi cho công dân khi có nhu cầu không phải đến hai cơ quan có thẩm quyền khác nhau để chứng thực. Đối với việc cấp bản sao từ sổ gốc theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 79 thuộc trách nhiệm của cơ quan đang quản lý sổ gốc, riêng đối cấp bản sao từ sổ gốc các giấy tờ hộ tịch được thực hiện theo quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch. Về thẩm quyền chứng thực Cơ quan đại diện ngoại giao được quyền chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài và chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài; chữ ký người dịch trong các bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài. Tại Việt Nam, đối với việc chứng thực UBND cấp xã thì Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện chứng thực các việc theo quy định về thẩm quyền. Công chức Tư pháp hộ tịch xã, phường thị trấn giúp Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chứng thực. Theo quy định của pháp 12 luật công chức Tư pháp hộ tịch là chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp xã có trách nhiệm tham mưu giúp UBND cấp xã. Về người thực hiện chứng thực tại PTP cấp huyện Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện thực hiện chứng thực các việc chứng thực theo thẩm quyền. Đối với Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thuộc quyền chứng thực của Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại thực hiện chứng thực các việc theo thẩm quyền và đóng dấu của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Khác với Việt Nam, tại Thụy Sỹ theo quy định của Luật công chứng và chứng thực ngày 30.08.2011 của bang Aargau không có sự phân định giữa công chứng và chứng thực. Theo đó người công chứng được thực hiện việc công chứng và chứng thực. Việc chứng thực chữ ký, bản sao, trích lục, bản sao chép, bản dịch cũng có thể được người chứng thực thực hiện. Như vậy, về thẩm quyền nội dung việc chứng thực có thể được thực hiện bởi người công chứng hoặc người chứng thực. Tuy nhiên, có sự khác nhau về thẩm quyền địa hạt người công chứng và người chứng thực.Về thẩm quyền địa hạt đối với người công chứng được thực hiện việc công chứng, chứng thực trong toàn bang. Người chứng thực được thực hiện việc chứng thực trong phạm vi xã, nơi được bổ nhiệm hoặc được bầu. + Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực: - Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị pháp lý sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch. - Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. + Các trường hợp không được chứng thực bản sao từ bản chính: 13 - Bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc giả mạo. - Bản chính đã bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt hoặc đã bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung. - Bản chính không được phép phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật. - Đơn, thư và các giấy tờ do cá nhân tự lập không có chứng nhận, chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. - Các giấy tờ, văn bản khác mà pháp luật quy định không được sao. + Trách nhiệm của người thực hiện việc chứng thực: - Thực hiện việc chứng thực một cách trung thực, khách quan, chính xác; đáp ứng đủ số lượng bản sao theo yêu cầu của người yêu cầu chứng thực. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chứng thực. - Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết cho việc xác minh tính hợp pháp của các giấy tờ, văn bản được yêu cầu chứng thực. - Lập biên bản tạm giữ giấy tờ, văn bản có dấu hiệu giả mạo; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xử lý các trường hợp sử dụng giấy tờ giả mạo. - Trong trường hợp từ chối chứng thực, người thực hiện chứng thực phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu chứng thực; nếu việc chứng thực không thuộc thẩm quyền của cơ quan mình thì hướng dẫn họ đến cơ quan khác có thẩm quyền. Pháp luật hiện hành của Việt Nam có những quy định cụ thể về chứng thực, các quy định của pháp luật đang dần ngày càng hoàn thiện. Để nâng cao hiệu quả QLNN về chứng thực cần có bức tranh khái quát về thực trạng quản lý chứng thực ở Việt Nam. 14 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHỨNG THỰC Ở VIỆT NAM 2.1. Hệ thống cơ quan thực hiện chứng thực, quản lý chứng thực 2.1.1 Cơ quan thực hiện chứng thực Theo quy định của pháp luật hiện hành cơ quan thực hiện chứng thực được quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của STP thuộc UBND cấp tỉnh, PTP thuộc UBND cấp huyện và công tác tư pháp của UBND cấp xã (gọi tắt Thông tư liên tịch số 01). * Ủy ban nhân dân cấp xã: thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác tư pháp trên địa bàn, có các nhiệm vụ, quyền hạn: thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt. * Phòng Tư pháp: là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng QLNN về chứng thực và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật * Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao: theo quy định Nghị định số 79 cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện nhiệm vụ thực hiện việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. Nếu như quy định về chứng thực của Việt Nam áp dụng trong phạm vi đất nước, mở rộng phạm vi được áp dụng bao hàm cả cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì Luật công chứng, chứng thực của Thụy Sỹ quy định đã quy định cụ thể về thẩm quyền chứng thực của người thực hiện chứng thực trong phạm vi của bang. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan