Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện vũ quang, tỉnh hà ...

Tài liệu Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện vũ quang, tỉnh hà tĩnh

.PDF
105
3079
174

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------- TRẦN VĂN TRÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------- TRẦN VĂN TRÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS: NGUYỄN HỒNG SƠN Hà Nội - 2014 MỤC LỤC Trang Danh mục sơ đồ hình vẽ, các bảng biểu ……………..……......………………i PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN ................... 8 1.1. Lý luận chung về đầu tƣ xây dựng cơ bản............................................. 8 1.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản. ................................ 8 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản. ......................... 12 1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản..................................... 18 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. ............ 18 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. .............. 20 1.2.3. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. ............................................................................................ 41 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. ................................................................................. 44 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản của một số địa phƣơng. ................................................................................................ 49 1.3.1. Kinh nghiệm trong lựa chọn phương án, kế hoạch đầu tư. ........... 49 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý thực hiện các dự án đầu tư. ........................ 51 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH ............................................................................................................... 54 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Vũ Quang. ................... 54 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội ............................................................. 54 2.1.2. Những thuận lợi, khó khăn............................................................ 56 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Quang giai đoạn 2008 - 2012. ..................................................... 60 2.3.1. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. .................................. 60 2.3.2. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. ................................ 63 2.3.3. Quản lý công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu. ............................. 67 2.3.4. Quản lý thi công xây dựng công trình. ......................................... 68 2.4. Đánh giá kết quả quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Quang giai đoạn 2008-2012. ................................................................... 72 2.4.1. Những kết quả đạt được. ............................................................... 72 2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân. ..................................................... 77 Chƣơng 3: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VŨ QUANG, TĨNH HÀ TĨNH ....................... 83 3.1. Mục tiêu tổng quát. ................................................................................ 83 3.2. Mục tiêu cụ thể. ...................................................................................... 83 3.3. Giải pháp. ................................................................................................ 84 3.3.1. Đổi mới cơ chế kế hoạch hoá vốn đầu tư xây dựng: .................... 85 3.3.2. Nâng cao chất lượng thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư: ............... 88 3.3.4. Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình: ..................... 91 3.3.5. Nâng cao chất lượng Ban quản lý dự án: ...................................... 92 3.3.6. Đổi mới thanh toán, quyết toán vốn đầu tư: ................................. 95 KẾT LUẬN .................................................................................................... 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 99 DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ, CÁC BẢNG BIỂU TT Số hiệu I 1 Trang Danh mục sơ đồ hình vẽ Sơ đồ 1.1 II 1 Nội dung Trình tự thực hiện dự án đầu tư 28 Danh mục các bảng biểu Bảng 2.1 Cơ cấu phát triển kinh tế và thu nhập bình quân của huyện Vũ Quang giai đoạn 2008-2012 57 Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn 2 Bảng 2.2 do Ban A xây dựng huyện quản lý giai đoạn 58 2008-2012 Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn 3 Bảng 2.3 do Ban A xây dựng huyện quản lý giai đoạn 61 2008-2012 Tổng hợp các gói thầu thi công xây dựng trên địa 4 Bảng 2.4 bàn do Ban A xây dựng huyện quản lý giai đoạn 2008-2012 63 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong những năm gần đây, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở nước ta có nhiều chuyển biến. Sự biến động của quy mô, tốc độ và tỷ trọng các nguồn vốn của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng với các ngành kinh tế khác nhau đã đem lại nhiều tác động tích cực đối với nền kinh tế. Song, bên cạnh đó, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trong những năm gần đây cũng luôn được nhắc tới như một điểm nóng trong lĩnh vực đầu tư vì những hiện tượng tiêu cực như: nợ đọng, thất thoát, lãng phí và dàn trải. Việc phân tích tình hình đầu tư xây dựng cơ bản để tìm ra những mặt tích cực và hạn chế để từ đó đề ra giải pháp đúng đắn cho viện thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản luôn là một nhu cầu thiết yếu. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế đất nước, trong những năm qua kinh tế của huyện Vũ Quang cũng đã có những chuyển biến rõ nét, đời sống nhân dân trên địa bàn huyện đã có sự thay đổi đáng kể. Một trong những yếu tố quan trọng làm nên sự thành công của huyện Vũ Quang là hoạt động đầu tư. Sự nỗ lực của huyện trong việc gia tăng đầu tư đã đem lại cho nền kinh tế của huyện những kết quả đáng khích lệ, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật ngày càng được nâng cao. Song bên cạnh đó hoạt động đầu tư Vũ Quang trong những năm qua vẫn tồn tại nhiều khó khăn, chẳng hạn như đầu tư toàn xã hội còn thấp, công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều bất cập đặc biệt trong vấn đề quản lý nguồn vốn, tiến độ, chất lượng các công trình. Đi đôi với lượng vốn lớn đầu tư là một con số khổng lồ về lượng vốn thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản nếu như không thực hiện tốt công tác quản lý. Nhiều nghiên cứu cho thấy, ngoài thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản, tình hình lãng phí của các dự án trong lĩnh vực này cũng chiếm tỷ trọng khá 1 cao. Thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản xảy ra ở tất cả các khâu từ quy hoạch, quyết định đầu tư, khảo sát, thiết kế đấu thầu, thi công nghiệm thu công trình. Hầu hết tình hình thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản xảy ra ở đa số các dự án đều từ nguyên nhân do quản lý lỏng lẻo, thiếu trách nhiệm. Do vậy, làm gì để chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản đang là mối quan tâm và bức xúc của nhiều ban ngành địa phương cũng như của nhà đầu tư. Vì vậy, làm thế nào để khắc phục, giải quyết tốt những bất cập trên trong quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn trong những năm tới là một vấn đề cần được quan tâm. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh” làm luận văn tốt nghiệp chương trình Thạc sĩ Quản lý kinh tế của mình. Quá trình nghiên cứu, khảo sát và đánh giá hoạt động đầu tư trong thời gian qua, đề tài này được hoàn thành với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc giải quyết những vấn đề nêu trên từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn. 2. Tình hình nghiên cứu. Đối với công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản nói chung đã có nhiều báo cáo nghiên cứu, đánh giá, hướng dẫn dưới các góc độ khác nhau của các Bộ ngành như Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các báo cáo tổng kết đánh giá hàng năm của các Sở, Ban ngành, các Ban quản lý dự án. Nghiên cứu các tài liệu hiện hành cho thấy hiện nay có một số công trình nghiên cứu khoa học liên quan tới đề tài luận văn. Trong quá trình thực hiện đề tài của mình tác giả sẽ tham khảo, học tập và kế thừa những ưu việt của các công trình đã nghiên cứu trước đây để làm tài liệu cho việc nghiên cứu hoàn thành luận văn của mình, trong đó một số công trình tiêu biểu như: 2 Bộ Xây dựng (2007) “Khảo sát đánh giá thực trạng, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng và các văn bản có liên quan; phát hiện kịp thời và đề xuất biện pháp xử lý những vấn đề trùng lặp, mâu thuẩn và bất cập nhằm xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng đồng bộ”; Dự án sự nghiệp kinh tế của Bộ Xây dựng, biên bản nghiệm thu ngày 22/01/2008. Bộ Xây dựng (2003) “Điều tra, khảo sát thực trạng hệ thống và hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế”; Dự án sự nghiệp kinh tế của Bộ Xây dựng, biên bản nghiệm thu ngày 18/12/2005. Tổng Hội xây dựng Việt nam (2005) Đề tài khoa học “Xác định mức độ thất thoát trong đầu tư xây dựng”. Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích đánh giá thực trạng, những vấn đề bất cập trong việc áp dụng hệ thống pháp luật, các quy định của nhà nước vào công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Tập trung phân tích đánh giá những tồn tại vướng mắc và quá trình thực hiện, áp dụng trên phạm vi rộng toàn lãnh thổ không chỉ riêng đối với từng địa phương. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu đã góp phần rất lớn trong việc tìm ra những giải pháp để hoàn thiện hệ thống các văn bản, các quy định của nhà nước liên quan đến đầu tư xây dựng. Thông qua đó để Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ngành liên quan ban hành, điều chỉnh hệ thống pháp luật, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn nhằm thực hiện có hiệu quả trong công tác quản lý. Ngoài ra trong quá trình thực hiện luận văn của mình tác giả sẽ tham khảo các đề tài, luận văn đã nghiên cứu trước đây để làm tài liệu cho việc nghiên cứu hoàn thành luận văn của mình như: 3 Nguyễn Mạnh Hà (2012) Luận văn Thạc sĩ (Trường Đại học Quốc gia Hà nội) ”Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây dựng trong Bộ Tổng tham mưu Bộ Quốc phòng”. Đề tài đã hệ thống hóa lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, phân tích một số tồn tại, khó khăn trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc Bộ Tổng tham mưu Bộ Quốc phòng thời gian vừa qua. Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý các dự án thông qua các giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc Bộ Tổng tham mưu Bộ Quốc phòng nhìn từ góc độ của cơ quan quản lý. Phạm Thanh Thủy (2008) Chuyên đề tốt nghiệp Đại học (Đại học Kinh tế quốc dân) “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư của Uỷ ban nhân dân quận Hải An”. Đề tài đề cập đến việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư của Ủy ban nhân dân quận Hải An, đưa ra thực trạng về công tác quản lý hoạt động đầu tư cấp nhà nước của Ủy ban nhân dân quận Hải An, phân tích thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư của Ủy ban nhân dân quận. Đối với huyện Vũ Quang, công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu. Vì vậy, có thể khẳng định đây sẽ là đề tài đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống và tương đối đầy đủ về thực trạng, các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn trong thời gian tới. Do hạn chế về thời gian và trong khuôn khổ có hạn của một luận văn tốt nghiệp, cũng như những hạn chế trong việc thu thập các tài liệu có liên quan, nên đề tài này chủ yếu và chỉ dừng lại mức độ khảo sát và đánh giá hoạt động trong công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản do Ủy 4 ban nhân dân huyện làm chủ đầu tư giai đoạn 2008-2012 và sử dụng số liệu từ Ban quản lý các dự án huyện Vũ Quang để nghiên cứu, đánh giá. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. - Mục đích: Đưa ra một số gợi ý về giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản về quản lý Nhà nước và thực trạng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. - Nhiệm vụ: + Nghiên cứu vấn đề cơ bản về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản + Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh + Đưa ra một số gợi ý về giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiện cứu: Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Phạm vi nghiên cứu: Tại địa bàn huyện Vũ Quang và giới hạn dưới góc độ chủ yếu về công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình, dự án do Ủy ban nhân dân huyện Vũ Quang làm chủ đầu tư thời gian từ năm 2008 - 2012. Số liệu thu thập lấy từ các báo cáo của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Vũ Quang trơng thời gian 5 năm gần nhất để đảm bảo tính chính xác, đầy đủ cho việc phân tích đánh giá. 5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp định tính vì công tác quản lý có nhiều yếu tố không thể định lượng một cách cụ thể, chính xác chẳng hạn như năng lực, uy tín, trình độ, kỹ năng kinh nghiệm và sự am hiểu các lĩnh vực xã hội của chủ thể tiến hành trong hoạt động quản lý Nhà nước. Những yếu tố này có vai trò quan trọng đối với hoạt động quản lý Nhà nước nhưng không thể lượng hóa như các chỉ số khác. Phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng là phương pháp khảo sát, thu thập thông tin số liệu qua các báo cáo đánh giá tổng kết hàng năm, các báo cáo đánh giá của đoàn thanh tra, kiểm tra và các kết quả nghiên cứu thực tế, số liệu thống kê sau đó phân tích đánh giá kết luận và đề xuất các giải pháp. 6. Đóng góp của luận văn. - Về cơ sở lý luận: Hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về đầu tư; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. Nêu ra những đặc điểm trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh, những nhân tố ảnh hưởng, các điều kiện tác động đến công tác quản lý đầu tư và thực hiện đầu tư. Từ đó làm rõ sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý nhằm mục tiêu kiểm soát, hoạch định và quản lý đầu tư xây dựng các công trình và định hướng hoạt động quản lý tốt hơn trong tương lai. - Về cơ sở thực tiễn: Đánh giá tổng quan về các hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án trên góc độ vi mô, nhiệm vụ cụ thể. Quy trình tác nghiệp cho việc quản lý các dự án đầu tư trong các giai đoạn đầu tư của của Chủ đầu tư, Ban quản lý từ công tác hoạch định, thẩm định, tổ chức thực hiện, đảm bảo 6 nội dung, phương pháp và các quy định pháp luật. Nêu ra những tồn tại trong quy trình tác nghiệp, kỹ năng cần thiết trong công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn và nguyên nhân của những tồn tại. - Giải quyết vấn đề tồn tại: Luận văn nêu ra các quan điểm và đề xuất các giải pháp thực hiện phù hợp nhằm nâng cao công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở các quy định của pháp luật liên quan đến đầu tư xây dựng. Các quan điểm, giải pháp cùng với những tồn tại đã phân tích để định hướng, hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý đầu tư xây dựng. Các giải pháp đề xuất là những giải pháp trực tiếp đối với Chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan từ việc hoàn thiện về nhận thức đến thông qua kiểm soát, tổ chức thực hiện các giai đoạn đầu tư để nâng cao công tác quản lý công trình xây dựng cơ bản. 7. Kết cấu của luận văn. Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: - Chương 1. Một số vấn đề cơ bản về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. - Chương 2. Thực trạng quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. - Chương 3. Một số giải giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. 7 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN 1.1. Lý luận chung về đầu tƣ xây dựng cơ bản. 1.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản. a. Khái niệm đầu tư: Thuật ngữ “đầu tư” có thể được hiểu đồng nghĩa với sự “bỏ ra”, “sự hy sinh”. Từ đó có thể coi “đầu tư” là sự bỏ ra sự hy sinh cái gì đó ở hiện tại (tiền, sức lao động của cải vật chất, trí tuệ...) nhằm đạt được những kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai. Tất cả những hoạt động (như mua bán chứng khoán, mua hàng dự trữ, gửi tiền tiết kiệm, mua cổ phần của các cổ đông, chi phí đào tạo giáo viên, chi đào tạo sinh viên, chi tiền xây dựng công trnh, nhà cửa...) nhằm thu được lợi ích nào đó (về tài chính, cơ sở vật chất, trí tuệ...) trong tương lai lớn hơn những chi phí đã bỏ ra. Và vì vậy xét trên giác độ từng cá nhân hoặc đơn vị bỏ tiền ra thì các hoạt động này đều được gọi là đầu tư. Các hoạt động bỏ tiền ra xây dựng kho chứa hàng, xây cầu cống, tổ chức báo cáo khoa học đã làm tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt động này gọi là đầu tư phát triển hay đầu tư trên giác độ nền kinh tế. Như vậy đầu tư trên giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại, gắn với việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế. Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. (Khoản 1, điều 3 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005). 8 Để quản lý hoạt động đầu tư các nhà kinh tế phân loại đầu tư theo nhiều tiêu thức khác nhau, mỗi tiêu thức phân loại đáp ứng nhu cầu quản lý và nghiên cứu khác nhau. - Phân loại theo bản chất đối tượng đầu tư: Bao gồm đầu tư cho các đối tượng vật chất (đầu tư cho các đối tượng tài sản vật chất như nhà cửa, máy móc thiết bị...), cho các đối tượng tài chính (đầu tư tài chính như mua cổ phiếu...) và đầu tư cho các đối tượng phi vật chất (đầu tư tài sản trí tuệ như đào tạo nhân lực, nghiên cứu khoa học, y tế...). - Phân loại theo cơ cấu tái sản xuất: Bao gồm đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu. Trong đó đầu tư theo chiều rộng vốn kê đọng lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu tư theo chiều sâu thì khối lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều sâu. - Phân loại theo phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng: Theo phân cấp quản lý điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng phân thành 3 nhóm A,B,C tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án. Trong đó nhóm A do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhóm B và C do Bộ trưởng Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định đầu tư. - Phân loại theo lĩnh vực hoạt động: Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu tư có thể phân chia thành đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng... Các hoạt động đầu tư này có quan hệ tương hộ lẫn nhau. Chẳng hạn đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; còn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh lại tạo điều kiện cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật và các hoạt đầu tư khác. 9 - Phân loại theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư: Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư thì đầu tư bao gồm đầu tư cơ bản và đầu tư vận hành. Đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định, còn đầu tư vận hành nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lưu động cho các cở sở hiện có, duy trì sự hoạt động của các cở vật chất kỹ thuật không thuộc doanh nghiệp. - Phân loại theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn: Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra của các kết quả đầu tư có thể chia thành đầu tư ngắn hạn (đầu tư thương mại) và đầu tư dài hạn (đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng...). - Phân loại theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư: Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư hoạt động đầu tư bao gồm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Đầu tư trực tiếp là đầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Đầu tư gián tiếp là đầu tư mà người bỏ vốn không tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý, thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Đó là việc Chính phủ thông qua các chương trình tài trợ không hoàn lại hoặc hoàn lại với lãi suất thấp cho các Chính phủ nước khác vay để phát triển kinh tế xã hội; là việc các cá nhân, tổ chức mua các chứng chỉ có giá như trái phiếu, cổ phiếu để hưởng lợi tức (gọi là đầu tư tài chính). - Phân loại theo nguồn vốn bao gồm: Vốn đầu tư trong nước (tích luỹ từ ngân sách, của doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dân cư). Vốn huy động từ nước ngoài (vốn đầu tư gián tiếp và trực tiếp). Phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn và vai trò của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của từng ngành, từng địa phương và của toàn bộ nền kinh tế. 10 - Phân loại theo vùng lãnh thổ: Cách phân loại này phản ánh tình hình đầu tư của từng tỉnh, từng vùng kinh tế và ảnh hưởng của đầu tư đối với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Ngoài ra, trong thực tế để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế người ta còn phân chia đầu tư theo quan hệ sữ hữu, theo quy mô và theo các tiêu thức khác. b. Đầu tư xây dựng cơ bản: Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, nằm trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản (Từ khảo sát quy hoạch đầu tư, thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất) nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng cá tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong những năm qua nhà nước đã giành hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm để đầu tư 11 xây dựng nhiều công trình, nhà máy, đường giao thông quan trọng, đưa lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội thiết thực. 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản. a. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản: Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển do vậy nó cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển như: Diễn ra trong thời gian dài, đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận, thường mang tính rủi ro... Ngoài những đặc điểm của đầu tư nói chung thì đầu tư xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng thể hiện tính đặc thù trong hoạt động xây dựng cơ bản. - Đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn: Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản là những tài sản cố định cho xã hội, thường có vốn đầu tư lớn. Vốn đầu tư cho hoạt động đầu tư xây dựng lớn nằm khê đọng lâu trong suốt quá trình thực hiện dự án. Quy mô vốn đầu tư lớn nên đòi hỏi chủ đầu tư phải có giải pháp huy động vốn hợp lý, xây dựng kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản lý tổng vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ thực hiện dự án. Lao động cần sử dụng cho các dự án rất lớn, đặc biệt là đối với những dự án quan trọng quốc gia. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư lớn, kéo dài trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy trong quá trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chồng lãng phí nguồn lực. - Thời gian dài, nhiều biến động: Hoạt động đầu tư phát triển là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư cho đến khi thanh lý tài sản do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống các biện pháp kinh tế xã hội và tổ chức kỹ thuật, cùng các biện pháp khác nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao 12 trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những qui luật khách quan nói chung và các qui luật đặc thù của đầu tư nói riêng. Nói một cách khác, hoạt động đầu tư phải diễn ra trong một thời gian khá dài, thậm chí rất dài. Ngoài ra hoạt động đầu tư không thể tách rời điều kiện tự nhiên, bị tác động nhiều bởi yếu tố tự nhiên. Quá trình sản xuất thi công xây dựng cơ bản thường phải tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa lý, tự nhiên, khí hậu tại nơi thi công. Nhiều yếu tố tự nhiên có thể ảnh hưởng mà không lường trước được như tình hình địa chất thuỷ văn, ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, mưa bão, động đất. Mặt khác giá thành chi phí vật liệu nhân công thường xuyên thay đổi biến động theo từng giai đoạn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội từng giai đoạn phát triển. - Tạo ra tài sản cố định có giá trị sử dụng lâu dài: Thời gian xây dựng cơ bản và thời gian tồn tại sản phẩm xây dựng cơ bản tồn tại lâu dài, Thời gian vận hành kết quả đầu tư xây dựng tính từ khi đưa công trình vào khai thác sử dụng cho đến khi hết thời hạn sử dụng. Có những tài sản cố định mang tính chất trường tồn theo thời gian như: Kim Tự Tháp Ai Cập, Nhà thờ La Mã ở Rôm, Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc... Nhiều thành quả đầu tư phát huy tác dụng lâu dài như: Hệ thống giao thông, cầu cống, sân bay, bến cảng, nhà ga... - Liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực: Do sản phẩm xây dựng thường có quy mô lớn, cấu tạo phức tạp nên hoạt động đầu tư trong xây dựng cơ bản là quá trình phối hợp của nhiều ngành, nhiều bộ phận do nhiều đơn vị cùng tham gia thực hiện. Để thực hiện một dự án đầu tư xây dựng cơ bản thường có nhiều hạng mục, nhiều giai đoạn. Trên một công trường xây dựng có thể có nhiều đơn vị tham gia, các đơn vị này cùng hoạt động trên một không gian, thời gian, trong tổ chức thi công cần có sự phối hợp chặt chẽ với 13 nhau để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Do đó quy trình sản xuất quản lý, điều phối đòi hỏi tính cân đối, nhịp nhàng, liên tục giữa các ngành, giữa các bộ phận. c. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản: Tất cả các lý thuyết từ trước tới nay, từ cổ điển đến hiện đại đều coi đầu tư là nhân tố quan trọng đề phát triển kinh tế là chìa khoá của sự tăng trưởng. Hoạt động đầu tư là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Nhìn một cách tổng quát đầu tư phát triển tác động đến tổng cung và tổng cầu ; tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế ; tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước. Ngoài ra, với tính chất đặc thù của mình, đầu tư xây dựng cơ bản vai trò riêng đối với nền kinh tế đó là: - Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật: Đầu tư xây dựng cơ bản nó tạo ra tài sản cố định cũng có nghĩa là sẽ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, cho các ngành kinh tế quốc dân. Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, thuỷ lợi, các công trình công cộng khác, nhờ vậy mà năng lực sản xuất của các đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, sự tác động này có tính dây chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư xây dựng cơ bản. Chẳng hạn như chúng ta đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông điện nước của một khu công nghiệp nào đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế sẽ đầu tư mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nhanh hơn. - Là điều kiện phát triển và thay đổi tỷ lệ, cân đối các ngành kinh tế: Khi đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành. Phát triển và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy đầu tư làm thay đổi cơ cấu và quy 14 mô phát triển của ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế xã hội. Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế. Ở mỗi quốc gia cơ cấu kinh tế thường được phân chia theo ngành, theo vùng (lãnh thổ) và theo thành phần kinh tế. Mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi thành phần kinh tế đều có tiềm năng và thế mạnh riêng. Đầu tư sẽ khai thác tiềm năng thế mạnh đó và tạo ra sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, bởi lẽ khi tập trung đầu tư cho một ngành nào đó sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi to lớn cho ngành đó phát triển, nâng cao tỷ trọng sản phẩm trong toàn bộ nền kinh tế. Đầu tư có thể giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa những vùng lãnh thổ, đặc biệt là giải quyết về cơ sở vật chất kỹ thuật, đời sống văn hoá xã hội của người dân. Việc đầu tư giải quyết những mất cân đối về phát triển kinh tế giữa các vùng thường được thực hiện bằng vốn đầu tư của nhà nước, thông qua các định hướng chính sách chung... nhằm đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, phát triển và khai thác tối đa những lợi thế so sánh, những tiềm năng sẵn có để đưa những vùng có tiềm năng phát triển tăng trưởng nhanh hơn và làm bàn đạp cho các vùng khác cùng phát triển. Như vậy, để tạo ra sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, vấn đề đầu tiên có tính then chốt là phải thực hiện đầu tư và phân bổ vốn một cách hợp lý. Mục tiêu cuối cùng của đầu tư là tạo ra hiệu quả cao, tăng trưởng kinh tế lớn. Do đó muốn tăng trưởng phải đầu tư phải tập trung vào những ngành có lợi suất đầu tư lớn vào những ngành mũi nhọn, chú trọng đầu tư cho công nghiệp và dịch vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu lãnh thổ một cách 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất