Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện krông buk, tỉnh đăk lăk...

Tài liệu Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện krông buk, tỉnh đăk lăk

.PDF
128
559
57

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………./……………… ……./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ MAI LAM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG ĐĂK LĂK – NĂM 2017 ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……../…….. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………./………………IÁO ……./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIAỤC LÊ THỊ MAI LAM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG ĐĂK LĂK – NĂM 2017 LỜI CẢM ƠN Sau thời gian gần 2 năm học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính quốc gia, phân viện khu vực Tây Nguyên. Đến nay tôi đã hoàn thành Luận văn thạc sỹ Quản lý công với đề tài “Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk”. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo, đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của TS. Nguyễn Thị Hường; sự giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp, và gia đình. Tôi xin cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk; Phòng Nội vụ và Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk đã cung cấp những tài liệu có liên quan để giúp tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Lê Thị Mai Lam LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng Luận văn “Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk” là do bản thân tôi viết và chưa được công bố. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn đảm bảo tin cậy, chính xác và trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Tác giả luận văn Lê Thị Mai Lam MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài: ......................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................ 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ........................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................ 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn ....... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.................................. 6 7. Kết cấu của luận văn .................................................................... 7 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC .............................................................................................. 8 1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................... 8 1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục ........................ 14 1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học ...................................... 20 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk ................................................................. 32 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐĂK LĂK ................................................................................................................ 43 2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk.......................................................... 43 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học của huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk............................................................................. 46 2.3. Kết quả, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk .................................................................................................................. 77 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..................................................................... 83 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐĂK LĂK................................................. 84 3.1. Nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk............................................................................. 84 3.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk .................................... 88 3.4. Một số kiến nghị ......................................................................... 102 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................... 109 PHẦN KẾT LUẬN............................................................................ 110 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 113 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Stt Chữ cái ghi tắt Chữ ghi đầy đủ 1 CBQL Cán bộ quản lý 2 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 3 QLNN Quản lý nhà nước 4 GV Giáo viên 5 HS Học sinh 6 UBND Ủy ban nhân dân 7 TTHTCĐ Trung tâm học tập cộng đồng 8 TCQG Trường chuẩn quốc gia Ghi chú DANH MỤC BẢNG Bảng 2. 1. Cơ cấu đội ngũ Cán bộ quản lý các trường tiểu học Huyện Krông Buk ....................................................................................................... 48 Bảng 2.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Krông Buk .................................................................................................................. 50 Bảng 2.3. Mạng lưới trường, lớp, học sinh bậc tiểu học huyện Krông Buk .................................................................................................................. 51 Bảng 2.4. Quy mô trường lớp các cấp học Huyện Krông Buk năm học 2015 – 2016 ..................................................................................................... 52 Bảng 2.5. Thống kê trình độ đội ngũ cán bộ, chuyên viên, nhân viên Phòng giáo dục và đào tạo huyện Krông Buk................................................. 61 Bảng 2.6. Số liệu tình hình học môn tự chọn Huyện Krông Buk ......... 70 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong di sản tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng của Người về giáo dục luôn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Ngay sau Cách mạng tháng 8 - 1945 thành công. Người xem việc nâng cao dân trí là “một công việc cần phải thực hiện cấp tốc” để làm cho “mọi người Việt Nam, ai cũng đều có kiến thức để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà” [28, tr.118]. Tiếp tục thực hiện tư tưởng của Người, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu. Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, giáo dục phổ thông (trong đó có giáo dục tiểu học) được Đảng và Nhà nước ta xác định là bậc học có tầm quan trọng đặc biệt góp phần hình thành và phát triển nhân cách của trẻ một cách toàn diện nhất. Ở tuổi này, trẻ em là những trang giấy trắng, trên đó cha mẹ, thầy cô giáo là những người trực tiếp vẽ lên những nét đầu tiên của cuộc đời, từ đó giúp các em phát triển những nhân tố sẵn có của bản thân. Trong các nội dung cần phát triển, việc tiếp thu những kiến thức mà thầy cô giáo truyền đạt là việc rất quan trọng, nhưng việc khơi dậy và bồi dưỡng tình cảm, đạo đức càng hết sức cần thiết và không kém phần quan trọng. Qua đây giúp các em trở 1 thành những người con có hiếu với cha mẹ, biết yêu thương bạn bè và những người xung quanh, yêu quê hương đất nước, sống hòa bình hữu nghị với mọi đất nước trên thế giới. Từ khi hai miền thống nhất, non sông quy về một mối, đặc biệt là trong gần một thập kỷ qua, sự nghiệp giáo dục phổ thông đã có những thành tựu vô cùng to lớn: Quy mô giáo dục không ngừng được mở rộng, chất lượng ngày một được nâng cao và từng bước đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng không nhỏ của giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã thường xuyên chăm lo, tạo điều kiện để giáo dục bậc tiểu học có được sự đổi mới và phát triển vững chắc. Trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk trong thời gian 5 năm từ 2011 – 2016, ngành giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng đã thường xuyên được quan tâm, tạo điều kiện để phát triển. Đội ngũ giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất trường lớp có sự phát triển đáng kể, chất lượng về chuyên môn tốt, trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học được đầu tư thích đáng, tạo ra những điều kiện thuận lợi để giáo dục tiểu học phát huy thế mạnh tiềm năng của mình. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả tích cực, sự nghiệp giáo dục bậc tiểu học ở huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk vẫn còn tồn tại những yếu kém, bất cập, thể hiện ở những điểm như: chất lượng giáo dục ở các trường còn chưa đồng đều, dạy và học ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn còn nhiều hạn chế, cơ sở vật chất ở một số đơn vị trường còn thiếu, lạc hậu. Bên cạnh đó, năng lực trình độ tổ chức quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng còn chậm so với yêu cầu thực tế của xã hội, và yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài trong thời kỳ mới. Đó là những vấn đề đặt ra cần sự đầu tư giải 2 quyết kịp thời nhằm giúp giáo dục tiểu học đạt được những kết quả vững chắc hơn nữa. Từ những vấn đề còn khó khăn nêu trên, việc thực hiện mục tiêu chiến lược giáo dục huyện nhà giai đoạn 2011 – 2016, trong đó giáo dục tiểu học đóng vai trò quan trọng trong việc làm cơ sở nền tảng, cung cấp nguồn nhân lực, càng trở thành vấn đề có tầm quan trọng hơn bao giờ hết, và trở thành vấn đề đòi hỏi cao của thực tế. Để hình thành góc nhìn tổng quan nhất về vấn đề QLNN đối với ngành giáo dục nói chung và giáo dục bậc Tiểu học nói riêng, qua đó có hướng cải thiện thật chủ động và sáng tạo hoạt động QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện, tôi chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk” làm đề tài luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công để nghiên cứu khoa học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài GD&ĐT hiện nay là một vấn đề được nhiều nhà quản lý và nhà nghiên cứu quan tâm. Trong những năm gần đây, cũng có nhiều luận văn thạc sỹ, tiến sỹ, những công trình nghiên cứu khoa học về giáo dục với phạm vi quốc gia hoặc tại từng địa phương cụ thể. Có thể kể đến một số đề tài và các công trình nghiên cứu tại Việt Nam như: "Quản lý nhà nước nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội". Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương (2011). Luận văn đã trình bày nội dung QLNN trong việc nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, và đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện QLNN về nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội [31]. 3 "Quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông Tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Nguyễn Duy Dương (2011). Luận văn đã nêu các vấn đề lý luận về giáo dục và đào tạo, nói lên thực trạng giáo dục Việt Nam nói chúng và tỉnh Bắc Giang nói riêng. Đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện GD&ĐT tại địa phương [27]. "Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo– Thực trạng và giải pháp hoàn thiện" của tác giả Hoàng Thị Tú Oanh (Luận văn thạc sĩ quản lý Hành chính công, 2007). Luận văn đã nêu các vấn đề lý luận về giáo dục và đào tạo, nói lên thực trạng giáo dục Việt Nam. Sau đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện GD&ĐT nước ta [32]. Ngoài ra cũng có nhiều luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học khác, nghiên cứu về giáo dục tiểu học, nhưng tập trung chủ yếu vào các nội dung về phương pháp giảng dạy và các hoạt động quản lý khác. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống nội dung QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk” là đề tài mới và không trùng lặp với các đề tài đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng, xác định những thành tựu và hạn chế trong QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới và hoàn thiện hơn nữa công tác QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện. - Nhiệm vụ: 4 Phân tích các vấn đề lý luận QLNN về giáo dục, QLNN về giáo dục ở các trường tiểu học. Cung cấp các thông tin một cách có hệ thống về lý luận, và thực tiễn giáo dục bậc tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk. Đánh giá thực trạng QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn cấp huyện tại tỉnh Đăk Lăk. Phân tích, làm rõ dự báo định hướng phát triển giáo dục bậc Tiểu học và đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần phát triển giáo dục bậc Tiểu học trong giai đoạn tới của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là hoạt động QLNN đối với giáo dục bậc tiểu học nói chung và trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk nói riêng. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk. Thời gian từ năm 2011 đến giai đoạn hiện nay (Cuối 2016). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn - Phương pháp luận Sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin trong việc phân tích, xem xét vấn đề nghiên cứu. 5 Cơ sở lý luận của Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về vai trò của giáo dục, chính sách của Nhà nước với sự nghiệp phát triển đất nước. Dựa trên hệ thống lý luận về QLNN đối với GD&ĐT nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: thông qua việc phân tích số liệu, các thông tin đã được thu thập có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó tổng hợp, xác định nguyên nhân của thực trạng để tìm ra các giải pháp phù hợp. Phương pháp chuyên gia: tận dụng các thông tin của các chuyên gia trong lĩnh vực QLNN về giáo dục, giáo dục bậc tiểu học, để làm phong phú thêm thông tin trong đề tài. Ngoài ra còn sử dụng thêm các phương pháp như: - Phương pháp tổng hợp; - Phương pháp thống kê; - Phương pháp phân tích; - Phương pháp so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của đề tài một mặt hệ thống hóa lý luận cơ bản QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn cấp huyện, bước đầu gợi mở một số vấn đề lý luận về giáo dục tiểu học và QLNN về giáo dục bậc tiểu học gắn với địa bàn các huyện thuộc Tây Nguyên như Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk. 6 - Ý nghĩa thực tiễn Cung cấp thực trạng về QLNN đối với cấp Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk, là một huyện miền núi làm tư liệu tham khảo. Có thể là tài liệu tham khảo cho hoạt động QLNN về giáo dục bậc Tiểu học trên địa bàn các huyện thuộc tỉnh Đăk Lăk nói chung và huyện Krông Buk nói riêng. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng có thể làm tài liệu tham khảo trong học tập môn QLNN về GD&ĐT, cho những ai dành sự quan tâm, muốn nghiên cứu hay tìm hiểu QLNN về giáo dục bậc Tiểu học. Ngoài ra đề tài nghiên cứu cũng làm phong phú thêm những nghiên cứu, đề tài về giáo dục bậc tiểu học. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của đề tài được kết cấu như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk. Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk. 7 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm giáo dục Bất kỳ một xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều phải tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục liên tục đối với các thế hệ con người. Giáo dục là nhu cầu tất yếu của xã hội loài người, một lịch sử khách quan không thể tách rời của lịch sử loài người. Những kinh nghiệm mà loài người tích lũy trong quá trình phát triển lịch sử được lưu giữ từ thế hệ này sang thế hệ khác, nhằm duy trì và phát triển xã hội loài người. Sự truyền thụ lại kiến thức đó được gọi là giáo dục. Suốt quá trình lịch sử phát triển của xã hội loài người, sự phát triển nào cũng cần đến các yếu tố, như tài nguyên, vốn, con người… Song, tất cả các nguồn tài nguyên đều nhờ đến bàn tay và khối óc của con người mới phát huy được tác dụng. Chỉ nhờ có con người, các nguyên vật liệu mới được khai thác, chế biến và sản xuất thành hàng hoá. Với sự sáng tạo của con người mà khoa học và kỹ thuật mới phát triển, các phát minh, sáng chế mới ra đời và năng suất lao động được cải thiện. Ngay cả khi khoa học hiện đại, cùng sự xuất hiện của rôbốt thay thế con người trong một số công việc, nhưng nó cũng chính do con người phát minh ra. Để có thể làm được tất cả những điều kể trên thì con người phải biết cách khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên sẵn có, và sáng chế ra những phương tiện phục vụ cho cuộc sống của mình, thì tất yếu họ phải có tri thức, và cần được đào tạo, giáo dục. 8 Có nhiều khái niệm khác nhau về giáo dục tùy theo những góc nhìn mà chúng ta tìm hiểu. Dưới đây là một số khái niệm về giáo dục mà chúng ta thường gặp. Giáo dục theo nghĩa rộng: “là sự hình thành nhân cách được tổ chức một cách có mục đích, có tổ chức thông qua các hoạt động, và giữa các quan hệ giữa nhà giáo dục với người được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục chiếm lĩnh những kinh nghiệm của xã hội loài người”[46]. Giáo dục theo nghĩa hẹp: “Đó là một bộ phận của quá trình hình thành những cơ sở khoa học của thế giới quan, niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái độ, tình cảm, những tính cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội, kể cả việc phát triển và nâng cao thể lực”. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất, nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người” [30, tr 50]. Theo từ điển Hán Việt: “Giáo dục là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đào tạo con người, làm cho họ trở thành những con người có năng lực theo tiêu chuẩn nhất định”, [14, tr.116]. Nghiên cứu sự hình thành và phát triển con người, C.Mác cho rằng, con người là một thực thể sinh học - xã hội. Theo đó, đứa trẻ mới ra đời chỉ là “con người dự bị”. Nó không thể trở thành con người, nếu bị cô lập, tách khỏi đời sống xã hội. Muốn tồn tại và phát triển, đứa trẻ phải gia nhập vào môi trường xã hội. Chính việc gia nhập vào môi trường xã hội, thông qua các thiết chế xã hội, đặc biệt là giáo dục, con người mới có thể hoà nhập vào xã hội. Giáo dục giúp con người có được những kinh nghiệm cần thiết để sống, thích ứng và phát 9 triển. Mặt khác, giáo dục còn đưa lại cho con người tri thức và văn hóa. Điều này giúp họ có nhiều cống hiến hơn cho xã hội. Như vậy, theo ông, giữa xã hội và hoạt động giáo dục luôn có mối quan hệ biện chứng. Trong đó, xã hội đóng vai trò là nhân tố quy định hoạt động giáo dục, định hướng cho sự phát triển của giáo dục, còn giáo dục có tác động tích cực đối với sự phát triển của xã hội [13]. Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc trưng của xã hội loài người, trở thành một chức năng sinh hoạt không thể thiếu được và không bao giờ mất đi ở bất kỳ một hình thái phát triển nào của xã hội. Giáo dục là một bộ phận của quá trình tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội, là một trong những nhân tố quan trọng trong việc tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội. Giáo dục mang tính lịch sử, cụ thể, tính chất, mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục biến đổi theo các giai đoạn phát triển của xã hội, theo mỗi hình thức chế độ chính trị, hay kinh tế của xã hội ấy. Với rất nhiều cách hiểu và khái niệm khác nhau, tuy vậy tất cả chúng ta đều thừa nhận vai trò vô cùng to lớn của giáo dục đối với con người và sự phát triển của xã hội. 1.1.2. Khái niệm giáo dục tiểu học Giáo dục phổ thông là quá trình trang bị kiến thức cơ bản, thông thường cần nhất cần có về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên…đối với mỗi con người. Tuy là kiến thức phổ thông nhưng nó lại bao gồm trong đó nhiều lĩnh vực khác nhau xuất hiện trong đời sống xã hội, do đó kiến thức phổ thông là một kho kiến thức vô cùng to lớn mà không ai có thể nắm bắt được, nhất là trong giai đoạn hiện nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ. 10 Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: - Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; - Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; - Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; - Giáo dục đại học và sau đại học đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. Giáo dục phổ thông dành cho lứa tuổi từ 6 đến 18 tuổi. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [38 ]. Theo Điều lệ trường tiểu học năm 2010: Trường tiểu học là cơ sở giáo dục đầu tiên trong hệ thống giáo dục phổ thông, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi. Ở tuổi này các em rất hiếu động, tò mò, tư duy và suy nghĩ còn mang tính cụ thể, trực quan, thích khen hơn chê trong các hoạt động. Kinh nghiệm còn hạn chế. Các em rất hồn nhiên, trong sáng. Các em tin gần như tin tuyệt đối vào thầy cô, hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập [8]. Trong trường tiểu học, dạy học là hoạt động trọng tâm, chiếm một quỹ thời gian lớn, chi phối nhiều hoạt động khác. Nhưng do đặc điểm tâm lí học 11 sinh tiểu học, trẻ có nhu cầu phát triển mạnh cả về trí tuệ, lẫn thể chất. Bản chất của việc “học mà chơi, chơi mà học” vẫn là đặc điểm tâm lí hết sức quan trọng và đặc trưng cho mọi hoạt động học tập, lao động, vui chơi giải trí của các em. Đây là thời kì mà tư duy của trẻ đang chuyển dần từ tư duy trực quan sinh động sang tư duy trừu tượng. Nhất là đối với học sinh đầu cấp tư duy của trẻ mới được hình thành từ những thao tác cụ thể tức là những thao tác của tư duy thuộc về những đồ vật có thể điều khiển bằng tay hoặc có thể trực giác hóa. Vì vậy, song song với việc đặt những viên gạch nền móng của kiến thức văn hóa và khoa học cho các em, chúng ta cần phải tổ chức cho trẻ sinh hoạt vui chơi một cách lí thú , bổ ích phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi của các em. Thầy cô giáo là người có tác động quan trọng đối với tinh thần, suy nghĩ của các em do đó đặt ra thêm cho chúng ta một bài toán là lựa chọn giáo viên đủ tâm, đủ tài nhằm làm cho giáo dục tiểu học có chất lượng một cách thực sự. 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục QLNN về giáo dục là sự tác động có tổ chức và có sự điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các hoạt động giáo dục do các cơ quan quản lý giáo dục của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở để tiến hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước trao quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của Nhà nước. Cần lưu ý rằng, QLNN là việc thực thi ba quyền : Lập pháp - Hành pháp - Tư pháp để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội và hành vi của công dân. Còn QLNN về Giáo dục – đào tạo thực chất là thực thi quyền hành pháp để tổ chức, điều hành và điều chỉnh mọi hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội. Tuy nhiên, để quản lý có hiệu lực và hiệu quả, việc sử dụng quyền hành pháp phải 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan