Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn tỉn...

Tài liệu Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh đắk lắk .

.PDF
85
146
52

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ XUÂN CHIẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Minh Đức ĐẮK LẮK, NĂM 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Lê Xuân Chiến i LỜI CẢM ƠN Cho phép tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới lãnh đạo Nhà trường và các thầy, cô giáo của Học viện Khoa học xã hội đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và quá trình thực hiện Luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới thầy giáo - TS. Trần Minh Đức người hướng dẫn khoa học đã luôn luôn tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thiện Luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk, các Phòng chuyên môn đã tạo điều kiện, cung cấp cho tôi các văn bản, số liệu liên quan đến các nội dung của Luận văn. Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự quan tâm, cho ý kiến của các thầy, cô giáo. Tôi xin trân trọng cảm ơn!. Tác giả luận văn Lê Xuân Chiến ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài: .............................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài: .................................................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: .............................................................. 4 3.1. Mục đích nghiên cứu: ................................................................................ 4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: ............................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................... 4 4.1. Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................. 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu: .......................................... 5 5.1. Phương pháp luận: .................................................................................... 5 5.2. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................... 5 6. Ý nghĩa của đề tài: ........................................................................................ 5 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận: ............................................................................. 5 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn: .......................................................................... 5 7. Cơ cấu của luận văn: .................................................................................... 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ............................................................................................................ 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã: ..................................................................... 7 1.2. Vai trò của Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã: ............................................................................................................ 17 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã: ................................................................................................................... 18 1.4. Phương pháp quản lý Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ, công chức iii cấp xã: ............................................................................................................ 21 1.5. Các yếu tố tác động đến việc Quản lý Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ, công chức cấp xã: ............................................................................. 24 Tiểu kết Chương 1 .......................................................................................... 28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, 29 BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK ... 29 2.1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk có liên quan đến việc quản lý Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã: ......................................................................................................................... 29 2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại tỉnh Đắk Lắk: ........................................................................................ 33 2.3. Tình hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại tỉnh Đắk Lắk: ......................................................................................................................... 40 Tiểu kết Chương 2 .......................................................................................... 55 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK ................................... 56 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk: ..................................... 56 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk: ..................................... 60 Tiểu kết Chương 3 .......................................................................................... 71 KẾT LUẬN .................................................................................................... 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 74 iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Đơn vị hành chính của tỉnh Đắk Lắk ........................................................ 26 Bảng 2.2. Số lượng cán bộ, công chức của tỉnh Đắk Lắk ......................................... 36 Bảng 2.3. Số lượng cán bộ cấp xã ............................................................................. 37 Bảng 2.4. Về chất lượng cán bộ cấp xã của tỉnh Đắk Lắk năm 2018 ....................... 38 Bảng 2.5. Số lượng công chức cấp xã ....................................................................... 39 Bảng 2.6. Về chất lượng công chức cấp xã của tỉnh Đắk Lắk .................................. 46 Bảng 2.7. Số liệu về công tác đào tạo, bồi dưỡng năm 2015 .................................... 47 Bảng 2.8. Số liệu về công tác đào tạo, bồi dưỡng năm 2016 .................................... 47 Bảng 2.9. Số liệu về công tác đào tạo, bồi dưỡng năm 2017 .................................... 48 Bảng 2.10. Số liệu về công tác đào tạo, bồi dưỡng năm 2018 .................................. 50 v DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Trình tự trong đào tạo CBCC .................................................................... 20 Hình 1.2. Trình tự bồi dưỡng CBCC......................................................................... 24 vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. So sánh sánh số lượng học viên, các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, cấp xã qua các năm 2015, 2016, 2017, 2018 của tỉnh Đắk Lắk .............51 vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CBCC : Cán bộ, công chức HĐND : Hội đồng nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân UBKT : Ủy ban Kiểm tra QLNN : Quản lý Nhà nước QLHCNN : Quản lý hành chính Nhà nước NQ : Nghị quyết ĐT : Đào tạo BD : Bồi dưỡng KT-XH : Kinh tế - Xã hội LLCT : Lý luận Chính trị THPT : Trung học Phổ thông THCS : Trung học cơ sở TH : Tiểu học TDP : Tổ dân phố CA : Công an CAVTT : Công an viên thường trực TK : Thống kê CNTT : Công nghệ thông tin viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Đơn vị xã, phường, thị trấn (cấp xã) là các đơn vị hành chính Nhà nước cấp cơ sở, nơi trực tiếp tiếp nhận, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, do đó, việc chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Cán bộ, công chức (CBCC) cấp xã có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Đắk Lắk là tỉnh miền núi, nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, trên địa bàn tỉnh, ngoài các dân tộc thiểu số tại chỗ còn có số đông khác dân di cư từ các tỉnh phía Bắc và miền Trung đến Đắk Lắk sinh cơ lập nghiệp. Đắk Lắk có 15 đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh, với nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống (gồm: 13 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố), với 184 xã, phường, thị trấn, có 2.478 thôn, buôn, tổ dân phố; có 608 buôn đồng bào dân tộc thiểu số). Đội ngũ CBCC cấp xã của tỉnh Đắk Lắk có đóng góp rất quan trọng, những đóng góp của họ luôn có vai trò đặc biệt to lớn trong toàn bộ thành tựu phát triển chung về kinh tế - xã hội của địa phương: Đội ngũ CBCC cấp xã là người giữ vai trò quyết định trong việc quán triệt, tổ chức thực hiện mọi quyết định và mọi chủ trương, kế hoạch, sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh Đắk Lắk, cũng như mọi chương trình, kế hoạch của chính quyền các xã; họ là những người gần dân, sát dân, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, họ trực tiếp giải quyết những yêu cầu, thắc mắc về lợi ích chính đáng của Nhân dân. CBCC cấp xã đã có sự đóng góp rất lớn trong duy trì ổn định an ninh chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương đặc biệt tại các địa bàn các xã thuộc các huyện tiếp giáp biên giớivới Vương quốc Campuchia như huyện Buôn Đôn, huyện Ea Súp; đảm bảo an ninh trật tự - an toàn xã hội của tỉnh trong thời gian qua, thúc đẩy phát triển kinh tế tại địa bàn các xã thuộc tỉnh; góp phần tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc. Tuy nhiên, do đặc thù là tỉnh miền núi, tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều 1 khó khăn, trình độ dân trí có nơi còn chưa cao, nên đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế. Một bộ phận không nhỏ CBCC cấp xã có trình độ văn hóa, chuyên môn chưa đạt chuẩn theo quy định của tỉnh, của Trung ương và đây là nguyên nhân cơ bản khiến chất lượng, hiệu quả trong công tác của chính quyền cấp xã ở một số địa phương còn ở mức trung bình, chương trình, phương pháp đào tạo chậm đổi mới, ít đề cập đến việc bồi dưỡng bằng kỹ năng, thiếu mô hình lồng ghép đào tạo văn hóa với chuyên môn, nghiệp vụ. Để xây dựng được đội ngũ CBCC cấp xã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk nói riêng và cả nước nói chung, đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quyền hiện đại phải tăng cường công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Trong đó, đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ, năng lực thực thi nhiệm vụ của CBCC cấp xã để đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của công tác lãnh đạo, chỉ đạo; tổ chức thực hiện; hoàn thành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì lẽ đó, tôi xin chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” để làm luận văn thạc sỹ của mình, là việc làm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài: Việc nghiên cứu và khảo sát về đội ngũ CBCC, xây dựng đội ngũ CBCC và đào tạo, bồi dưỡng CCBC được nhiều nhà khoa học, cán bộ quản lý, các đơn vị nghiên cứu như: - Nguyễn Văn Côi (2012). Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Cạn. Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 08/2012, 26 - 27. - Phạm Việt Trung (2013). Thành phố Cần Thơ, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 06/2013, 20 - 23. - Phạm Minh Thủy (2013). Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Điện Biên. Tạp chí Quản lý nhà nước số 204 tháng 01/2013, 55 - 57. - Trần Đình Thắng (2015). Thể chế hóa chủ trương của Đảng về đào tạo, bồi 2 dưỡng cán bộ, công chức nhà nước, một số kết quả và kinh nghiệm. Tạp chí Lịch sử Đảng 9 - 2015, 51 - 55. - Nguyễn Văn Thâm (2016). Đổi mới thể chế để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới. Học viện Hành chính Quốc gia, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 02/2016, 52 - 54. - Nguyễn Thị Thu Hà (2017). Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0. Tạp chí Phát triển nhân lực - Số 2 (55) 2017, 51 - 55. - Hoàng Lệ Hà (2017). Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện trước yêu cầu đổi mới. Tạp chí khoa học Đại học Văn Lang số 04/2017, 94 - 101. - Trần Thanh Sang (2017). Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí kinh tế Châu Á - Thái bình dương tháng 9/2017, 24 - 26. - Nguyễn Văn Viên (2018). Vấn đề cạnh tranh trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay. Tạp chí Khoa học Chính trị số 2/2018, 85 - 89. - Trịnh Việt Tiến (2018). Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đối với hoạt động thực thi công vụ. Tạp chí Công thương số 5 - tháng 4/2018, 186 - 190. - Đoàn Kim Huy (2017). Quy định về quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức - Những nội dung cần tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện. Tạp chí Quản lý nhà nước số 256 tháng 5/2017, 25 - 30. - Nguyễn Thị Hồng Hải, Đoàn Văn Dũng (2018). Quản lý chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. Tạp chí Quản lý nhà nước số 268 tháng 5/2018, 34 - 39. - Ngô Thành Can, Đoàn Kim Huy (2018). Những chuyển biến của hoạt động quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức sau 6 năm triển khai Nghị định số 18/2010/NĐ-CP. Tạp chí Nhân lực khoa học xã hội số 1 - 2018, 47 -52. - Lại Đức Vượng (2009). Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức 3 hành chính trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Tiến sĩ Hành chính công, Học viện Hành chính. - Ngô Thị Thu Trà (2012). Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ quan Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ khoa học quản trị kinh doanh, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Các luận văn, bài báo đã làm rõ một số vấn đề đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, đánh giá được công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC qua thực tiễn tại một số địa phương. Tuy nhiên, đến nay, tại tỉnh Đắk Lắk chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào về vấn đề này, do vậy, tôi chọn đề tài này làm luận văn thạc sỹ cho mình là không trùng lặp với các công trình đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 3.1. Mục đích nghiên cứu: Luận văn làm rõ những vấn đề về lý luận liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. Từ những hạn chế, bất cập xuất phát từ thực tiễn kết quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của tỉnh Đắk Lắk, đưa ra những phương hướng và giải pháp thực hiện để nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của tỉnh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nêu các cơ sở pháp lý, cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; - Đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại tỉnh Đắk Lắk; - Đưa ra những phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Trên phạm vi các xã, thị, trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; - Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2015 - 2018. - Nội dung: Các nội dung về công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu: 5.1. Phương pháp luận: Luận văn xây dựng trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước về hệ thống chính trị, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Trong phạm vi luận văn này, sử dụng các phương pháp nghiên cứu: lịch sử, logic, phân tích, tổng hợp và phương pháp thống kê để phân tích các nội dung có liên quan, phương pháp thu thập nguồn số liệu: Số liệu từ Cổng thông tin điện tử các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk; các số liệu thống kê của các Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố; các Phòng chuyên môn thuộc Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk. 6. Ý nghĩa của đề tài: 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận: - Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. - Góp phần hệ thống các văn bản pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; bổ sung thêm cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn của tỉnh Đắk Lắk. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn: - Những hạn chế, bất cập trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về 5 đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Đắk Lắk nói riêng và các cơ quan có thẩm quyền. 7. Cơ cấu của luận văn: Nội dung cơ cấu chính của Luận văn gồm có 03 Chương (chưa bao gồm mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo): Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước đối với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại tỉnh Đắk Lắk. Chương 3. Quan điểm và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã: a) Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã: Để có thể đưa ra khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, trước hết cần làm rõ từ một số khái niệm cơ bản về cán bộ, công chức; cán bộ, công chức cấp xã; khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã: Khái niệm về cán bộ, công chức: Cán bộ: Theo Từ điển Tiếng Việt thì “cán bộ” là danh từ để chỉ “người làm việc trong cơ quan, đoàn thể, đảm nhiệm một công tác lãnh đạo hoặc công tác quản lí, công tác nghiệp vụ chuyên môn nhất định”. Ở Việt Nam từ “cán bộ” được nghe một cách quen thuộc, phổ biến. Hiểu theo nghĩa thông thường của người dân thì “cán bộ” được hiểu là người làm việc ở cơ quan Đảng, Nhà nước. Có cách hiểu khác “cán bộ” là những người mang trọng trách, công vụ và có những quyền hạn nhất định. Tại những trụ sở hành chính, “cán bộ” là danh từ chung được những người dân đến giải quyết công việc chỉ về những người đang thụ lý hoặc giải quyết một vụ việc cho người dân. Ở các trại giam tù nhân sử dụng từ “cán bộ” để chỉ các “quản giáo” phụ trách, quản lý mình” [18]. Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008, tại Khoản 1 Điều 4 quy định: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[4]. Với quy định 7 trên, thì để xác định một người là cán bộ cần quan tâm đến các tiêu chí và yếu tố đó là: là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, trong biên chế; theo nhiệm kỳ; hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, theo vị trí, chức danh; nơi làm việc là cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam; Nhà nước; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị- xã hội. Công chức: Tại Việt Nam, “Công chức” là một thuật ngữ được dùng từ rất sớm khi đã trải qua các văn bản pháp luật từ năm 1950 đến nay: Điều 1 Quy chế Công chức Việt Nam tại Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã nêu khái niệm về công chức, đó là: “Những công Dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ định”[3]. Trên cơ sở Pháp lệnh Cán bộ, công chức được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 26/02/1998; Chính phủ ban hành Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Pháp lệnh CBCC năm 1998 là văn bản pháp lý đánh dấu bước chuyển trong công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước ta; sau thời gian hai năm thực hiện, Pháp lệnh này đã bộc lộ những hạn chế và được sửa đổi sau đó vào năm 2000. Tuy nhiên, Pháp lệnh sửa đổi vẫn chưa tách rõ ràng đối tượng là công chức, tiếp tục sửa đổi năm 2003. Pháp lệnh sửa đổi năm 2003 đã phân định được đối tượng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước là viên chức, đồng thời quy định về công chức của xã, phường, thị trấn. Vấn đề là các Pháp lệnh này, chỉ nêu thuật ngữ chung là CBCC mà chưa đưa ra cụ thể các khái niệm về cán bộ, khái niệm về công chức. Khắc phục những hạn chế đó, Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 đã quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không 8 phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”[4]. Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành để xác định một người là công chức cần xem xét các yếu tố, đó là: Thi tuyển, bổ nhiệm, có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập đối với những người trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện công vụ thường xuyên; nơi làm việc cơ quan Đảng; Nhà nước; tổ chức chính trị - xã hội; Quân đội; Công an; Toà án; Viện kiểm sát. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã: CBCC cấp xã là những người trực tiếp và gần nhân dân nhất, đưa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống để trực tiếp phục vụ nhân dân, như Bác Hồ đã từng nói: “Cán bộ vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân”. Tại Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 đã quy định: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[4]. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 61 Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 thì cán bộ cấp xã có các chức vụ: “a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; 9 đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam”. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 61 Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 thì công chức cấp xã có các chức danh: “a) Trưởng Công an; b) Chỉ huy trưởng Quân sự; c) Văn phòng - thống kê; d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); đ) Tài chính - kế toán; e) Tư pháp - hộ tịch; g) Văn hóa - xã hội. Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý”[4]. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã: Đào tạo, bồi dưỡng CBCC quyết định sự phát triển của mỗi ngành nói riêng và đất nước nói chung, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong công tác cán bộ, là yêu cầu khách quan trong xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC. Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia, 2005 thì : “Đào tạo: làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”; “Bồi dưỡng: làm cho năng lực hoặc phẩm chất tăng thêm”. Tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/09/2017 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đã quy định thành 02 Chương riêng về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, theo đó: Đào tạo (ĐT) cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện đối với các đối 10 tượng có điều kiện cụ thể, trong đó, xác định các điều kiện về độ tuổi, thời gian công tác, cam kết phục vụ tại cơ quan sau khi đào tạo; quy định cụ thể về đền bù chi phí đào tạo trong trường hợp tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo, không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp, đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6 Nghị định này. Bồi dưỡng (BD) cán bộ, công chức, viên chức không đặt ra các yêu cầu cụ thể về điều kiện để được bồi dưỡng mà áp dụng theo các hình thức, nội dung bồi dưỡng được quy định tại Nghị định của Chính phủ; không quy định về việc cam kết phục vụ tại cơ quan sau khi đào tạo (bởi bản chất của việc bồi dưỡng là nhằm bổ sung các kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức) với các nội dung bồi dưỡng như: Lý luận chính trị; Kiến thức quốc phòng và an ninh; Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước; Kiến thức quản lý chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ; đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; kiến thức hội nhập quốc tế; Tiếng dân tộc, tin học, ngoại ngữ. Với một số nội dung cơ bản, có thể thấy giữa đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có sự khác nhau: Một là, về phạm vi đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng: Đối tượng được đào tạo có phạm vi hẹp hơn so với đối tượng bồi dưỡng, theo đó, việc đối tượng đào tạo xác định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/09/2017 của Chính phủ: Cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số hoặc công tác tại các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và phải có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo [8]. Ngoài các đối tượng trên sẽ không được Nhà nước khuyến khích cử đi học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, quy định này đảm bảo nguyên tắc chuẩn đầu vào, hạn chế tình trạng công chức, viên chức tuyển dụng trong một thời gian rồi xin đi học để thay đổi vị trí việc làm hoặc để nâng ngạch, gây ra sự hẫng hụt về nhân lực. Đối với bồi dưỡng 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan