BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG DIỆU HOA
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HẢI QUAN
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU
SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG DIỆU HOA
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HẢI QUAN
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU
SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS. TS. TRANG THỊ TUYẾT
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu tham khảo và
công trình nghiên cứu của các tác giả khác về những vấn đề có liên quan đều
đƣợc chỉ dẫn nguồn cụ thể. Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận
án là trung thực và không có sự sao chép, trùng lặp với bất kỳ công trình nào
đã công bố.
TÁC GIẢ
HOÀNG DIỆU HOA
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn này, em đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các Thầy, Cô và đồng nghiệp. Với
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin được bày tỏ lời cám ơn chân thành
nhất tới:
Ban Giám đốc, Khoa Sau đại học, Khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế,
Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em
trong quá trình học tập và hoàn thành Luận văn.
PGS.TS. Trang Thị Tuyết, Khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế, Học
viện Hành chính Quốc gia, người Thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, hướng
dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành Luận văn.
Cục Hải quan Tp. Hà Nội, Chi cục Hải quan Sân bay quốc tế Nội Bài
đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập và hoàn thành Luận văn.
Các thầy, cô trong Hội đồng chấm Luận văn đã cho em những đóng
góp quý báu để hoàn thành Luận văn này.
Lời cảm ơn chân thành được gửi tới các bạn đồng nghiệp, những người
bạn đã chia sẻ những kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn.
Bằng tất cả năng lực và nỗ lực hoàn thiện Luận văn, tuy nhiên không thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế, tôi rất mong nhận được những đóng góp của
các thầy cô và các bạn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2017
TÁC GIẢ
HOÀNG DIỆU HOA
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HẢI
QUAN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN ................................................................. 9
1.1. Một số vấn đề lý luận về Hải quan và Chi cục Hải quan ........................... 9
1.1.1 Hải quan ................................................................................................... 9
1.1.2. Chi cục Hải quan ................................................................................... 10
1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý Nhà nƣớc về Hải quan tại Chi cục
Hải quan ......................................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về Hải quan ............................................. 11
1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về Hải quan .............................................. 13
1.3 Kinh nghiệm quốc tế về Quản lý Nhà nƣớc về Hải quan tại Chi cục
Hải quan ......................................................................................................... 28
1.3.1. Hải quan Hàn Quốc ............................................................................... 28
1.3.2. Hải quan Phi-lip-pin .............................................................................. 29
1.3.3. Hải quan Pê-ru....................................................................................... 30
1.3.4. Bài học rút ra cho Việt Nam ................................................................. 31
Tiểu kết Chƣơng 1 ........................................................................................... 33
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HẢI QUAN TẠI CHI
CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI ...................... 34
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
quốc tế Nội Bài................................................................................................ 34
2.2. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc về Hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
sân bay quốc tế Nội Bài .................................................................................. 37
2.2.1. Về tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
quốc tế Nội Bài................................................................................................ 37
2.2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về Hải quan tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài............................................. 46
2.2.3 Tổ chức tuyên truyền pháp luật về hải quan .......................................... 54
2.2.4. Thực hiện quy định về tổ chức và hoạt động ........................................ 57
2.2.5. Đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ................... 59
2.2.6. Tổ chức ứng dụng khoa học và công nghệ, phƣơng pháp quản lý hải
quan hiện đại ................................................................................................... 61
2.2.7. Thống kê nhà nƣớc về Hải quan ........................................................... 64
2.2.8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan ... 66
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nƣớc tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài ...................................... 70
2.3.1. Những hạn chế ...................................................................................... 70
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 72
Tiểu kết Chƣơng 2 ........................................................................................... 78
Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ HẢI QUAN TẠI CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ
NỘI BÀI .......................................................................................................... 79
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc về Hải quan tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài .......................................................... 79
3.1.1. Quan điểm về phát triển Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế
Nội Bài đến năm 2020..................................................................................... 79
3.1.2. Mục tiêu phát triển của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế
Nội Bài ............................................................................................................ 80
3.1.3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hải quan tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài .......................................................... 87
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về Hải quan tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài ................................................................... 89
3.2.1. Nhóm các giải pháp chung .................................................................... 89
3.2.2. Nhóm các giải pháp cụ thể .................................................................... 99
3.2.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện giải pháp ........................................ 105
Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 107
KẾT LUẬN ................................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 109
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC:
Cán bộ công chức
CNTT:
Công nghệ thông tin
CPN:
Chuyển phát nhanh
GTGT:
Giá trị gia tăng
NSNN:
Ngân sách Nhà nƣớc
QLNN:
Quản lý Nhà nƣớc
QLRR:
Quản lý rủi ro
Tp:
Thành phố
VNACCS/VCIS:
Hệ thống thông quan hàng hóa tự động
WCO:
Tổ chức Hải quan thế giới
XNC:
Xuất nhập cảnh
XNK:
Xuất nhập khẩu
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng
Nội dung
Trang
1
Chỉ tiêu và thu thuế thực tế từ 2011 - 2015
50
2
Kết quả xử lý vi phạm giai đoạn 2011 - 2015
54
3
Kết quả thực hiện tuyên ngôn phục vụ khách hàng
55
4
Thống kê kim ngạch XNK từ 2011 - 2015
65
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục
Nội dung
Trang
1
Mô hình cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan
114
CKSBQT Nội Bài
2
Phƣơng tiện và hành khách xuất nhập cảnh tại
115
Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài (2011-2015)
3
Tờ khai, kim ngạch xuất nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài (2011-2015)
116
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế với thế giới ngày càng sâu
rộng, Việt Nam trở thành thành viên của các tổ chức quốc tế nhƣ: tổ chức Hải
quan thế giới (WCO), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn
đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng (APEC), Diễn đàn hợp tác Á
– Âu (ASEM), Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO)… Đây là cơ hội và
động lực phát triển kinh tế song Việt Nam cũng phải thay đổi một số cơ chế,
chính sách, nội luật hóa các điều ƣớc quốc tế Việt Nam tham gia ký kết… cho
phù hợp với sân chơi chung của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Bên
cạnh đó, yêu cầu đặt ra đối với hệ thống các cơ quan quản lý nhà nƣớc của
nƣớc ta, trong đó có ngành Hải quan phải phát huy nội lực tối đa để vừa tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển xuất nhập khẩu, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài,
phát triển giao thƣơng quốc tế vừa khuyến khích sản xuất trong nƣớc, loại trừ
các yếu tố gây nguy hại cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc, đảm
bảo an ninh kinh tế, an ninh chính trị của Việt Nam.
Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài là cửa ngõ giao thông hàng không
của Thủ đô, trong xu thế đất nƣớc mở rộng hội nhập và trên đƣờng phát triển,
đang hƣớng tới mục tiêu trở thành trung tâm trung chuyển hàng không lớn
của miền Bắc và Đông Nam Á, có khả năng cạnh tranh với Cảng hàng không
các nƣớc trong khu vực. Điều này đặt ra những thách thức rất lớn đối với
ngành Hải quan nói chung, Cục Hải quan Tp. Hà Nội và Chi cục Hải quan
cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài nói riêng. Trong những năm qua, hoạt động
của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài đã lập nhiều thành tựu và bảng vàng
thành tích nhƣ: Huân chƣơng Lao động hạng Ba của Chủ tịch nƣớc vì có
thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 2005 – 2009 góp phần vào sự
1
nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, Huân chƣơng Chiến
công hạng Ba của Chủ tịch nƣớc vì đã lập chiến công xuất sắc trong công tác
điều tra, phát hiện và tổ chức bắt giữ đối tƣợng buôn bán, vận chuyển trái
phép ma túy tại sân bay quốc tế Nội Bài năm 2011… Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt đƣợc còn có những tồn tại, bất cập trong hoạt động QLNN
tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nhƣ: công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật chƣa thực hiện đƣợc thƣờng xuyên, sâu rộng có chất lƣợng
cao, năng lực, trình độ, nghiệp vụ của một số công chức còn hạn chế, công tác
thanh tra, kiểm tra còn chƣa phát huy đƣợc đầy đủ hiệu lực, hiệu quả....
Về mặt thực tiễn, ngoài các hoạt động giao lƣu thƣơng mại, hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh… tuân thủ các quy
định của pháp luật còn có những hoạt động vi phạm pháp luật nghiêm trọng,
các vụ gian lận thƣơng mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, ma túy, vũ khí…
đã và đang diễn ra với quy mô, tính chất ngày càng nghiêm trọng mà Chi cục
Hải quan SBQT Nội Bài là một trong những địa bàn trung chuyển trọng điểm
của nhiều đối tƣợng, tổ chức tội phạm trong nƣớc và tội phạm đa quốc gia.
Điều này đòi hỏi hoạt động QLNN tại Chi cục Hải quan SBQT Nội Bài phải
không ngừng tăng cƣờng và hoàn thiện.
Về mặt lý luận, đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu ở các cấp độ
luận án, luận văn, khóa luận... nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về Hải quan từ
thực tiễn các Cục Hải quan địa phƣơng hoặc nghiên cứu một số công tác cụ thể
về phòng chống gian lận thƣơng mại qua trị giá Hải quan, công tác chống buôn
lậu tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài… Các công trình này có ý nghĩa
thiết thực, góp phần không nhỏ trong hoàn thiện hoạt động QLNN về Hải quan
nói chung và Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng song chƣa có công
trình nào nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sỹ về QLNN với Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài để đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện QLNN
tại Chi cục này.
2
Nhƣ vậy, từ phƣơng diện lý luận và thực tiễn, nhu cầu hoàn thiện quản
lý nhà nƣớc tại Chi cục Hải quan SBQT Nội Bài luôn cấp thiết. Vì vậy, tôi
chọn đề tài: "Quản lý nhà nước về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
sân bay quốc tế Nội Bài" làm luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đến nay đã có nhiều công trình, đề tài ở các cấp độ nghiên cứu về
QLNN về hải quan dƣới nhiều khía cạnh, ở các địa phƣơng khác nhau, tập
trung hai hƣớng chính sau đây:
- Các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về hải quan từ các
Cục Hải quan địa phương, cụ thể:
Luận văn về “Đổi mới hoạt động của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương”, chuyên ngành quản lý nhà nƣớc, Học viện Hành
chính Quốc gia của Vũ Hoàng Dƣơng (2002). Trong giai đoạn này, bộ máy hải
quan có các Cục Hải quan liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, vừa là
cấp trung gian, vừa là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện các hoạt động hải quan.
Vì vậy, quá trình tổ chức hoạt động còn nhiều bất cập, đặc biệt là việc thực
hiện các nghiệp vụ hải quan, gây phiền hà cho các tổ chức kinh tế, vi phạm
pháp luật của một bộ phận cán bộ công chức hải quan… đã đƣợc luận văn chỉ
rõ nhằm hoàn thiện tổ chức, thể chế, hoạt động của hải quan, đáp ứng yêu cầu
của xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam giai đoạn đầu những
năm 2000. Tuy nhiên, đến nay bộ máy, cơ cấu, tổ chức hải quan đã thay đổi
căn bản, nội dung đổi mới của luận văn đã không còn nhiều giá trị thực tiễn.
Luận văn về “Tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về hải quan trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai”, chuyên ngành Kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh của Lê Văn Danh (2005). Đề tài đã làm rõ nội dung cơ
bản của QLNN về hải quan trong điều kiện mở cửa, hội nhập kinh tế, quốc tế;
phân tích thực trạng hoạt động QLNN về hải quan tại tỉnh Đồng Nai để đề
xuất các giải pháp đổi mới và hoàn thiện QLNN về hải quan tại Đồng Nai.
3
Luận văn về Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan
qua thực tế Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh”, chuyên ngành Quản lý hành
chính công, Học viện Hành chính của tác giả Lê Thịnh (2009). Từ thực tiễn
Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh, đơn vị hải quan lớn nhất trong toàn ngành, là
nơi thực thi và phản ánh đầy đủ, trung thực cơ chế, chính sách QLNN về hải
quan, công trình nghiên cứu đã khái quát một số nội dung mang tính lý luận
về QLNN về hải quan, đồng thời xây dựng một số giải pháp nâng cao hơn nữa
hiệu quả QLNN về hải quan. Thời gian nghiên cứu của luận văn từ năm 2004
– 2008.
Luận văn về “Quản lý nhà nước về hải quan từ thực tiễn Cục Hải quan
Hải Phòng”, chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính
Quốc gia của Nguyễn Tuấn Ngọc (2013). Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ một
số vấn đề lý luận về hải quan và công tác QLNN về hải quan; điều tra, phân
tích làm rõ thực trạng QLNN về hải quan từ thực tiễn Cục Hải quan Tp. Hải
phòng, luận văn đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện, nâng cao hoạt động
QLNN về hải quan trong thời kỳ hội nhập góp phần ổn định và phát triển bền
vững nền kinh tế, chính trị đất nƣớc. Giải pháp có tính đột phá đƣợc tác giả đề
xuất bổ sung thêm một số quy định cho lực lƣợng kiểm soát hải quan, quy
định chi tiết thẩm quyền của công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm soát hải
quan tƣơng đƣơng với thẩm quyền của lực lƣợng Công an trong phát hiện,
điều tra, xử lý đối với các vụ buôn lậu, gian lận thƣơng mại, vận chuyển hàng
hóa trái phép qua biên giới và các hành vi khác vi phạm Luật Hải quan.
Luận văn về “Quản lý nhà nước về hải quan tại Cục Hải quan Thành
phố Hà Nội”, chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính
Quốc gia của Dƣơng Thị Kim Oanh (2014). Đề tài đã xây dựng khái niệm và
nhận diện đặc điểm QLNN về hải quan; phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động QLNN về hải quan tại Cục Hải quan Tp. Hà Nội từ năm 2010 – 2014 để
4
chỉ ra những thành tựu, hạn chế và thực trạng QLNN về hải quan tại Cục Hải
quan Tp. Hà Nội. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các giải pháp QLNN về hải
quan tại Cục Hải quan Tp. Hà Nội, nổi bật là đề xuất kiện toàn tổ chức bộ
máy QLNN về hải quan, nhập phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm với
Đội Kiểm soát hải quan, thành lập Tổ chuyên gia trong từng lĩnh vực nghiệp
vụ, xây dựng hệ thống “Một cửa” ở tất cả các Chi cụ trực thuộc Cục Hải quan
Tp. Hà Nội…
- Các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước đối với một số mặt công
tác cụ thể từ thực tiễn hải quan một số địa phương, cụ thể:
Luận văn về “Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan”,
chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia của
Nguyễn Đức Hạnh, Học viện Hành chính quốc gia, (2000). Luận văn đã đánh
giá thực trạng thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan để đề xuất các giải
pháp cải cách thủ tục hành chính. Tuy nhiên các giải pháp này chỉ thực sự có ý
nghĩa về mặt thực tiễn trong giai đoạn những năm 2000.
Luận văn về “Năng lực công chức thông quan hàng hóa của Cục Hải
quan tỉnh Thanh Hóa”, chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện
Hành chính Quốc gia của tác giả Nguyễn Văn Chung, (2014). Đề tài đã
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực thực thi công vụ của công
chức thông quan ngành hải quan; đánh giá thực trạng năng lực công chức
thông quan hàng hóa của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa để tìm ra nguyên
nhân của tồn tại, hạn chế; qua đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực công
chức thông quan hàng hóa của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa, trong đó có các
giải pháp có tính khả thi nhƣ: đảm bảo sự ổn định, thống nhất của các chính
sách, pháp luật; chuẩn hóa đội ngũ công chức thông quan hàng hóa…
Luận văn về “Thủ tục hải quan điện tử đối với các doanh nghiệp chế
xuất tại Hải Phòng”, chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc
gia của Trần Ngọc Tuấn (2014). Luận văn đã phân tích thủ tục hành chính
5
trong hoạt động QLNN và thủ tục hải quan điện tử trong hoạt động của ngành
hải quan; thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử của các doanh nghiệp
chế xuất tại Tp. Hải Phòng; kinh nghiệm của Hải quan một số nƣớc trên thế
giới để đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả hoạt động hải quan điện tử và cải
cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan. Giải pháp đƣợc quan tâm là
hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro, xây dựng hình ảnh công sở chuyên nghiệp,
chính sách phục vụ khách hàng sẵn sàng đối thoại, lắng nghe, chia xẻ
khó khăn…
Các công trình nghiên cứu trên có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn, các
luận cứ khoa học đã góp phần đề xuất các giải pháp có hiệu quả, tính khả thi
cao, đáp ứng nhu cầu nâng cao hiệu quả QLNN về hải quan tại các tỉnh, thành
phố nhƣ Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Hà Nội, Hải Phòng… Đây là cơ sở lý
luận và thực tiễn quý giá để luận văn kế thừa, chọn lọc và phát huy. Tuy
nhiên, các giải pháp đƣợc đề xuất cho một số địa bàn hải quan có tính chất
đặc thù nhất định. Hơn nữa, đến nay đã có nhiều thay đổi về cơ chế, chính
sách, Luật hải quan 2001 và Luật hải quan 2001 sửa đổi, bổ sung năm 2005
đã đƣợc thay thế bằng Luật Hải quan 2014 hiệu lực từ ngày 01/01/2015. Vì
vậy, hoạt động QLNN về hải quan tại các tỉnh, thành phố, đặc biệt là tại các
đơn vị QLNN cấp cơ sở nhƣ Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài cần đƣợc
tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Qua việc làm sáng tỏ cơ sở khoa học của QLNN và thực trạng QLNN
tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nhằm đề xuất các giải pháp hoàn
thiện QLNN tại Chi cục này.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện một số vấn đề lý luận về Hải quan,
Chi cục Hải quan, QLNN về Hải quan tại Chi cục Hải quan và nghiên cứu kinh
nghiệm quốc tế về QLNN tại Chi cục Hải quan;
6
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN tại Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài trong 5 năm (từ 2011 - 2015) nhằm chỉ ra những hạn chế
và nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trong QLNN tại Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài;
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN tại Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng: Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động
QLNN về hải quan tại Chi cục Hải quan.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: dƣới góc độ Quản lý công, luận văn tập trung
nghiên cứu nội dung toàn diện của QLNN về Hải quan tại Chi cục Hải quan;
- Phạm vi về không gian: tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài.
- Phạm vi về thời gian: thời kỳ nghiên cứu từ năm 2011 – 2015; định
hƣớng nghiên cứu đến 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
- Phƣơng pháp luận: Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận và
phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,
đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam, các chính sách của Nhà
nƣớc về QLNN đối với hải quan.
- Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
cụ thể nhƣ phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ bổ sung lý luận đối với chuyên
ngành quản lý công; góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về QLNN về hải quan; nâng cao nhận thức về vai trò, sự cần
thiết của QLNN tại Chi cục Hải quan.
7
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận: Đề tài đóng góp những lý giải nhằm làm rõ một số
vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động QLNN tại Chi cục Hải quan.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đề xuất một số giải pháp, có khả năng áp
dụng nhằm tăng cƣờng hiệu quả hoạt động QLNN của Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài. Ngoài ra, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
việc học tập, giảng dạy và tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành về quản lý nhà
nƣớc và các cán bộ tham gia xây dựng chiến lƣợc về QLNN đối với ngành hải
quan ở Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung của luận văn đƣợc kết cấu thành 3 Chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của quản lý Nhà nƣớc tại Chi cục Hải quan
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý Nhà nƣớc tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HẢI QUAN
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
1.1. Một số vấn đề lý luận về Hải quan và Chi cục Hải quan
1.1.1 Hải quan
1.1.1.1. Khái niệm Hải quan
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, Hải quan là “công tác kiểm soát, đánh
thuế hàng hóa xuất nhập cảnh”, hoặc là “cơ quan làm công tác kiểm soát,
đánh thuế hàng hóa xuất nhập cảnh” [31,771]
Theo Tổ chức Hải quan thế giới “Hải quan là cơ quan chính phủ
chịu trách nhiệm thi hành luật Hải quan và chịu trách nhiệm thu thuế và lệ phí
xuất nhập khẩu, đồng thời cũng chịu trách nhiệm thi hành các luật lệ khác liên
quan tới việc nhập khẩu, quá cảnh và xuất khẩu hàng hoá.” [51]
Hải quan là từ rút gọn của từ gốc “Hải ngoại thuế quan” với đối tƣợng
quản lý là “hàng hóa đƣợc xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phƣơng tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nƣớc và nƣớc
ngoài trong lãnh thổ hải quan” [33]. Nhà nƣớc Việt Nam quản lý lĩnh vực hải
quan thông qua việc ban hành pháp luật, chính sách và quy định Hải quan
Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phƣơng tiện
vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy định khác của pháp luật có
liên quan; kiến nghị chủ trƣơng, biện pháp quản lý nhà nƣớc về hải quan đối
với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính
sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
9
1.1.1.2. Mục đích của Hải quan
Là ngành thực hiện nhiệm vụ đối ngoại quan trọng của chính phủ, tiến
hành các biện pháp kiểm tra nhà nƣớc về Hải quan tại các cửa khẩu, thu thuế
xuất nhập khẩu, thuế gián thu và các lệ phí khác có liên quan tới hoạt động
đối ngoại, chống buôn lậu qua biên giới, thực hiện thống kê hàng hoá thực
xuất và thực nhập.
1.1.2. Chi cục Hải quan
1.1.2.1. Khái niệm
Theo quy định tại Điều 14 Luật Hải quan 2014, hệ thống tổ chức của
Hải quan Việt Nam gồm: Tổng cục Hải quan; Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ƣơng; Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan
và đơn vị tƣơng đƣơng [37]. Nhƣ vậy, trong số các đơn vị có tƣ cách pháp
nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nƣớc theo quy
định của pháp luật của hệ thống tổ chức Hải quan Việt Nam, Chi cục Hải
quan là đơn vị QLNN về Hải quan cấp cơ sở. Căn cứ vào khối lƣợng công
việc, quy mô, tính chất hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh, đặc thù, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa bàn để Chính phủ
quy định tiêu chí thành lập Cục Hải quan; quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ,
hoạt động của Hải quan các cấp. Sau đó, căn cứ Luật Hải quan hiện hành,
Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính, căn cứ
Quyết định của Bộ trƣởng Bộ Tài chính về quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc Tổng cục Hải quan, Tổng cục trƣởng Tổng Cục Hải quan ký ban hành
Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố. Theo đó,
Chi cục Hải quan (bao gồm Chi cục Hải quan cửa khẩu và Chi cục Hải quan
10
ngoài cửa khẩu) là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
(sau đây gọi tắt là Cục Hải quan tỉnh) có chức năng trực tiếp thực hiện các
quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tổ chức
thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma túy trong phạm vi địa bàn
hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật.
Đối với Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài, căn cứ các quy định trên,
Cục trƣởng Cục Hải quan Hà Nội đã ký ban hành quyết định số 2061/QĐHQHN ngày 31/12/2013 quy định nhiệm vụ cụ thể của Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài và nhiệm vụ của các Đội, Tổ công tác thuộc Chi cục [19]
1.1.2.2. Chức năng
- Trực tiếp thực hiện các quy định quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh;
- Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu;
- Phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thƣơng mại, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt
động hải quan theo quy định của pháp luật.
1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý Nhà nƣớc về Hải quan tại Chi
cục Hải quan
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về Hải quan
Quản lý nhà nƣớc hiểu theo nghĩa rộng là hoạt động tổ chức, điều hành
của các cơ quan nhà nƣớc (lập pháp, hành pháp và tƣ pháp) để thực thi quyền
lực Nhà nƣớc, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật.
11
- Xem thêm -