Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện giồng r...

Tài liệu Quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện giồng riềng, tỉnh kiên giang

.PDF
140
701
145

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 2. 3. TRẦN VĂN THANH 4. 5. 6. 7. 8. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ TẬP THỂ 9. 10. TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG 11. 12. 13. LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG 14. 15. 16. 17. 18. TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN VĂN THANH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN VĂN GIAO TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Trần Văn Giao. Tài liệu và số liệu trích dẫn trong đề tài là hoàn toàn trung thực và đáng tin cậy. Kết luận của Luận văn không trùng lặp với những công trình đã được công bố trước đây. Tác giả luận văn Trần Văn Thanh MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG NGHIỆP CẤP HUYỆN ........................................................................................................... 8 1.1. Tổng quan về các loại hình KTTT trong nông nghiệp cấp huyện .......... 8 1.1.1. Một số vấn đề chung về kinh tế tập thể và các loại hình kinh tế tập thể ………………………………………………………………………..8 1.1.2. Sự cần thiết tồn tại của các loại hình Kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ……………14 1.1.3. Vai trò của kinh tế tập thể trong nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ………………………………………………………………16 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn các loại hình Kinh tế tập thể trong nông nghiệp cấp huyện ……………………………………….18 1.2. Quản lý nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp cấp huyện ...................................................................................................... 21 1.2.1. Khái quát chung quản lý nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp ………………………………….………………..21 1.2.2. Mục tiêu, nội dung quản lý nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp ở cấp huyện ………………….………………….23 1.2.3. Vai trò, yêu cầu của quản lý Nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp ………………………….…………………….30 1.3. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp ở một số địa phương trong cả nước và những bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang ............................. 36 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp ở một số địa phương trong cả nước …………………36 1.3.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang ………………………………………………………………….43 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG ............................ 46 2.1. Một số đặc điểm về tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang ................................................................................................... 46 2.1.1. Về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang ………………………….……………………………………..46 2.1.2. Về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang ……………………………………………………………51 2.1.3. Tác động của đặc điểm tự nhiên và điều kiện KT - XH đến phát triển KTTT trong nông nghiệp của huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang ......54 2.2. Tình hình phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp ở huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang ................................................................................ 57 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của các loại hình KTTT trong nông nghiệp ở huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang .....................................57 2.2.2. Tình hình hoạt động của HTX NN ở huyện Giồng Riềng …….67 2.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Giồng Riềng ……………………………………………….73 2.3. Thực trạng quản lý Nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang ..................................................................... 75 2.3.1. Về cụ thể hóa, triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về KTTT trong nông nghiệp……75 2.3.2. Về xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp .............................................................................................................78 2.3.3. Công tác tổ chức và hướng dẫn đăng ký thành lập hợp tác xã nông nghiệp ....................................................................................................82 2.3.4. Về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và các kiến thức cần thiết cho thành viên hợp tác xã nông nghiệp .............83 2.3.5. Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tổ chức tham gia và thành lập hợp tác xã nông nghiệp ..................................................................84 2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật của hợp tác xã theo quy định của pháp luật ......................................................................84 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang .. 85 2.4.1. Kết quả đạt được .........................................................................85 2.4.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân ....................................88 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG .................................................................................... 93 3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu của Đảng, Nhà nước về quản lý Nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp .............. 93 3.1.1. Quan điểm, chủ trương phát triển hợp tác xã nông nghiệp của Đảng và Nhà nước ..........................................................................................93 3.1.2. Định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp ở huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 – 2020 .....................97 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang 100 3.2.1. Nhóm giải pháp về cụ thể hóa, triển khai và tổ chức thực hiện các chính sách, văn bản pháp luật đối với hợp tác xã nông nghiệp ....................100 3.2.2. Nhóm giải pháp về xây dựng tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước và hướng dẫn, đăng ký thành lập đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp ..................................................................................................104 3.2.3. Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và các kiến thức cần thiết cho thành viên HTX NN và người nông dân .............................................................................................108 3.2.4. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, vận động thành lập THT, HTX NN và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ............................................110 3.2.5. Nhóm các giải pháp khác .........................................................114 3.3. Một số kiến nghị .................................................................................. 121 3.3.1. Đối với Trung ương ..................................................................121 3.3.2. Đối với tỉnh Kiên Giang …………………………………...…123 3.3.3. Đối với huyện Giồng Riềng …………………………………..123 KẾT LUẬN ................................................................................................ 126 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 128 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long GAP : Good Agriculture Practices (Thực hành canh tác tốt) HTX : Hợp tác xã HTX NN : Hợp tác xã nông nghiệp KTTT : Kinh tế tập thể KT - XH : Kinh tế - xã hội NN&PTNT : Nông nghiệp & phát triển nông thôn QLHCNN : Quản lý hành chính Nhà nước QLNN : Quản lý Nhà nước SXKD : Sản xuất - kinh doanh THT : Tổ hợp tác DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện .................................... 48 Bảng 2.2.1: Phân loại các loại hình hợp tác xã nông nghiệp năm 2016 ....... 69 Bảng 2.2.2: Trình độ, văn hóa chuyên môn của cán bộ quản lý HTX NN ....... 72 Bảng 2.3. Kết quả và hiệu quả kinh doanh bình quân của một hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Giồng Riềng năm 2016 ....................................................... 73 Bảng 2.4. Bảng xếp loại hợp tác xã nông nghiệp từ 2010- 2016 .................. 74 DANH MỤC BIỂU Biểu 1: Tình hình phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng giai đoạn 2010 - 2016 ......................................................................... 67 Biểu 2: Số lượng thành viên và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng giai đoạn 2010 - 2016 ............................... 71 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một quốc gia có trên 70% dân số sống ở nông thôn, cuộc sống chủ yếu dựa vào nền sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế là nhiệm vụ quan trọng trước hết của các địa phương trong cả nước. Để thực hiện được nhiệm vụ quan trọng đó, không thể bỏ qua nhiệm vụ phát triển KTTT trong nông nghiệp. Bởi KTTT trong nông nông nghiệp có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn, giúp cho nông dân tiếp cận được với các chủ trương, đường lối, chính sách phát triển nông nghiệp của Đảng và Nhà nước ta, định hướng sản xuất nông nghiệp lên sản xuất hàng hóa lớn; đồng thời là nơi tổ chức, giúp đỡ, tư vấn, hướng dẫn, cung cấp các dịch vụ và hỗ trợ sản xuất cho xã viên, hộ nông dân. Tuy nhiên, thực tế phát triển các loại hình KTTT trong nông nghiệp ở nước ta còn chậm, những HTX, THT điển hình tiến tiến, SXKD có hiệu quả trong nông nghiệp còn ít, còn tồn tại nhiều HTX NN trong tình trạng yếu kém kéo dài. Tỉnh Kiên Giang nói chung, huyện Giồng Riềng nói riêng, là nơi có nền kinh tế nông nghiệp phát triển khá toàn diện ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa, yêu cầu hội nhập quốc tế, kinh tế nông hộ đã tỏ ra có nhiều hạn chế như: quy mô sản xuất nhỏ bởi đất đai manh mún, thiếu vốn, tập quán sản xuất riêng lẻ, sản lượng không đủ lớn, chất lượng, sức cạnh tranh kém. Do đó, KTTT trong nông nghiệp hình thành và phát triển là con đường, là chiếc cầu nối liên kết nông dân để hướng 2 đến nền nông nghiệp địa phương phát triển toàn diện, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập. Thời gian qua, KTTT trong nông nghiệp ở huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang đã nhận được nhiều chính sách ưu đãi, sự hỗ trợ của Nhà nước, tạo điều kiện để phát triển. Tuy nhiên, KTTT trong nông nghiệp, nhất là các HTX NN vẫn đang gặp nhiều khó khăn, hiệu quả hoạt động thấp; công tác QLNN đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp còn nhiều hạn chế, bất cập. Để hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động của các loại hình KTTT trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng - tỉnh Kiên Giang, sự định hướng, quản lý của chính quyền địa phương là hết sức cần thiết. Ở góc độ QLNN, các cơ quan QLNN cần có những giải pháp đồng bộ để tháo gỡ khó khăn, có những chính sách hỗ trợ kịp thời để giúp cho các loại hình KTTT trong nông nghiệp phát triển bền vững và hội nhập được với thị trường nông sản thế giới. Căn cứ từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang” làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành quản lý công là phù hợp với chuyên ngành đào tạo, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhất định. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả HTX nông nghiệp là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm. Trong suốt quá trình cách mạng XHCN ở nước ta, vấn đề HTX nông nghiệp là chủ đề được nhiều cơ quan khoa học, nhiều nhà nghiên cứu xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi và mức độ khác nhau. Có thể nêu một số công trình tiêu biểu như: 3 - Lương Xuân Quỳ, Nguyễn Thế Nhã (1999) “Đổi mới tổ chức và quản lý HTX trong nông nghiệp nông thôn”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Các tác giả đã khái quát toàn bộ quá trình phát triển của các hình thức tổ chức, quản lý các HTX trong nông thôn Việt Nam từ trước đến khi chuyển sang kinh tế thị trường và phân tích thực trạng mô hình tổ chức quản lý các HTX ở một số địa phương tiêu biểu. Trên cơ sở đó phác họa một số phương hướng và giải pháp chủ yếu để xây dựng mô hình tổ chức có hiệu quả cho các loại hình HTX. - Nguyễn Văn Bình, Chu Tiến Quang, Lưu Văn Sùng (2001),“ Kinh tế hợp tác, hợp tác xã ở Việt Nam - Thực trạng và định hướng phát triển”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Các tác giả đã hệ thống hóa quá trình hình thành, phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã trên thế giới và ở Việt Nam với những thành công và tồn tại, từ đó nêu lên định hướng phát triển phù hợp đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta. - Phạm Thị Cần, Vũ Văn Phúc, Nguyễn Văn Kỷ 9 (2003), “Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp nước ta hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Các tác giả tập trung trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế hợp tác, HTX; sự cần thiết khách quan phải lựa chọn các mô hình kinh tế hợp tác, HTX phù hợp với đặc điểm, điều kiện nông nghiệp, nông thôn nước ta, đề xuất những giải pháp phát triển các mô hình kinh tế hợp tác, HTX trong nông nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện nay. - Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Minh Tâm (2000), “Phát triển kinh tế hợp tác ở ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp”. Tác giả nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động của kinh tế hợp tác xã ở thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp phát triển. - Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Lê Thùy Hương (2003), “Kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương, thực trạng và giải pháp”. Tác giả trình 4 bày vai trò, tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế tập thể; đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương. - PGS.TS Vũ Văn Phúc (2002), “Về chế độ kinh tế hợp tác xã ở nước ta”; Tạp chí Lý luận chính trị, số 1. - Nguyễn Văn Tuất (2002), “Hợp tác xã nông nghiệp các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long- Nhìn từ thực tiễn”; Tạp chí Khoa học về chính trị, số 3. Một số bài viết của các tác giả như: - "Kinh tế hợp tác trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam", năm 2001 của Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hà. - "Những hình thức kinh tế hợp tác ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay", năm 1997, của Thạc sĩ Lê Công Đấu. Nhìn chung, các công trình kể trên đã nghiên cứu nhiều khía cạnh của kinh tế hợp tác, một số loại hình KTTT trong nông nghiệp, HTX NN; trong đó, các công trình nghiên cứu trước năm 2001 chủ yếu đi vào làm rõ những yếu kém của mô hình HTX kiểu cũ, luận giải sự cần thiết, thực trạng chuyển đổi mô hình HTX theo Luật HTX (1996); các công trình nghiên cứu sau năm 2001, nghiêng về nghiên cứu sự phát triển của KTTT theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng. Cho đến nay chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể về QLNN đối với các loại hình KTTT, mà điển hình là THT và HTX trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận về KTTT trong nông nghiệp và công tác QLNN về KTTT trong nông nghiệp cấp huyện, luận văn nghiên cứu thực trạng công tác QLNN về KTTT trong nông nghiệp tại huyện Giồng Riềng từ năm 2013 (từ 5 khi Luật HTX năm 2012 có hiệu lực từ ngày 01-7-2013) đến nay và đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về KTTT trong nông nghiệp của huyện. 3.2. Nhiệm vụ Để phù hợp và đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: - Làm rõ một số vấn đề lý luận về KTTT trong nông nghiệp, QLNN về KTTT trong nông nghiệp. - Phân tích thực trạng hoạt động của KTTT trong nông nghiệp, công tác QLNN về KTTT trong nông nghiệp ở địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang từ 2013 đến nay. - Đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường QLNN đối với KTTT trong nông nghiệp để tiếp tục phát triển KTTT trong nông nghiệp ở huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Về lý luận và thực tiễn công tác QLNN đối với KTTT trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Trong đó, trọng tâm lý luận và thực tiễn công tác QLNN đối với một số loại hình KTTT mà chủ yếu là loại hình HTX canh tác lúa trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. - Về thời gian: từ năm 2013 (từ khi Luật HTX năm 2012 có hiệu lực) đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 6 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin để nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu cụ thể của luận văn: - Phương pháp định tính: Tổng hợp, phân tích, so sánh, khái quát vấn đề… để khái quát một số vấn đề lý luận và thực trạng QLNN về KTTT trong nông nghiệp. - Phương pháp định lượng: Thống kê, khảo sát thực tế… để đánh giá thực trạng phát triển và thực trạng QLNN về KTTT trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. 6. Đóng góp mới về khoa học của đề tài Lần đầu tiên, công tác Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang được nghiên cứu một cách có hệ thống; phân tích có phê phán cơ sở lý thuyết về KTTT trong nông nghiệp ở nước ta; góp phần đánh giá đúng thực trạng và những vấn đề đang đặt ra về KTTT trong nông nghiệp ở huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển mạnh hơn nữa KTTT trong nông nghiệp ở huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Với kết quả nghiên cứu đạt được, Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cấp ủy huyện, thị, thành phố; xã, phường, thị trấn; các HTX NN trong tỉnh; các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp quan tâm đến vấn đề 7 này. Đồng thời, có thể là tài liệu có giá trị trong công tác nghiên cứu, giảng dạy môn Quản lý Nhà nước ở Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện và góp phần quan trọng trong việc tổ chức thực hiện Nghị quyết chuyên đề của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Giồng Riềng, nhiệm kỳ 2015-2020 về “Đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể, giai đoạn 2016-2020”. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp cấp huyện . Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp tại huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG NGHIỆP Ở CẤP HUYỆN 1.1. Tổng quan về các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp ở cấp huyện 1.1.1. Một số vấn đề chung về kinh tế tập thể và các loại hình kinh tế tập thể 1.1.1.1. Một số vấn đề chung về kinh tế tập thể Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, con người trải qua các hình thái KT - XH khác nhau và ở mỗi hình thái KT - XH đó sự phát triển của lực lượng sản xuất luôn đi cùng là một quan hệ sản xuất phù hợp. Chính vì vậy sự hợp tác giữa con người với con người trong quá trình sản xuất là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu của sản xuất, từ nhu cầu của cuộc sống để nương tựa lẫn nhau, hỗ trợ nhau và bảo vệ nhau trong cuộc sống cũng như trong sản xuất. Thông qua hợp tác sức lực của các cá nhân sẽ được kết hợp lại lớn mạnh hơn để nhằm thực hiện các công việc mà mỗi cá nhân, đơn vị hoạt động riêng rẽ rất khó khăn mà thậm chí là không thể làm được. Chính vì vậy, cùng với tiến trình phát triển của xã hội loài người, quá trình phân công lao động và chuyên môn hoá trong sản xuất cả về chiều sâu lẫn bề rộng đã thúc đẩy quá trình hợp tác ngày càng tăng. Sự hợp tác không chỉ được giới hạn ở phạm vi vùng, quốc gia mà còn được mở rộng ra phạm vi toàn cầu. Một minh chứng cụ thể cho quá trình hợp tác tất yếu phải diễn ra trên phạm vi thế giới đó là quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng của các quốc gia trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội… đã làm cho sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ diễn ra ở phạm vi quốc gia mà còn diễn ra trên phạm 9 vi toàn cầu khiến cho các doanh nghiệp đều phải thay đổi chiến lược sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với xu thế mới. Kinh tế tập thể là hình thức liên kết tự nguyện, rộng rãi của người lao động, dựa trên sở hữu tập thể (cả sở hữu pháp lý và chiếm hữu thực tế) để phối hợp hỗ trợ, giúp đỡ nhau nhằm giải quyết tốt hơn những vấn đề của SXKD và đời sống. Kinh tế tập thể là thành phần kinh tế của những người lao động sản xuất nhỏ trên con đường đi lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, bao gồm nông dân, thợ thủ công, người buôn bán và người làm dịch vụ nhỏ, cùng nhau làm ăn tập thể. Kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, mà nòng cốt là HTX, dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể; liên kết rộng rãi những người lao động, các hộ SXKD, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế, không giới hạn quy mô, lĩnh vực, địa bàn (trừ một số lĩnh vực có quy định riêng); phân phối theo lao động, theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ. Hoạt động theo các nguyên tắc: hợp tác tự nguyện; dân chủ, bình đẳng và công khai; tự chủ, phát triển cộng đồng. 1.1.1.2. Các loại hình Kinh tế tập thể trong nông nghiệp Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 18-3-2002 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Trong đó nêu rõ: Kinh tế tập thể với hình thức phổ biến là các tổ hợp tác và hợp tác xã; trong lĩnh vực nông nghiệp, trước hết tập trung làm các dịch vụ đầu vào, đầu ra phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hộ thành viên, từng bước mở rộng ngành nghề, sản xuất, kinh doanh, tổng hợp; trong lĩnh vực phi nông nghiệp, vừa tổ 10 chức sản xuất vừa kinh doanh dịch vụ. Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết kinh tế giữa các tổ hợp tác, hợp tác xã với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nhất là với doanh nghiệp nhà nước. Khi hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, các liên hiệp hợp tác xã. Hợp tác, kinh tế hợp tác: Hợp tác là sự kết hợp sức lực của các cá nhân hoặc đơn vị để tạo nên sức mạnh lớn hơn, nhằm thực hiện công việc mà mỗi cá nhân, đơn vị hoạt động riêng lẻ sẽ gặp khó khăn, thậm chí không thể thực hiện được hoặc thực hiện được nhưng kém hiệu quả hơn. Hợp tác là hình thức tất yếu trong lao động sản xuất và hoạt động kinh tế của con người. Kinh tế hợp tác là phạm trù hẹp hơn, phản ánh một phạm vi hợp tác hợp tác trong lĩnh vực kinh tế. Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế tự nguyện, phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của từng thành viên với ưu thế và sức mạnh của tập thể để giải quyết tốt hơn các vấn đề SXKD và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của từng thành viên. Trong nền kinh tế nước ta hiện đang tồn tại nhiều loại hình kinh tế hợp tác. Mỗi loại hình lại phản ánh đặc điểm, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động tương ứng. Cụ thể là: Kinh tế hợp tác giản đơn: là các tổ, hội, nhóm hợp tác được hình thành trên cơ sở tự nguyện của các chủ thể kinh tế độc lập và có mục đích, hoạt động kinh doanh giống nhau, nhằm cộng tác, trao đổi những kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động SXKD. Kinh tế hợp tác giản đơn: có các hình thức như: Tổ, hội nghề nghiệp; Tổ nhóm hợp tác; Tổ kinh tế hợp tác, thường gọi tắc là “Tổ hợp tác”. 11 Tổ hợp tác là hình thức tổ chức dân sự, người dân thành lập tổ giải quyết các nhu cầu sản xuất, đời sống theo hướng thoả thuận dân sự, là đầu mối liên kết với chính quyền cơ sở, đối tác của các chương trình dự án cộng đồng, là khách hàng của các doanh nghiệp, nhà cung cấp hàng hoá, nơi thực hiện công tác vận động xã hội, xây dựng cụm, tuyến dân cư, làng, bản văn hoá,… Theo Điều 111 đến 120 của Bộ Luật Dân sự năm 2005: “Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự”. Nghị định 151/2007/NĐ-CP và Thông tư 04/2008/TT-BKH hướng dẫn tổ chức, hoạt động của tổ hợp tác (THT) với những đặc điểm cơ bản: + THT do các cá nhân tự nguyên thành lập, là một loại hình của kinh tế tập thể, của tổ chức xã hội dân sự số lượng thành viên tối thiểu là 3 người, UBND cấp xã chứng thực hợp đồng hợp tác; + THT không phải là pháp nhân, hoạt động vì mục đích KT - XH, sở thích nhóm không trái với pháp luật. Hợp tác xã: HTX là loại hình kinh tế hợp tác phát triển ở trình độ cao hơn loại hình kinh tế hợp tác giản đơn. Theo khái niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì: “Hợp tác xã là một tổ chức tự chủ của những người tình nguyện liên kết lại với nhau nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn về kinh tế, văn hóa và xã hội thông qua việc thành lập một doanh nghiệp thuộc sở hữu tập thể, góp vốn bình đẳng, chấp nhận cùng chia sẻ lợi ích và rủi ro, với sự tham gia tích cực của các thành viên trong việc điều hành và quản lý dân chủ.”
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan