ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------
ĐẶNG VĂN THÁI
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
CÔNG ÍCH Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
ĐẶNG VĂN THÁI
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
CÔNG ÍCH Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số:
60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HÀ VĂN HỘI
Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan : Luận văn ―Quản lý nhà nƣớc về dịch vụ viễn thông
công ích ở Việt Nam‖ là công trình nghiên cứu riêng của cá nhân tôi. Các nội dung
nghiên cứu, số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn
Đặng Văn Thái
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ KIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................1
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................3
1.3 Mục đích nghiên cứu.....................................................................................8
1.4 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn .....................8
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................9
1.6 Những đóng góp của luận văn .....................................................................9
1.7 Kết cấu của luận văn ...................................................................................10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH ...................................................................................11
1.1. Dịch vụ viễn thông công ích .......................................................................11
1.1.1. Khái niệm dịch vụ viễn thông công ích .................................................11
1.1.2. Đặc điểm và phân loại Dịch vụ viễn thông công ích .............................14
1.2. Quản lý nhà nƣớc về dịch vụ viễn thông công ích ...................................16
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông công ích ...............16
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý Nhà nước về dịch vụ viễn thông công ích. .....16
1.2.3. Nội dung của quản lý Nhà nước về dịch vụ viễn thông công ích ở Việt
Nam
...............................................................................................................18
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến Quản lý của Nhà nƣớc về dịch vụ Viễn
thông công ích. .....................................................................................................20
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .......................................................20
1.3.2. Sự phát triển của thị trường viễn thông .................................................22
1.3.3. Chính sách pháp luật ..............................................................................23
1.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nƣớc về dịch vụ viễn thông công
ích
.....................................................................................................................24
1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế ..............................................................................24
1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý nhà nước về dịch vụ viễn
thông công ích. ..................................................................................................27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG CÔNG ÍCH ..............................................................................................30
2.1. Thực trạng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích ở Việt Nam ...............30
2.1.1. Khái quát về lĩnh vực viễn thông và dịch vụ viễn thông công ích ........30
2.1.2. Thực trạng hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông công ích ở nước ta 33
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về dịch vụ viễn thông công ích ở Việt
Nam trong những năm qua ................................................................................37
2.2.1. Tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích (VTF) ....37
2.2.2. Thực trạng xây dựng, ban hành và thực thi hệ thống luật pháp và chính
sách về dịch vụ viễn thông công ích .................................................................43
2.2.3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển dịch vụ viễn thông công ích 45
2.2.4. Kiểm tra, giám sát và hỗ trợ hoạt động của dịch vụ viễn thông công ích .
...............................................................................................................48
2.3. Đánh giá Quản lý nhà nƣớc về Dịch vụ Viễn thông công ích ở Việt Nam
trong những năm qua .........................................................................................49
2.3.1. Những thành công về chính sách quản lý ..............................................49
2.3.2. Những hạn chế về chính sách quản lý và nguyên nhân .........................50
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH Ở VIỆT
NAM
...........................................................................................................55
3.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển dịch vụ viễn thông công ích trong
điều kiện hội nhập ...............................................................................................55
3.1.1. Yêu cầu đặt ra với Viễn thông và dịch vụ viễn thông công ích trong bối
cảnh hội nhập ....................................................................................................55
3.1.2. Quan điểm và định hướng phát triển dịch vụ viễn thông công ích trong
thời gian tới .......................................................................................................56
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về dịch vụ viễn thông ích .
.....................................................................................................................57
3.2.1. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, xây dựng cơ chế phù hợp
xử lý mối quan hệ giữa hỗ trợ phát triển dịch vụ viễn thông công ích và tự do
hoá viễn thông ...................................................................................................57
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện chiến lược, chính sách và các công cụ quản lý để
phát triển dịch vụ viễn thông công ích trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng ............................................................................................60
3.2.3. Xác định vùng dịch vụ công ích, chất lượng và giá cả cho dịch vụ công
ích
...............................................................................................................63
3.2.4. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thị trường công nghệ thông tin và
truyền thông ......................................................................................................64
3.2.5. Giải pháp mở rộng quy mô đối với nguồn vốn của Quỹ Dịch vụ Viễn
thông công ích Việt Nam ..................................................................................65
3.2.6. Giải pháp kiện toàn tổ chức, nâng cao trình độ chuyên môn và tăng
cường hiệu quả hoạt động của Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam ..66
3.2.7. Một số giải pháp có tính bổ trợ ..............................................................68
3.3. Một số kiến nghị với Nhà nƣớc ..................................................................69
KẾT LUẬN ..............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................72
DANH MỤC CÁC KÝ KIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ADSL
Nghĩa tiếng Việt
(Asymmetric Digital Subscriber Line) Đường dây thuê bao số bất
đối xứng
BCVT-CNTT
Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin
Bộ TT&TT
Bộ Thông tin và Truyền thông
BTIP
(Balai Telekomunikasi dan Informatika Perdesaan) Cơ quan quản
lý viễn thông và truyền thông nông thôn Indonexia
CNTT&TT
Công nghệ thông tin và truyền thông
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DVVTCI
Dịch vụ viễn thông công ích
GATS
(General Agreement on Trade in Services) Hiệp định Thương mại
Dịch vụ
KT-XH
Kinh tế - xã hội
VNPT
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
VTCI
Viễn thông công ích
VTF
(Vietnam Public-utility Telecommunication Service Fund)
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
WTO
(The World Trade Organization) Tổ chức thương mại Thế giới
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Quá trình mở cửa dịch vụ Viễn thông
31
Bảng 2.2
Phổ cập dịch vụ viễn thông công ích
34
Bảng 2.3
Sản lượng dịch vụ viễn thông công ích có đến 31/12/2013
35
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình vẽ
Tên hình vẽ
Trang
Hình 1.1
Sơ đồ cung cấp các dịch vụ Viễn thông
11
Hình 1.2
Mô hình chi phí xã hội hoá phổ cập dịch vụ ở Indonesia
26
Hình 2.1
Cơ cấu các khoản thu theo dịch vụ trong giai đoạn 2005-
36
2010
Hình 2.2
Bộ máy quản lý và điều hành của VTF
41
Hình 3.1
Vùng công ích và vùng kinh doanh
62
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
Viễn thông là một ngành kinh tế kỹ thuật, hạ tầng cơ sở, đóng vai trò vừa là
dịch vụ liên lạc, vừa là một phương tiện, nền tảng để chuyển tải nhiều loại hình dịch
vụ khác về thông tin truyền thông. Đây là một ngành đặc biệt quan trọng trong nền
kinh tế, có liên quan đến tất cả các ngành trong quá trình sản xuất, thương
mại và đầu tư … cũng như liên quan đến đời sống nhân dân và giữ vững an ninh
quốc phòng. Dịch vụ viễn thông công ích (DVVTCI) là những dịch vụ viễn thông
thiết yếu đối với xã hội, được Nhà nước đảm bảo cung cấp theo chất lượng và giá
cước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quy định.
Thực hiện tiết 2 điều 5 chương I Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông số
43/2002/PL-UBTVQH10 ban hành kèm theo lệnh của Chủ tịch nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam số 13/2002/L-CTN.
―Ưu tiên đầu tư phát triển bưu chính, viễn thông đối với nông thôn, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo: có chính sách ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và thực hiện các nhiệm vụ công ích khác
theo yêu cầu của Nhà nước‖
Các doanh nghiệp Viễn thông, vì mục tiêu lợi nhuận của mình, chỉ phát triển
mạng lưới viễn thông vùng đô thị, tập trung dân cư và những vùng kinh tế phát
triển. Còn các khu vực chi phí quá cao trong khi doanh thu không đáng kể thì bị các
nhà kinh doanh bỏ qua. Mặt khác Việt nam đang trên con đường công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Chính vì vậy, chính sách phổ cập dịch vụ hiệu quả sẽ giữ vai trò hết
sức quan trọng. Bởi vậy, phát triển phổ cập dịch vụ viễn thông và Internet là một
trong những chính sách lớn của mỗi quốc gia nhằm phát triển cơ sở hạ tầng, tạo
điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn
thông và Internet của mọi người, góp phần nâng cao dân trí, thực hiện xóa đói giảm
nghèo, thu hẹp khoảng cách số giữa nông thôn và thành. Nội dung của chính sách
thể hiện rõ trách nhiệm hỗ trợ của Nhà nước, nghĩa vụ của các doanh nghiệp viễn
thông và Internet, quyền lợi của người dân. Đối với chính sách phát triển viễn thông
công ích của Việt Nam đã có bước thay đổi quan trọng từ tháng 12 năm 2004,
Chính phủ đã thành lập Quỹ dịch vụ viễn thông công ích tại Việt Nam. Từ năm
2006, chương trình viễn thông công ích đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
theo Quyết định 74/2006/QĐ-TTg với mục tiêu hỗ trợ cho các doanh nghiệp và
1
người sử dụng dịch vụ viễn thông trong các vùng có mặt bằng thấp về hạ tầng viễn
thông và số người sử dụng dịch vụ viễn thông nhằm góp phần rút ngắn khoảng cách
giữa các vùng, miền về sử dụng dịch vụ viễn thông và internet. Điều này đã tạo lập
cơ sở cho sự tách bạch giữa hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích trong lĩnh
vực viễn thông, là một chính sách quan trọng để các doanh nghiệp viễn thông bình
đẳng, minh bạch trong cạnh tranh và thúc đẩy mạnh mẽ phát triển của thị trường
viễn thông theo cơ chế thị trường.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện chính sách phát triển phổ cập
dịch vụ viễn thông và Internet, cùng với những chính sách thúc đẩy phát triển
Ngành viễn thông và công nghệ thông tin theo cơ chế thị trường trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Với chính sách này, các dịch vụ viễn
thông cơ bản và Internet đã phát triển nhanh, bước đầu đáp ứng và phục vụ có hiệu
quả phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của người dân tại những vùng khó khăn,
bước đầu góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về
―Nông nghiệp, nông dân, nông thôn‖.
Tuy nhiên, bên cạnh thành tựu cơ bản và to lớn mà ngành viễn thông đạt
được, còn có một số vấn đề đặt ra: Những hạn chế của quá trình phát triển viễn
thông công ích ở nước ta là gì? Nhà nước cần có những giải pháp nào để mở rộng
quy mô phổ cập và nâng cao hơn nữa vai trò của dịch vụ viễn thông công ích? Cần
có điều chỉnh gì về chính sách phát triển, về tổ chức và quản lý nhà nước về hoạt
động của Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam trong điều kiện hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới và điều quan trọng là trong thời gian bao lâu sẽ đảm bảo
được sự phát triển trên cả nước, không còn khoảng cách chênh lệch về cung cấp và
sử dụng dịch vụ viễn thông giữa các vùng, miền trong cả nước; người dân ở vùng
sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn được sử dụng tất cả các dịch vụ viễn
thông và công nghệ thông tin?
Cùng với việc xác định phát triển dịch vụ viễn thông công ích là cần thiết
khách quan nhằm rút ngắn khoảng cách sử dụng dịch vụ giữa các vùng, miền thì
công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực này cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết
như: Do việc cạnh tranh về thị trường của các doanh nghiệp trong việc phát triển
thuê bao mới dẫn tới việc quản lý phát triển thuê bao cá nhân và hộ gia đình còn
phức tạp dẫn đến tình trạng một cá nhân hoặc gia đình cùng lúc có nhiều thuê bao
2
đang hoạt động, làm cho công tác đối chiếu hồ sơ và nghiệm thu sản lượng viễn
thông công ích còn gặp nhiều khó khăn, dễ gây lãng phí ngân sách Nhà nước.
Để thực hiện chức năng hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được
Chính phủ giao, cần thiết phải ban hành các qui phạm pháp luật làm căn cứ để điều
chỉnh các mối quan hệ, phát sinh trong quá trình hoạt động công tác của các cơ
quan, đơn vị và doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động cung cấp các dịch vụ viễn
thông công ích.
Để trả lời và giải quyết được một phần các vấn đề và câu hỏi nêu trên, với
nhận thức kinh nghiệm tích lũy của bản thân, tác giả xin lựa chọn chủ đề ―Quản lý
nhà nước về dịch vụ viễn thông công ích ở Việt Nam” làm đề tài Luận văn thạch sĩ.
Hy vọng kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có tác dụng tích cực tới các lĩnh vực
nghiên cứu liên quan và hữu ích cho công việc của tác giả và các cộng sự trong thời
gian tới.
1.2
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Có một số nghiên cứu liên quan về dịch vụ công, dịch vụ công ích, như:
- Sách tham khảo do TS. Chu Văn Thành chủ biên: ―Dịch vụ công và xã hội
hoá dịch vụ công - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia xuất bản năm 2004, là tập hợp bài viết của nhiều tác giả khác nhau (hai mươi
bảy bài viết ) về ba mảng nội dung lớn : Một là về những vấn đề lý luận về dịch vụ
công ở Việt Nam như khái niệm dịch vụ , mối quan hệ dịch vụ công với nhà nước ,
vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ , vai trò quản lý của Nhà nướ c với việc
cung ứng dịch vụ. Thứ hai là thực tiễn tổ chức thực hiện dịch vụ công ở Việt Nam.
Trong nội dung này, các bài viết không chỉ đề cập đến thực trạng cung cấp dịch vụ
công, bao gồm cả các dịch vụ công cộng và các dịch vụ hành chính công, mà còn
nhấn mạnh đến quá trình chuyển giao việc thực hiện các dịch vụ công cộng cho cá
nhân, tổ chức ngoài nhà nước thực hiện. Ba là kinh nghiệm một số nước trên thế
giới trong cung ứng dịch vụ công và quản lý cung ứng dịch vụ công. [30]
- Sách ―Vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ công - Nhận thức, thực
trạng và giải pháp” do TS. Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên được Nhà xuất bản Văn
hoá - Thông tin xuất bản năm 2002. Cuốn sách này tập hợp các bài viết của nhiều
tác giả, chia thành ba phần lớn: Vai trò của nhà nước trong cung ứng dịch vụ công ,
những bài viết trong phần này chủ yếu đề cập đến bản chất của dịch vụ công , dịch
vụ công trong mối quan hệ với nhà nước và trách nhiệm của nhà nước trong cung
3
ứng dịch vụ công và quản lý dịch vụ công; Các mô hình cung ứng dịch vụ công, bàn
về thực tiễn triển khai thực hiện các dịch vụ công, trong đó có thí điểm thực hiện
dịch vụ công chứng, dịch vụ nhà đất ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và mô
hình thí điểm tại Ủy ban nhân dân Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh; trên cơ sở
những nghiên cứu này, các tác giả đã được tập trung giải quyết "Các vấn đề bức xúc
đặt ra từ thực tiễn và một số giải pháp" trong Phần 3. Các mô hình thí điểm về dịch
vụ hành chính công ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh cũng được xem xét, đánh giá
để kết luận về sự phù hợp với tính chất của các dịch vụ công, từ đó rút ra bài học và
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động. Nội dung cuốn sách Vai trò của Nhà
nước trong cung ứng dịch vụ công - Nhận thức, thực trạng và giải pháp vừa tập
trung phân tích những vấn đề có tính lý luận, vừa giải quyết những yêu cầu của thực
tiễn đặt ra nên có ý nghĩa lớn cả trong khoa học và thực tiễn. [17]
- Sách “Dịch vụ công cộng và khu vực quốc doanh, Diễn đàn kinh tế - tài
chính Việt - Pháp”, NXB Chính trị quốc gia - 2000. Cuốn sách gồm các báo cáo
của Elie Cohen, Claude Henry và bình luận của Francois Morin, Paul Champsaur.
Các tác giả đã trình bày về cơ sở và các bước phát triển về dịch vụ công cộng ở
Pháp và liên minh châu Âu trong đó chỉ rõ sự thay đổi của dịch vụ công cả về phạm
vi, cách thức cung cấp từ những năm sau Chiến tranh thế gới lần thứ hai đến năm
2000. Theo các tác giả phạm vi các dịch vụ đã có thay đổi không chỉ ở Pháp mà còn
ở tất cả các quốc gia trong Liên minh châu Âu. Nếu trước đó phân phối bánh mỳ
được coi là một dịch vụ công cơ bản thì hiện nay đây là một dịch vụ thương mại
thuần túy hay dịch vụ viễn thông chỉ thực sự được coi là dịch vụ công có ảnh hưởng
từ những năm 1980 đặc biệt là từ những năm 1990. Mặc dù nhiều dịch vụ không
còn được cung cấp như là dịch vụ công với sự ưu đãi từ nhà nước nhưng để bảo
đảm cho dân chúng có thể được hưởng thụ một cách tốt nhất các dịch vụ đó nhà
nước lại cung cấp các dịch vụ công khác. Các dịch vụ hỗ trợ về nhân sự, kế toán,
kiểm toán (các dịch vụ hành chính) được nhà nước cung cấp cho các tổ chức tự
quản, các doanh nghiệp nhỏ hoặc các doanh nghiệp cần trợ giúp để các tổ chức,
doanh nghiệp này có thể cung cấp những dịch vụ (thương mại) chất lượng tốt cho
dân chúng. Trong cuốn sách này các tác giả cũng bàn đến sự thay đổi vai trò của
nhà nước trong dịch vụ công. Nếu như ở giai đoạn đầu nhà nước phải nắm lấy việc
cung cấp dịch vụ bằng các nguồn lực của nhà nước thì xu thế chung hiện nay là nhà
nước mở rộng phạm vi đối tượng tham gia cung cấp trên nguyên tắc tự do cạnh
4
tranh. Dù chỉ bàn trực tiếp về các dịch vụ công cộng nhưng những quan điểm của
các tác giả vẫn có ý nghĩa lớn trong việc nhận thức về xu thế phát triển củ a các dịch
vụ công nói chung. [15]
- Sách ―Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam” - Lê Chi Mai, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2003 PGS.TS Lê Chi Mai đã công bố những kết quả nghiên cứu
tương đối toàn diện , đầy đủ về dịch vụ công dưới các góc độ kinh tế , quản lý . Tác
giả đã có sự so sánh giữa dịch vụ công cộng, dịch vụ sự nghiệp công và dịch vụ
hành chính công để từ đó đưa ra những đặc trưng riêng của từng nhóm dịch vụ
công. Cuốn sách ―Chuyển giao dịch vụ công cho các cơ sở ngoài nhà nước - Vấn đề
và giải pháp”, do Nhà xuất bản Lao động - xã hội xuất bản năm 2002 của cùng tác
giả, các vấn đề đặt ra trong giai đoạn đầu thực hiện xã hội hóa các dịch vụ công, bao
gồm các dịch vụ công cộng như vệ sinh môi trường, vận tải công cộng và các dịch
vụ sự nghiệp công như giáo dục, văn hóa, y tế, cũng được nghiên cứu thấu đáo. Các
nội dung trong cuốn sách đã phản ánh trung thực hiện trạng cung cấp dịch vụ cùng
với những ưu điểm và nhược điểm cần khắc phục. Đặc biệt, các giải pháp để tháo
gỡ khó khăn, thúc đẩy nhanh, mạnh tiến trình xã hội hóa các dịch vụ công có tính
thuyết phục. Các nghiên cứu đã góp phần quan trọng làm sáng tỏ những vấn đề về
sự tồn tại khách quan của các dịch vụ công, dịch vụ công trong lĩnh vực hành chính
và nêu ra những bài học kinh nghiệm quý báu cho công tác thực tiễn. [24]
- Đề tài ―Dịch vụ công ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp‖. Luận văn thạc
sỹ của tác giả Lê Thanh Thuỷ bảo vệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội (2006).
Theo tác giả, ―Sự tham gia của người dân vào quá trình hoạch định chính
sách và đảm bảo chất lượng dịch vụ công sẽ giúp nâng cao hiệu quả cung cấp dịch
vụ của nhà nước thông qua việc cải tiến quản lý dịch vụ công và tăng cường sự
minh bạch trong quyết định chính sách.‖ [33]
―Nghiên cứu cơ chế xã hội hóa một số lĩnh vực dịch vụ công cộng tại
TP.HCM‖ – TS. Phạm Thị Bích Hoa, Đề tài khoa học cấp bộ, Học viện hành chính
quốc gia, 2003. Tác giả cho rằng, ―Dịch vụ công là loại hình dịch vụ phục vụ các
nhu cầu thiết yếu của người dân trên nguyên tắc bình đẳng. dù cho nhà nước hay tư
nhân cung ứng dịch vụ công thì cũng phải cung ứng đầy đủ dịch vụ này nhằm đảm
bảo cho cuốc sống được bình thường và an toàn. Hơn thế nữa, nhà nước luôn là
người chịu trách nhiệm bảo đảm trước xã hội về các dịch vụ công, kể cả các dịch vụ
5
do tư nhân cung ứng. Vì vậy, nhà nước có vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình
xã hội hoá dịch vụ công.‖ [18]
Bởi vậy, nhà nước cần xây dựng một môi trường pháp lý đầy đủ và đồng bộ
cho việc xã hội hoá dịch vụ công. Nếu không có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm
trọng, việc để cho các cơ sở nước ngoài không có đủ điều kiện cần thiết về nhân
lực, vật chất, trang thiết bị cung ứng dịch vụ công không bảo đảm chất lượng hoặc
số lượng cho nhân dân sẽ dẫn đến những tác hại ảnh hưởng đến sự an toàn và cơ hội
phát triển của công dân… Bên cạnh đó, nhà nước cần có các biện pháp hỗ trợ cho
quá trình xã hội hoá. Bởi về nguyên tắc, nhà nước vẫn phải chịu trách nhiệm trước
xã hội về việc bảo đảm cung ứng đầy đủ và có chất lượng các dịch vụ công. Hơn
thế nữa, trong số những dịch vụ này, có những dịch vụ không đem lại lợi nhuận và
vì thế không hấp dẫn trong việc thu hút mọi người tham gia. Do đó, nhà nước cần
có các biện pháp hỗ trợ cho các hoạt động dịch vụ công ích.
Những nghiên cứu trên chủ yếu tiếp cận theo hướng lý luận và thực tiễn các
vấn đề chung về dịch vụ công, dịch vụ công ích, xã hội hóa dịch vụ công như một
đối tượng của chính sách công và tài chính công. Tuy chưa tiếp cận vào lĩnh vực
VTCI nhưng những nghiên cứu trên góp phần vào việc tạo tiền đề lý giải cho những
nghiên cứu tiếp theo.
Trên lĩnh vực viễn thông công ích có một số nghiên cứu như:
- “Nghiên cứu phương hướng triển việc khai viêc hỗ trợ cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích” - Đề tài nghiên cứu khoa học mã số 76-07-KHKT-RD, Quỹ
dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam (2007), Hà Nội.
Nhà nước coi phổ cập dịch vụ điện thoại là trách nhiệm chung, trước hết là
của các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại. Trách nhiệm đó được thực hiện bằng cách
yêu cầu các doanh nghiệp phải cung cấp dịch vụ điện thoại ở các vùng khó khăn;
hoặc yêu cầu các doanh nghiệp phải đóng góp vào Quỹ phổ cập dịch vụ và Nhà
nước dùng quỹ này để thuê một doanh nghiệp nào đó làm nhiệm vụ cung cấp dịch
vụ phổ cập. Với cách tiếp cận kinh tế học, dịch vụ viễn thông cần phải được phổ
cập vì 2 lý do chính là hiệu ứng mạng lưới và tính chất của hàng hoá công cộng. Ở
Việt Nam, việc phổ cập dịch vụ viễn thông càng trở nên cần thiết khi thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và việc đi tắt, đón đầu được coi là chính sách phù hợp để
rút ngắn, thu hẹp khoảng cách số và đuổi kịp các nước trong khu vực và trên thế
giới trong lĩnh vực viễn thông.
6
- Sách: ―Phổ cập Dịch vụ Viễn thông công ích ở Việt Nam và kinh nghiệm
quản lý Dịch vụ viễn thông công ích của một số quốc gia‖ - Nhà Xuất bản Thông
tin và Truyền thông - Số Quyết định xuất bản: 217/QĐ-NXB TT&TT, ngày
26/12/2008 của tác giả Đức Long.
Theo tác giả cuốn sách thì hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông không chỉ
đơn thuần là phục vụ cho việc giao dịch cá nhân và kinh doanh, mà còn là phương
tiện cung cấp các thông tin, hàng hoá và dịch vụ tới công chúng, phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và góp phần đảm bảo quốc phòng,
an ninh. Vì vậy, được sử dụng các dịch vụ viễn thông thiết yếu ở tất cả các nước
trên thế giới được xem là quyền lợi cơ bản của mọi công dân. Việc đẩy mạnh phổ
cập dịch vụ viễn thông công ích sẽ đóng góp vai trò quan trọng trong công cuộc xoá
đói, giảm nghèo, giảm thiểu khoảng cách số, tạo điều kiện mở mang dân trí, giáo
dục các giá trị văn hoá, tư tưởng, đạo đức cho người dân ở vùng nông thôn, miền
núi, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nông nghiệp, nông dân và
nông thôn, xây dựng nông thôn mới. [22]
- Bài báo ―Xã hội hóa và quan hệ công tư trong phát triển dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam”, Tạp chí Công nghệ thông tin và Truyền thông (2008) của tác
gỉa Phạm Sỹ Liêm.
Theo tác giả, ―Chính sách về Dịch vụ phổ cập cần tập trung vào việc phát
triển hoặc duy trì khả năng truy nhập của các hộ gia đình vào hệ thống thông tin
viễn thông công cộng. Mục tiêu của các chính sách này nhằm đảm bảo sự kết nối
của tất cả hoặc hầu hết của người dân và các hộ gia đình vào hệ thống thông tin viễn
thông công cộng thường được gọi là nghĩa vụ dịch phổ cập.‖ [21]
- Đề tài ―Đẩy mạnh phổ cập dịch vụ viễn thông công ích ở Việt Nam‖Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý của Nguyễn Thị Phương Dung bảo vệ tại
Học viện công nghệ Bưu chính viễn thông (2010). Tác giả luận văn cho rằng: Để
việc xã hội hoá dịch vụ viễn thông công ích đi vào cuộc sống, cần giải quyết hai
nhóm nhiệm vụ cơ bản sau:
Thứ nhất, hệ thống chính sách cần phải cụ thể hơn để tạo tiền đề thực
thi xã hội hóa dịch vụ viễn thông công ích.
Thứ hai, sự tham gia góp vốn, quản lý và vận hành của các thành
kinh tế vào phát triển xã hội hoá viễn thông công ích.
7
phần
Tiếp cận lĩnh vực viễn thông công ích và DVVTCI, các công trình nói trên
đề cập những vấn đề liên quan đến nguồn tài trợ, quản trị tài chính của cơ quan
quản lý và các nội dung tài chính của các dự án phổ cập DVVTCI ở giai đoạn trước
khi hình thành/hoặc mới bước đầu hoạt động của Quỹ DV VTCI Việt Nam. Riêng
trong luận án của Bùi Xuân Chung, tác giả xây dựng và liên kết các mô hình dự
báo, mô hình tài chính trong một chuỗi các công việc liên hoàn để định lượng lợi
ích và sự thay đổi lợi ích các bên trong mối quan hệ động và linh hoạt để tạo lập các
cơ sở cứ quan trọng xây dựng chính sách thực hiện xã hội hóa DVVTCI bền vững.
Với những công trình nghiên cứu nói trên các câu hỏi mà đề tài đặt ra vẫn
chưa được giải quyết, đặc biệt là những đánh giá tổng hợp và toàn diện sau một số
năm thực hiện chính sách phát triển VTCI và DVVTCI trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam.
1.3
Mục đích nghiên cứu
Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về dịch vụ viễn
thông công ích nói chung và đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập
kinh tế quốc tế, đánh giá về thực trạng và đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm
hoàn thiện quản lý Nhà nước các cấp để phát triển lành mạnh, đúng hướng dịch vụ
viễn thông công ích.
Nhiệm vụ khoa học:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của phát triển dịch
vụ viễn thông công ích đối với sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như vai trò quản
lý của nhà nước trong trong sự phát triển của viễn thông công ích; nghiên cứu một
số kinh nghiệm quốc tế trong quản lý nhà nước về viễn thông công ích.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông công
ích ở nước ta trong giai đoạn vừa qua, từ đó rút ra những kết quả đạt được, những
tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất định hướng, các chính sách và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
nhà nước về viễn thông công ích trong giai đoạn phát triển và hội nhập kinh tế quốc
tế đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.4
Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý
luận chung về sự quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông công ích trong giai đoạn
—
8
hiện nay và các chính sách thích ứng của Chính phủ và giải pháp phát triển thông
qua quá trình hình thành và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt
Nam.
—
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn lấy tổng hợp tài liệu và thực tiễn ở một số tỉnh để
khảo sát về thực trạng công tác quản lý nhà nước về viễn thông công ích thông qua
các công cụ, chính sách, cơ chế quản lý kinh tế, điều hành hoạt động kinh doanh của
Nhà nước trong thời gian qua và đưa ra những đề xuất, kiến nghị.
+ Về thời gian: Luận văn đề cập quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông
công ích trong trạng thái vận động và nghiên cứu các hoạt động sản xuất kinh doanh
của viễn thông công ích trong bối cảnh hiện nay.
1.5
Phƣơng pháp nghiên cứu
Vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng về định hướng phát triển của dịch
vụ viễn thông công ích ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Phương pháp duy vật biện chứng: vận dụng quan điểm đánh giá khách quan,
toàn diện, lịch sử khi đánh giá từng vấn đề cụ thể.
Phương pháp phân tích và so sánh: dựa trên số liệu thống kê sẽ tiến hành
phân tích, đánh giá trên cơ sở đó so sánh giữa các doanh nghiệp viễn thông và so
sánh sự quản lý viễn thông công ích giữa các quốc gia.
Phương pháp tổng hợp: đưa ra các đánh giá tổng hợp về thực trạng quản lý
nhà nước về dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và đề ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực này.
Đồng thời luận văn cũng sử dụng phương pháp kế thừa những kết quả nghiên
cứu đã có, kết hợp với khảo sát thực tế, thu thập thông tin, tài liệu phục vụ cho việc
nghiên cứu làm sáng tỏ chủ đề của luận văn.
1.6
Những đóng góp của luận văn
i) Luận văn đã làm rõ một số lý luận cơ bản về vai trò của DVVTCI đối với
kinh tế - xã hội của một quốc gia đang phát triển như Việt Nam; làm rõ tính tất yếu
và sự lựa chọn của Việt Nam về phương thức phổ cập DVVTCI, chính sách phát
triển và vai trò quản lý của nhà nước đối với VTCI trong điều kiện Hội nhập kinh
tế quốc tế ngày càng sâu rộng, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý DVVTCI của mội
số nước và rút ra bài học bổ ích đối với Việt Nam.
9
ii) Luận văn xem xét các chính sách quản lý DVVTCI đang áp dụng trong
quan hệ với sự phát triển của thị trường viễn thông ở Việt Nam, từ đó đánh giá về
thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông công ích ở Việt Nam những
năm qua; làm rõ yêu cầu đổi mới phương thức quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn tài chính hỗ trợ để phổ cập DVVTCI. .
iii) Đề xuất định hướng, quan điểm phát triển, mục tiêu, các chính sách cần
thiết và giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển VTCI và phổ cập DVVTCI nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong bối cảnh hội nhập sâu vào
nền kinh tế thế giới. Luận văn cũng đề xuất những kiến nghị đối với Nhà nước và
các cơ quan hữu trách.
1.7
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông
công ích
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông công ích
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về
dịch vụ viễn thông công ích ở nước ta.
10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
1.1.
Dịch vụ viễn thông công ích
1.1.1. Khái niệm dịch vụ viễn thông công ích
Khái niệm về viễn thông
―Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ
viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng đường cáp, sóng vô tuyến
điện, phương tiện quang học và phương tiện điện từ khác‖ [26, điều 3, khoản 1]. Viễn
thông chiếm phần chủ đạo trong truyền thông. Truyền thông gồm có truyền thông cơ
học (bưu chính) và truyền thông điện (viễn thông): quá trình phát triển từ dạng cơ học
sang dạng điện/quang và ngày càng sử dụng những hệ thống điện/quang phức tạp
hơn. Truyền thông cơ học (thư từ, báo chí) có xu hướng giảm trong khi truyền thông
điện/quang, đặc biệt là truyền song hướng lại gia tăng và sẽ chiếm phần chủ đạo trong
tương lai.
VIỄN THÔNG
Đơn hướng
Song hướng
Truyền
Truyền
thanh
hình
Truyền hình vô tuyến
Điện
Điện
báo
Điện Truyền
Telex thoại thoại
dữ liệu
cố định di động
Thư
điện
tử
Truyền
hình
hội
nghị
Truyền hình cáp
Hình 1.1. Sơ đồ cung cấp các dịch vụ Viễn thông
(Nguồn : Bộ TT&TT)
Để truyền và thực hiện được các dịch vụ viễn thông, mạng lưới viễn thông
phải đảm bảo rộng khắp cả nước, đủ dung lượng, tương thích về kỹ thuật toàn mạng
11
- Xem thêm -