Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại cục đăng kiểm việt na...

Tài liệu Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại cục đăng kiểm việt nam

.PDF
114
558
59

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO --------------------------- BỘ NỘI VỤ -------------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ TRÀ MY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA TẠI CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ TRÀ MY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA TẠI CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LƯƠNG THANH CƯỜNG HÀ NỘI – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2017 Tác giả luận văn Phạm Thị Trà My LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc dành cho gia đình, bố mẹ tôi đã tạo điều kiện và ủng hộ về vật chất cũng như động viên tinh thần để tôi học hành trong suốt thời gian qua. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lương Thanh Cường, người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài, thầy đã cung cấp nhiều tài liệu quan trọng, tận tình truyền đạt kiến thức và đưa ra những lời khuyên, lời phê bình, lời góp ý sâu sắc giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này. Cuối cùng là lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, các cô tại Học viện Hành chính Quốc gia đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi tiếp thu những kiến thức quý báu trong suốt hai năm qua. Cảm ơn các anh, các chị trong Lớp HC20B1 đã chia sẻ những kinh nghiệm hữu ích và hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu và học tập tại trường. Tác giả luận văn Phạm Thị Trà My DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ATGT An toàn giao thông ĐKVN Đăng kiểm Việt Nam GTĐTNĐ Giao thông đường thủy nội địa GTVT Giao thông vận tải PTTNĐ Phương tiện thủy nội địa QLNN Quản lý nhà nước MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA........................ 8 1.1. Phương tiện thuỷ nội địa và đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa.................. 8 1.2. Cấu thành quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa .......... 16 1.3. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nuớc về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa. ..................................................................................................................... 29 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1......................................................................................... 35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA TẠI CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM . 36 2.1. Giới thiệu chung về Cục Đăng kiểm Việt Nam............................................ 36 2.2. Hiện trạng quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt Nam thời gian qua ........................................................................ 45 2.3. Nhận xét về quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt Nam ...................................................................................... 62 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2......................................................................................... 72 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA TẠI CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM .................................................................................. 74 3.1. Định hướng bảo đảm quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt Nam ........................................................................... 74 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nuớc về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt Nam ....................................... 79 TIỂU KÉT CHƯƠNG 3......................................................................................... 95 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 99 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 106 DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ BẢNG Bảng 2.1: Số lượng thiết kế giữa năm 2015 và năm 2016 .............................. 50 Bảng 2.2: Số lượt phương tiện được giám sát năm 2014-2015 ...................... 58 Bảng 2.3: Số lượt phương tiện được giám sát năm 2015-2016 ...................... 60 SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Các lĩnh vực hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam ............... 44 Sơ đồ 2.2: Tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam......................................... 47 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: So sánh số lượng thiết kế giữa năm 2015 và năm 2016 ...............50 Biểu đồ 2: So sánh số lượt phương tiện được giám sát năm 2014-2015 ........ 59 Biểu đồ 3: Số lượt phương tiện năm 2014 được giám sát phân theo loại hình ......................................................................................................................... 59 Biểu đồ 4: Số lượt phương tiện năm 2015 được giám sát phân theo loại hình ......................................................................................................................... 59 Biểu đồ 5: So sánh số lượt phương tiện được giám sát năm 2015-2016 ........ 61 Biểu đồ 6: Số lượt phương tiện năm 2016 được giám sát phân theo loại hình ......................................................................................................................... 61 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài luận văn Cục Đăng kiểm Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải (BGTVT), thực hiện chức năng QLNN về đăng kiểm đối với phương tiện giao thông và phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng, container, nồi hơi và bình chịu áp lực sử dụng trong GTVT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải trong phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm chất lượng an toàn kỹ thuật các loại phương tiện, thiết bị GTVT và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển theo quy định của pháp luật. Nước ta có 3.260 km bờ biển, có gần 3.000 đảo lớn nhỏ nằm rải rác trên diện tích hơn một triệu km2 mặt biển đã tạo thành nhiều tuyến vận tải biển và ven biển. Hệ thống cảng biển có 119 cảng được hình thành hầu hết trên các tỉnh, thành phố ven biển. Ngoài ra, chúng ta còn có 2.360 con sông, kênh lớn nhỏ với tổng chiều dài khoảng 220.000 km và có khoảng 6.000 cảng bến thủy nội địa, đây là điều kiện hình thành hệ thống giao thông nối liền các tỉnh, thành phố với nhau. Trong đó, GTĐTNĐ có khoảng 41.000 km sông, kênh được khai thác vào mục đích vận tải. Theo sự hình thành tự nhiên, hiện nay hệ thống sông, kênh từ nội địa đổ ra biển đã tạo nên hệ thống GTVT sông, biển liên hoàn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc GTVT thủy, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giao lưu quốc tế trên mọi lĩnh vực của đất nước. Nhằm phát huy thế mạnh của hệ thống GTVT thủy nội địa, Đảng, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thông qua hoạt động GTĐTNĐ, như tăng cường vận tải thủy nội địa giảm tải cho đường bộ; phát triển tuyến vận tải thủy nội địa ven bờ biển; kết nối các phương thức vận tải. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi phải tăng cường QLNN về giao thông 1 đường thuỷ nội địa, trong đó việc bảo đảm an toàn cho các PTTNĐ đóng vai trò vô cùng quan trọng vì nó gắn liền với sinh mạng con người và tài sản của người dân. Theo định nghĩa của Luật GTĐTNĐ, PTTNĐ là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ, chuyên hoạt động trên đường thủy nội địa, cũng theo quy định của Luật GTĐTNĐ, Bộ GTVT có trách nhiệm quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của PTTNĐ; quy định và tổ chức thực hiện thống nhất việc đăng kiểm trong phạm vi cả nước. Cục ĐKVN là đơn vị thuộc Bộ GTVT được giao trực tiếp thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực này. Quy định về công tác đăng kiểm PTTNĐ đã được Bộ GTVT quy định cụ thể tại Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT ngày 22/9/2015, trong đó trách nhiệm QLNN về công tác đăng kiểm PTTNĐ của Cục ĐKVN được cụ thể như sau: - Xây dựng mới hoặc bổ sung, sửa đổi quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; xây dựng, ban hành các quy định về nghiệp vụ đăng kiểm để áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện. - Tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ về đăng kiểm phương tiện và kiểm tra thực hiện quy định về đăng kiểm PTTNĐ. - Xây dựng, quản lý, hướng dẫn sử dụng thống nhất Cơ sở dữ liệu quản lý đăng kiểm PTTNĐ; nối mạng truyền số liệu và quản lý dữ liệu phương tiện của các đơn vị đăng kiểm. - Tổ chức tập huấn về nghiệp vụ đăng kiểm. - Thực hiện việc xác nhận và thông báo năng lực đơn vị đăng kiểm; công bố hạng các đơn vị đăng kiểm trên trang thông tin điện tử của Cục ĐKVN. 2 - Công bố danh sách các đơn vị đăng kiểm được Cục ĐKVN ủy quyền thực hiện công tác đăng kiểm trên trang thông tin điện tử của Cục ĐKVN. - Kiểm tra, giám sát công tác đăng kiểm của các đơn vị đăng kiểm. Xử lý hoặc đề nghị xử lý sai phạm của cá nhân và đơn vị đăng kiểm theo quy định. - Quy định các biên bản, báo cáo kiểm tra kỹ thuật cấp cho phương tiện. - In ấn, quản lý, cấp phát các loại ấn chỉ, ấn phẩm sử dụng trong đăng kiểm phương tiện. - Báo cáo kết quả thực hiện công tác đăng kiểm theo quy định. - Thu phí, lệ phí theo quy định hiện hành. Bên cạnh các quy định về đăng kiểm PTTNĐ, Bộ GTVT cũng đã ban hành Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT ngày 22/9/2015 quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của lãnh đạo, đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ của đơn vị đăng kiểm PTTNĐ nhằm xây dựng nguồn nhân lực thực hiện công tác đăng kiểm PTTNĐ. Để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng phương tiện, đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện thì yếu tố con người thực thi đóng vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, việc chuẩn hóa nguồn nhân lực thông qua việc đưa ra các tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ, thời gian đào tạo, nội dung đào tạo là rất cần thiết. Để trở thành đăng kiểm viên PTTNĐ, người được đào tạo phải đủ tiêu chuẩn theo quy định, được đào tạo lý thuyết và thực hành nghiệp vụ, sau một thời gian thực tập, thực hành nghiệp vụ mới được xem xét đánh giá và bổ nhiệm đăng kiểm viên PTTNĐ. Trong thời gian qua, Cục ĐKVN đã thực hiện tốt chức năng QLNN trong lĩnh vực đăng kiểm PTTNĐ. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, bất cập trong quá trình thực hiện do các yếu tố chủ quan cũng như các yếu tố khách quan, cần phải được xem xét, nghiên cứu một cách rất khoa học nhằm tìm ra nguyên nhân của những tồn tại cũng như các giải pháp thực hiện nhằm nâng 3 cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài luận văn: "Quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt Nam" là cần thiết và mang tính thời sự rất cao. 2. Tình hình nghiên cứu Việc tiếp cận và nghiên cứu chung về QLNN của ngành GTVT nói chung hoặc về QLNN trong một số lĩnh vực cụ thể của ngành giao thông nói riêng đã có một số đề tài và bài báo….. Trên thực tiễn các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước cũng đã có những tiếp cận chung ví dụ như: Đỗ Trung Dũng (2015) trong đề tài “Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tại các cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn quản lý của Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực I”. Trong nghiên cứu có những phân tích, đánh giá thực trạng cảng ,bến thuỷ, phương tiện, nguồn nhân lực công tác quản lý. Dựa trên những phân tích trên để đưa ra nhưng giải pháp tập trung nâng cao hiệu quả quản lý tại các cảng biển, bến thuỷ nội địa phù hợp tính chất đặc thù khu vực I Bùi Văn Minh, Lê Quốc Tiến (2016) trên bài “Thực trạng ngành hàng hải và giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải” (trên tạp chí Khoa học Hàng hải) đã phân tích những đóng góp của ngành hàng hải tác động đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, nhất là các ngành, các lĩnh vực liên quan đến kinh tế biển, kinh tế thương mại, du lịch; đồng thời góp phần bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia cũng như bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường biển. Bài viết đã nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước chuyên ngành, nhằm góp phần thúc đẩy kinh tế hàng hải và kinh tế biển nói chung, tạo bước đột phá về kết cấu hạ tầng giao thông hàng hải, phát huy vai trò là đầu mối kết nối với các ngành giao thông khác 4 Nhìn chung các đề tài, bài báo đã phân tích và làm rõ một cách có hệ thống những vấn đề lý luận chung về quản lý nhà nước và đề xuất giải pháp góp phần giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý đối với một số lĩnh vực cụ thể của ngành giao thông vận tải. Tuy nhiên để nhấn mạnh vai trò của quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt Nam có thể xem là đề tài đầu tiên 3. Mục tiêu của luận văn Mục tiêu của luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản, đánh giá đúng đắn thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về hoạt động đăng kiểm PTTNĐ tại Cục ĐKVN. Để đạt được mục tiêu đó, Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: - Phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về QLNN về đăng kiểm PTTNĐ tại Cục ĐKVN: Đưa ra được khái niệm, định nghĩa, đặc điểm, vai trò và nội dung, thẩm quyền QLNN về đăng kiểm PTTNĐ; thẩm quyền của Cục ĐKVN trong QLNN về đăng kiểm PTTNĐ. - Phân tích, đánh giá đúng đắn thực trạng QLNN về đăng kiểm PTTNĐ tại Cục ĐKVN thời gian qua: chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập. - Đề xuất phương hướng, giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về đăng kiểm PTTNĐ tại Cục ĐKVN. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Đề tài Luận văn nghiên cứu thẩm quyền, nội dung, phạm vi, phương thức thực hiện chức năng QLNN về đăng kiểm PTTNĐ tại Cục ĐKVN trong khoảng thời gian thực hiện Luật Giao thông đường thuỷ nội địa năm 2004, đặc biệt là tập trung vào giai đoạn từ năm 2015 đến nay – giai đoạn thực hiện Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT ngày 22/9/2015 của Bộ GTVT quy định về đăng kiểm PTTNĐ và Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT ngày 22/9/2015 của Bộ GTVT 5 quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của lãnh đạo, đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ của đơn vị đăng kiểm phương tiện thủy nội. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu luận văn, học viên sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội cơ bản là: tổng hợp, thống kê, lịch sử, phân tích và so sánh. - Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm bảo đảm những nội dung được nghiên cứu vừa có tính hệ thống, khái quát, vừa có tính chuyên sâu về từng vấn đề được đề cập. - Luận văn thường xuyên sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử để nghiên cứu QLNN về đăng kiểm PTTNĐ tại Cục ĐKVN trong sự phát triển có tính lịch sử và so sánh đặc điểm, tính chất của nó giữa các giai đoạn lịch sử với nhau. Đồng thời, học viên còn so sánh QLNN về đăng kiểm PTTNĐ với các lĩnh vực QLNN khác, từ đó chỉ ra những điểm đặc thù cần phải quan tâm để nâng cao chất lượng hoạt động này. - Luận văn sử dụng phương pháp thống kê được để xử lý những số liệu thực tiễn, đặc biệt là thực hiện QLNN về đăng kiểm PTTNĐ tại Cục ĐKVN. Qua các số liệu thực tiễn, nhất là các số liệu tổng hợp trong các báo cáo trong thời gian qua, học viên xây dựng hệ thống các bảng biểu, đồ thị để khái quát những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong lĩnh vực này. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Về lý luận, luận văn góp phần làm rõ những vần đề lý luận nghiên cứu hệ thống hoạt động QLNN về đăng kiểm PTTNĐ qua đó đề xuất những giải pháp đổi mới công tác quản lý nhà nước tại Cục Đăng kiểm Việt Nam để phát huy những lợi thế và khắc phục những vấn đề còn tồn tại nhằm đảm bảo việc thực hiện các quy định của pháp luật về đăng kiểm PTTNĐ mà vẫn tạo điều kiện cho doanh nghiệp, chủ phương tiện phát triển 6 Về thực tiễn , Luận văn có thể là tài liệu tham khảo trong quá trình hoàn thiện QLNN về đăng kiểm PTTNĐ, đặc biệt là tổng kết được thực tiễn lĩnh vực này. Các giải pháp đưa ra có tính khả thi, đáp ứng được các yêu cầu về quản lý nhà nước trong giai đọan hiện nay và “đón đầu” xu hướng phát triển của ngành 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản của quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt Nam Chương 3: Định hướng, giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa tại Cục Đăng kiểm Việt Nam 7 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA 1.1. Phương tiện thuỷ nội địa và đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của phương tiện thuỷ nội địa Trong đời sống xã hội, thuật ngữ phương tiện thường được hiểu là những vật dùng để làm một việc gì đó, nhằm đến mục đích nào đó. Trong lĩnh vực GTVT, thuật ngữ "phương tiện" thường được dùng dưới cụm từ "phương tiện giao thông", đó là các vật dùng để di chuyển, đi lại công khai như xe, tàu điện, các phương tiện giao thông công cộng…. Trong mỗi loại phương tiện giao thông lại phân định thành các loại phương tiện giao thông khác nhau. Ví dụ, chỉ trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì phương tiện giao thông đường bộ bao gồm hai loại là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện giao thông thô sơ đường bộ. Ở Việt Nam, đường thủy nội địa được xác định là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch, hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thủy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức quản lý, khai thác GTVT. Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2011/TT-BGTVT ban hành ngày 31 tháng 03 năm 2011 thì đường thuỷ nội địa được phân thành thành 3 loại bao gồm: Đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối GTVT quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới. 8 Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu GTVT của tổ chức, cá nhân đó. Hiện nay, với một hệ thống đường thuỷ nội địa rất phong phú gồm hơn 2.360 sông kênh, có tổng chiều dài 42.000km, cùng các hồ, đầm, phá, hơn 3.200km bờ biển và hàng nghìn km đường từ bờ ra đảo tạo thành một hệ thống vận tải thuỷ thông thương giữa mọi vùng đất nước, từ thành thị đến nông thôn, từ miền núi đến hải đảo, góp phần tích cực vào việc vận chuyển hàng hóa và hành khách. Ưu thế của vận tải đường thủy nội địa là chi phí thấp, vận chuyển hàng hoá khối lượng lớn và ít gây ô nhiễm môi trường. Hiện nay, vận tải đường thủy nội địa giữ tỷ trọng khoảng 25% tổng khối lượng hàng hoá vận tải của toàn ngành GTVT, với mức tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 10%; đặc biệt khu vực đồng bằng sông Cửu Long, vận tải đường thủy nội địa đảm nhiệm khoảng 60-70% tổng khối lượng vận tải hàng hoá trong khu vực với mức tăng trưởng bình quân khoảng 20% năm. GTVT đường thủy nội địa có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hôi, bảo đảm an ninh, quốc phòng và góp phần giao lưu với một số quốc gia lân cận, đồng thời là ngành có tính chất xã hội hoá cao, nhiều thành phần kinh tế đều tham gia kinh doanh vận tải thủy nội địa. Với lợi thế đó, ngành vận tải thuỷ nội địa ở Việt Nam là một ngành vận tải truyền thống, khả năng phát triển các thành phần kinh tế rộng rãi với khả năng thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn, nhất là cho việc đóng mới phương tiện. 9 Hoạt động trong lĩnh vực giao thông đường thuỷ nội địa rất đa dạng, bao gồm hoạt động của người, phương tiện tham gia GTVT trên đường thủy nội địa; quy hoạch phát triển, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ GTĐTNĐ và QLNN về giao thông đường thuỷ nội địa….Trong đó, hoạt động của các PTTNĐ là nòng cốt, gắn liền với nhu cầu vận tải của người dân và xã hội, đòi hỏi phải chịu sự quản lý chặt chẽ từ phía nhà nước. PTTNĐ ở Việt Nam rất đa dạng, gồm nhiều loại khác nhau. Theo Khoản 8 Điều 5 Nghị định số 40 ngày 05 tháng 07 năm 2013 về bảo đảm trật tự, an toàn GTĐTNĐ thì Phương tiện thuỷ nội địa bao gồm: - Tàu, thuyền có động cơ hoặc không có động cơ; - Bè mảng; - Các cấu trúc nổi được sử dụng vào mục đích giao thông, vận tải hoặc kinh doanh dịch vụ trên đường thuỷ nội địa.[26] Để bảo đảm tính khái quát, Luật GTĐTNĐ đã quy định: Phương tiện thuỷ nội địa là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ, chuyên hoạt động trên đường thuỷ nội địa.[70] Phương tiện thuỷ nội địa có các đặc điểm sau: Thứ nhất, PTTNĐ hoạt động gắn liền với hệ thống đường thủy nội địa. Trong các loại phương tiện GTVT nói chung thì PTTNĐ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và giao thương, đồng thời là ngành có tính chất xã hội hóa cao, nhiều thành phần kinh tế đều tham gia kinh doanh vận tải thủy nội địa. Có những thời điểm PTTNĐ đã khẳng định được vị trí trọng yếu trong đời sống xã hội của đất nước. Ví dụ như năm 1967, khi địch bắn phá ác liệt miền Bắc nước ta, vận tải đường sông chiếm 48,7%, tiếp đó mới đến vận tải đường sắt (chiếm 26,8%), vận tải bằng ô tô (chiếm 21,7%), vận tải đường biển (chiếm 0,2%). 10 Thứ hai, PTTNĐ chủ yếu sử dụng vào mục đích phục vụ, tham gia trực tiếp vào việc cung ứng vật tư kĩ thuật, nguyên liệu, năng lượng cho các cơ sở sản xuất và sản phẩm đến thị trường tiêu thụ, giúp cho các quá trình sản xuất xã hội diễn ra liên tục và bình thường, phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, giúp cho các hoạt động sinh hoạt được thuận tiện. PTTNĐ có thể coi là một trong những mối liên hệ kinh tế, xã hội giữa các địa phương được thực hiện nhờ mạng lưới GTVT thủy nội địa. Vì thế, những nơi gần các tuyến vận tải thủy nội địa lớn, các đầu mối GTVT cũng là nơi tập trung các ngành sản xuất, dịch vụ và dân cư. Điều kiện bảo đảm hoạt động của PTTNĐ được quy định tại Điều 24 Luật GTĐTNĐ (sửa đổi, bổ sung năm 2014) như sau: - Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa, phương tiện có sức chở trên 12 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm các điều kiện sau: + Đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 26 của Luật này; + Có giấy chứng nhận đăng ký PTTNĐ, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; kẻ hoặc gắn số đăng ký, vạch dấu mớn nước an toàn, ghi số lượng người được phép chở trên phương tiện; + Có đủ định biên thuyền viên và danh bạ thuyền viên theo quy định. - Đối với phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 sức ngựa đến 15 sức ngựa hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. - Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 1 tấn đến 15 tấn hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người, phương tiện có động cơ công 11 suất máy chính dưới 5 sức ngựa hoặc có sức chở dưới 5 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải có giấy chứng nhận đăng ký PTTNĐ và bảo đảm điều kiện an toàn như sau: + Thân phương tiện phải chắc chắn, không bị rò nước vào bên trong; phương tiện phải thắp một đèn có ánh sáng trắng ở nơi dễ nhìn nếu hoạt động vào ban đêm; phương tiện chở người phải có đủ chỗ cho người ngồi cân bằng trên phương tiện và có đủ áo phao hoặc dụng cụ cứu sinh cho số người được phép chở trên phương tiện; + Máy lắp trên phương tiện phải chắc chắn, an toàn, dễ khởi động và hoạt động ổn định; + Phương tiện phải được kẻ hoặc gắn số đăng ký, ghi số lượng người được phép chở trên phương tiện; + Phương tiện phải được sơn vạch dấu mớn nước an toàn và khi chở người, chở hàng không được ngập qua vạch dấu mớn nước an toàn. Dấu mớn nước an toàn của phương tiện được sơn một vạch có màu khác với màu sơn mạn phương tiện; vạch sơn có chiều rộng 25 milimét, chiều dài 250 milimét nằm ngang trên hai bên mạn tại vị trí giữa của chiều dài lớn nhất của phương tiện; mép trên của vạch sơn cách mép mạn 100 milimét đối với phương tiện chở hàng, cách mép mạn 200 milimét đối với phương tiện chở người. - Đối với phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc sức chở dưới 5 người hoặc bè khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm điều kiện an toàn quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Để được tham gia GTĐTNĐ thì các PTTNĐ phải bảo đảm còn niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa Việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện là nhu cầu cần thiết, nhằm đưa phương tiện vào quản lý, đồng thời xác lập quyền chủ sở hữu tài sản của chủ 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan