ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM THỊ THANH HUYỀN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG
TẠI KHU CÔNG NGHIỆP YÊN BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM THỊ THANH HUYỀN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG
TẠI KHU CÔNG NGHIỆP YÊN BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀM THANH THỦY
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý nhà nước về lao động tại KCN Yên
bình, tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của bản thân, chưa được sử
dụng để bảo vệ bất cứ học vị nào. Các số liệu sử dụng trong nghiên cứu hoàn
toàn trung thực, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2018
Học viên
Phạm Thị Thanh Huyền
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn “Quản lý nhà nước về lao động tại
KCN Yên bình, tỉnh Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của nhiều cá nhân, cơ quan. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn người hướng
dẫn khoa học TS. Đàm Thanh Thủy đã tận tâm hướng dẫn, giúp tôi hoàn
thành việc nghiên cứu đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm sự giúp đỡ nhiệt tình của Phòng Nội vụ thị xã
Phổ Yên, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên, BQL khu
Công nghiệp Yên Bình đã cung cấp số liệu phục vụ cho nghiên cứu của tôi
một cách đầy đủ, nhanh chóng, chính xác và có những tư vấn, nhận xét, đóng
góp ý kiến giúp tôi hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo và các
khoa, phòng liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu tại Nhà trường.
Học viên
Phạm Thị Thanh Huyền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ .................................................................... vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài ................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP ........................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về lao động tại khu công nghiệp ........ 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về lao động tại khu công nghiệp ......... 6
1.1.3. Vai trò quản lý nhà nước về lao động ..................................................... 9
1.1.4. Nội dung nghiên cứu quản lý nhà nước về lao động tại khu công nghiệp .... 10
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về lao động tại khu
công nghiệp ........................................................................................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về lao động tại khu công nghiệp ... 20
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về lao động tại khu công nghiệp
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh .................................................................... 20
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về lao động tại khu công nghiệp
Thuận Thành 3 Bắc Ninh ...................................................................... 21
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn cho kinh nghiệm quản lý Nhà
nước về lao động tại khu công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên ....... 22
iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 23
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23
2.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích ............................................ 23
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 24
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................... 25
2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ............................................ 25
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 26
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG TẠI
KHU CÔNG NGHIỆP YÊN BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN .......................... 28
3.1. Khái quát về khu công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái nguyên.................... 28
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Khu công nghiệp Yên Bình .............. 28
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Khu công nghiệp Yên Bình......................... 30
3.1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý lao động tại khu công nghiệp Yên Bình .......... 31
3.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về lao động tại khu công nghiệp Yên Bình.... 40
3.2.1. Ban hành chính sách, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực tại
khu công nghiệp .................................................................................... 40
3.2.2. Xác lập, duy trì và phát triển quan hệ lao động khu công nghiệp ........ 44
3.2.3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lao động tại
khu công nghiệp .................................................................................... 58
3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về lao động; giải quyết tranh chấp lao động theo quy
định của pháp luật ................................................................................. 61
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về lao động tại khu
công nghiệp Yên bình, tỉnh Thái Nguyên ............................................. 64
3.3.1. Yếu tố bên ngoài ................................................................................... 64
3.3.2. Yếu tố bên trong .................................................................................... 65
v
3.4. Những thành công và hạn chế của quản lý Nhà nước về lao động tại
khu công nghiệp Yên bình, tỉnh Thái Nguyên ...................................... 66
3.4.1. Những thành công ................................................................................. 66
3.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 67
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO
ĐỘNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP YÊN BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN ............ 69
4.1. Phương hướng, mục tiêu quản lý nhà nước về lao động tại khu công
nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 69
4.1.1. Phương hướng ....................................................................................... 69
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 71
4.2. Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về lao động
tại khu công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên .................................. 72
4.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các chính
sách, văn bản, pháp luật; phối hợp quản lý giữa các cơ quan quản lý .... 72
4.2.2. Tăng cường quản lý, sử dụng lao động và đổi mới chính sách
tuyển dụng ............................................................................................... 72
4.2.3 Xây dựng phát triển hệ thống thông tin lao động phù hợp với thực
trạng quản lý tại khu công nghiệp Yên bình ........................................... 74
4.2.4. Đào tạo gắn liền với sử dụng và phát triển nguồn lực của doanh nghiệp ... 75
4.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra .................................... 79
KẾT LUẬN...................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 82
vi
DANH TỪ VIẾT TẮT
CNV
: Công nhân viên
DN
: Doanh nghiệp
KCN
: Khu công nghiệp
KCX
: Khu chế xuất
KKT
: Khu kinh tế
NSDLĐ
: Người sử dụng lao động
QLLĐ
: Quản lý lao động
QLNN
: Quản lý nhà nước
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Khu Công nghiệp Yên Bình .......... 31
Bảng 3.1:
Lao động được tuyển dụng theo kế hoạch (nhóm nghề) ............ 43
Bảng 3.2:
Các biện pháp tuyển nhân viên ................................................... 43
Bảng 3.3:
Cơ cấu lao động theo trình độ ..................................................... 45
Bảng 3.4:
Cơ cấu lao động theo giới tính và tuổi đời ................................. 46
Bảng 3.5:
Tình hình biến động lao động qua các năm tại KCN ................. 46
Bảng 3.6:
Tình hình thu nhập cán bộ công nhân viên qua các năm............ 47
Bảng 3.7:
Đánh giá của các đơn vị về tầm quan trọng của các tiêu chí
liên quan đến sử dụng lao động .................................................. 47
Bảng 3.8:
Mức độ phù hợp giữa trình độ được đào tạo với công việc ....... 48
Bảng 3.9:
Nhu cầu đào tạo của các phòng ban giai đoạn 2015- 2017 ........ 54
Bảng 3.10: Bản kế hoạch đào tạo hàng năm của nhân viên về thời gian
đào tạo, nơi đào tạo, hình thức.................................................... 57
Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả thanh tra hành chính ...................................... 62
Bảng 4.1:
Dự báo nguồn cung lao động đến năm 2020- 2023.................... 69
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị truờng, một doanh nghiệp muốn cạnh tranh thắng
lợi và phát triển một cách bền vững thì phải biết sử dụng hợp lý, hiệu quả các
nguồn lực, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động. Vì vậy, đi đôi với việc
không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải coi trọng công
tác quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động của chính đơn vị mình.
Nhà nước phải có trách nhiệm lớn nhất trong việc tổ chức các hoạt
động kinh tế xã hội, trong đó có việc sử dụng lao động trong các khu công
nghiệp, các đơn vị sử dụng lao động khác. Quản lý nhà nước về lao động là
một trong những lĩnh vực quản lý của Nhà nước thông qua các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, căn cứ vào nội dung quản lý, sử dụng các biện pháp
quản lý nhằm tác động vào đối tượng quản lý, bảo đảm và thúc đẩy quan hệ
lao động, thị trường lao động phát triển theo những định hướng mà Nhà nước
đã đặt ra. Nhà nước là chủ thể có quyền lực pháp lý lớn nhất, có quyền ban
hành và thực thi pháp luật, áp dụng các chính sách pháp lý đối với tổ chức và
các cá nhân vi phạm pháp luật.
Khu công nghiệp là giải pháp hiệu quả về thu hút vốn đầu tư, công
nghệ, kỹ năng quản lý của nước ngoài; thúc đẩy hình thành các trung tâm
công nghiệp gắn với phát triển đô thị; cải cách hành chính, đổi mới cơ chế
quản lý; góp phần giải quyết việc làm cho lao động địa phương; tạo điều
kiện xử lý các tác động tới môi trường một cách tập trung…
Xuất phát từ vai trò và vị trí quan trọng như vậy của các KCN đối
với sự phát triển kinh tế- xã hội của tất cả các quốc gia trên thế giới, việc
quản lý nhà nước đối với các KCN là thực sự cần thiết và có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng. Quản lý nhà nước đối với KCN đều hướng tới mục đích
chung, đó là hình thành các KCN tập trung với tiềm năng khoa học và công
2
nghệ tiên tiến nhằm kích thích sự phát triển kinh tế- xã hội của các vùng
lãnh thổ quốc gia.
Xuất phát từ những nhận thức trên, học viên đã chọn đề tài “Quản lý
nhà nước về lao động tại khu công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên” để
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu quản lý Nhà nước về lao động tại khu công nghiệp Yên
Bình, tỉnh Thái Nguyên, làm rõ những kết quả đạt được đồng thời chỉ ra
những tồn tại hạn chế. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản
lý, phát huy vai trò quản lý nhà nước về lao động
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về lao
động tại địa phương;
- Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về lao động
- Đánh giá hoạt động quản lý lao động tại khu công nghiệp Yên Bình,
tỉnh Thái Nguyên;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà nước về lao
động tại khu công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài
3.1. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về không gian: Đề tài được tổ chức nghiên cứu trên Khu công nghiệp
Yên Bình, thị xã Phổ Yên.
- Về thời gian: các số liệu được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập
trong khoảng thời gian từ 2015 - 2017.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước
về lao động tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trên các lĩnh vực: quản lý
lao động và sự tuân thủ các chính sách, chế độ về lao động.
3
Luận văn sẽ nghiên cứu và phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về
lao động tại khu công nghiệp Yên Bình tỉnh Thái Nguyên, các nhân tố ảnh
hưởng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý Nhà nước về lao động
tại khu công nghiệp Yên Bình tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động quản lý Nhà nước về lao
động tại Khu công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Về mặt lý luận, luận văn thực hiện việc hệ thống hóa và làm sáng tỏ
cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về lao động.
- Về mặt thực tiễn, luận văn là công trình nghiên cứu đáng tin cậy, có
thể giúp cho chính quyền thị xã Phổ Yên tham khảo trong việc nắm bắt thực
trạng cũng như thực hiện những giải pháp trong việc tăng cường cũng như
hoàn thiện công tác quản lý lao động.
- Những đóng góp của đề tài: sử dụng làm tài liệu trong nghiên cứu,
giảng dạy quản lý nhà nước về lao động và pháp luật lao động; sử dụng làm
tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý Nhà nước, cán bộ công đoàn và người
sử dụng lao động vận dụng trong thực tiễn quản lý, tổ chức hoạt động của
mình. Đề tài phân tích nội dung, đặc điểm, các biện pháp quản lý Nhà nước
về lao động. Từ đó đưa ra được các giải pháp quản lý Nhà nước về lao động
tại khu công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về lao động
tại địa phương
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý Nhà nước về lao động tại Khu công
nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về lao động tại khu
công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái nguyên
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
LAO ĐỘNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về lao động tại khu công nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Từ điển thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Liên xô (cũ) năm 1977
có ghi: Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy
định của pháp luật có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao
động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Lực lượng lao động theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định, thực tế đang có
việc làm và những người thất nghiệp song đang có nhu cầu tìm việc làm.
Ở nước ta hiện nay, lực lượng lao động được xác định là bộ phận dân
số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp. Lực lượng lao
động theo quan niệm như trên là đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế và
nó phản ánh khả năng thực tế về cung ứng lao động của xã hội.
Quản lý nhà nước về lao động: Quản lý nhà nước về lao động dưới
góc độ pháp luật là những chế định của luật lao động, các quy phạm pháp luật
điều chỉnh quan hệ quản lý lao động giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong
xã hội, các hành vi quản lý lao động, các hoạt động sử dụng lao động, vấn đề
giải quyết việc làm cho người lao động…
Quản lý nhà nước về lao động là hình thức quản lý lao động đặc biệt và
có hiệu quả to lớn trong thực tiễn. Quyền lực, tính bắt buộc chính là những
yếu tố không thể thiếu được và có tính đặc dụng trong trong quản lý nhà nước
về lao động. Đặc điểm về chủ thể quản lý, tính chất quản lý, mục tiêu quản lý
chính là lý do căn bản tạo nên sự khác biệt giữa quản lý nhà nước về lao động
so với các dạng quản lý khác được sử dụng trong các doanh nghiệp, kể cả các
doanh nghiệp nhà nước.
5
Trên thế giới loại hình Khu công nghiệp (KCN) đã có một quá trình
lịch sử phát triển hơn 100 năm nay bắt đầu từ những nước công nghiệp phát
triển như Anh, Mỹ cho đến những nước có nền kinh tế công nghiệp mới như
Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore,… và hiện nay vẫn đang được các quốc gia
học tập và kế thừa kinh nghiệm để tiến hành công nghiệp hóa. Tùy điều kiện
từng nước mà KCN có những nội dung hoạt động kinh tế khác nhau và có
những tên gọi khác nhau nhưng chúng đều mang tính chất và đặc trưng của
KCN. Hiện nay trên thế giới có hai mô hình phát triển KCN, cũng từ đó hình
thành hai định nghĩa khác nhau về KCN.
- Định nghĩa 1: Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ rộng lớn, có ranh
giới địa lý xác định, trong đó chủ yếu là phát triển các hoạt động sản xuất
công nghiệp và có đan xen với nhiều hoạt động dịch vụ đa dạng; có dân cư
sinh sống trong khu. Ngoài chức năng quản lý kinh tế, bộ máy quản lý các
khu này còn có chức năng quản lý hành chính, quản lý lãnh thổ. KCN theo
quan điểm này về thực chất là khu hành chính - kinh tế đặc biệt như các công
viên công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu.
- Định nghĩa 2: Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất
định, ở đó tập trung các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ sản xuất công
nghiệp, không có dân cư sinh sống và được tổ chức hoạt động theo cơ chế ưu
đãi cao hơn so với các khu vực lãnh thổ khác Theo quan điểm này, ở một số
nước và vùng lãnh thổ như Malaysia, Indonesia, …. đã hình thành nhiều KCN
với qui mô khác nhau và đây cũng là loại hình KCN nước ta đang áp dụng
hiện nay.
Những khái niệm về KCN còn đang gây nhiều tranh luận, chưa có sự
thống nhất và còn những quan niệm khác nhau về KCN.Ở Việt Nam khái
niệm về KCN đã được trình bày tại nhiều văn bản pháp luật như Quy chế Khu
công nghiệp ban hành theo Nghị định số 192-CP ngày 28 tháng 12 năm 1994
của Chính phủ; Luật Đầu tư nước ngoài năm 1996; Quy chế Khu công
6
nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành theo Nghị định số 36/CP
ngày 24 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ, Luật đầu tư năm 2005.
Định nghĩa ban đầu về KCN được nêu trong Quy chế Khu công nghiệp
ban hành theo Nghị định số 192-CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính
phủ thì KCN được hiểu là KCN tập trung do Chính phủ quyết định thành lập,
có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.
Nghị định của Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm
2008 quy định về KCN, KCX và KKT thì khái niệm về khu công nghiệp được
hiểu như sau:
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực
hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh
giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng
đối với khu công nghiệp theo quy định của Chính phủ..
Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ
trường hợp quy định cụ thể.
Tóm lại, KCN là đối tượng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế
trong các giai đoạn phát triển với các đặc điểm về mục tiêu thành lập, giới hạn
hoạt động tập trung vào công nghiệp, ranh giới địa lý và thẩm quyền ra quyết
định thành lập.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về lao động tại khu công nghiệp
Theo quy định của pháp luật, các biện pháp chủ yếu được sử dụng
nhằm thực hiện công tác quản lý nhà nước về lao động. Với mục tiêu đó, Nhà
nước và các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành những thông tư, công văn,
văn bản hứng dẫn thi hành như “công văn 1342/LDTBXH của Bộ lao động
7
Thương binh và xã hội” về việc tăng cường quản lý nhà nước về lao động,
Thông tư số 13/2009/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2009 của Bộ Lao độngThương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công
nghệ cao.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động, các luật,
pháp lệnh về lao động;
- Ban hành các chính sách, các quy định nhằm tổ chức tốt các hoạt
động chức năng của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về lao động;
- Xây dựng chính sách phục vụ cho sự vận hành của thị trường lao động
- Quyết định thành lập và cho phép các doanh nghiệp tiến hành các
hoạt động trong lĩnh vực sử dụng lao động;
- Quản lý các trung tâm giới thiệu việc làm, các cơ sở đào tạo nghề;
- Tiến hành đăng ký nội quy lao động thỏa ước lao động tập thể, hợp
đồng cung ứng lao động cho bên nước ngoài, hợp đồng lao động của người
lao động đi làm việc ở nước ngoài;
- Ban hành các mẫu biểu khác phục vụ cho công tác quản lý lao động
trên phạm vi toàn quốc;
- Cấp giấy phép cho các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện các hoạt động
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
- Cấp giấy phép cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động sử dụng lao động giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động;
- Xử phạt vi phạm pháp luật lao động.
Hiến pháp năm 1992 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2001) đã tạo cơ sở để
xác định các nguyên tắc, nội dung định hướng cơ bản của pháp luật lao động
như: quyền - nghĩa vụ cơ bản của công dân (người lao động và chủ sử dụng
lao động cũng là công dân), quyền - nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức, cá nhân
8
sản xuất, kinh doanh (doanh nghiệp là tổ chức sản xuất, kinh doanh), tổ chức
và hoạt động công đoàn và của tổ chức đại diện NSDLĐ... Nhà nước ban
hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động. Nhà nước quy định thời gian lao
động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với
viên chức Nhà nước và những người làm công ăn lương; khuyến khích phát
triển các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động (Điều 56).
- Bộ luật Lao động hiện hành điều chỉnh một lĩnh vực rộng lớn có tác
động sâu rộng tới toàn bộ đời sống xã hội, tất cả các thành phần kinh tế, mọi
doanh nghiệp, các tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ và mọi người lao
động. Cùng với Bộ luật Lao động, Nhà nước còn ban hành một số luật liên quan
đến lĩnh vực lao động, như Luật Công đoàn năm 1990, Luật Người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006, Luật Bảo hiểm xã
hội năm 2006; Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, Luật Dạy nghề năm 2006.
- Cụ thể hóa Bộ luật Lao động và các đạo luật trên, Chính phủ đã ban
hành hơn 40 Nghị định, các Bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng liên đoàn
Lao động Việt Nam... cũng ban hành hoặc phối hợp ban hành khoảng 100
Thông tư, Thông tư liên tịch quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể việc thi hành
các quy định về pháp luật lao động như Nghị định 39/2003/NĐ-CP ngày
18/4/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật
Lao động về việc làm; Nghị định 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động và Luật Giáo
dục về dạy nghề; Nghị định 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng;
NSDLĐ thực hiện quyền QLLĐ của mình thông qua các hoạt động cơ
bản là tuyển chọn, sắp xếp, bố trí lao động; ban hành nội quy, quy chế, mệnh
lệnh, quyết định nhằm bảo đảm việc sắp xếp, bố trí lao động; tổ chức, điều
hành các hoạt động của người lao động; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
9
nhiệm vụ đã giao cho người lao động; xử lý vi phạm của người lao động…
Thông qua các hình thức này, hoạt động QLLĐ của NSDLĐ có liên quan trực
tiếp đến việc tạo lập môi trường lao động cho người lao động. Các hình thức
thực hiện quyền QLLĐ của NSDLĐ phải thực hiện trên cơ sở quy định của
pháp luật. Trong quá trình QLLĐ nếu NSDLĐ có hành vi vi phạm pháp luật
sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.
1.1.3. Vai trò quản lý nhà nước về lao động
Trong nền kinh tế thị trường, mặc dù sự can thiệp trực tiếp của nhà
nước ngày càng giảm và không thể thay thế thị trường nhưng nhà nước có thể
hoàn thiện các hoạt động thị trường và vai trò ngày càng tăng lên, trong đó có
quản lý nhà nước về lao động trong các doanh nghiệp và thị trường lao động.
Trước tiên, nhà nước là người thiết lập pháp luật để quản lý nhà nước, trong
đó đặc biệt là các tiêu chuẩn lao động. Ngoài ra, nhà nước cũng đóng vai trò
là một chủ thể sử dụng lao động lớn và là một trọng tài quyền lực, là người hỗ
trợ người lao động và doanh nghiệp. Đặc biệt, nhà nước có tư cách quan trọng
là một chủ thể của cơ chế ba bên.
Nhà nước thực hiện việc QLLĐ trong nền kinh tế thị trường trước hết
là để bảo vệ các bên tham gia QHLĐ, bảo đảm quyền tự do của các bên tham
gia QHLĐ, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật các bên
tham gia QHLĐ. Mục đích việc QLLĐ của Nhà nước thể hiện sự điều hành cả
ở tầm vĩ mô và vi mô đối với quá trình QLLĐ, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
thi hành chính sách, pháp luật lao động và giải quyết các vấn đề phát sinh
trong quá trình lao động. QLNN về lao động có tác động trực tiếp đến mọi
mặt của đời sống xã hội, đặc biệt là các chính sách của Nhà nước đối với xã
hội. Trong các giai đoạn phát triển khác nhau, Nhà nước buộc phải giải quyết
hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, do
vậy, phải coi trọng chính sách xã hội là động lực để phát triển kinh tế, nhưng
đồng thời lại phải coi phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện các
10
chính sách xã hội. Việc đưa ra các bảo đảm cho người lao động, nhất là về
chính sách xã hội là điều hết sức cần thiết, nhưng phải cân nhắc mức độ phù
hợp theo từng thời kỳ để nâng dần từng bước, có tính đến các khả năng kinh
tế chung của đất nước và khả năng chi trả của NSDLĐ, cần xét tới phạm vi,
biện pháp và bước đi nếu không sẽ có thể gây thiệt hại cho chính bản thân
người lao động, trước hết là về việc làm, sau là không đạt được mục tiêu của
chính sách, không bảo vệ được người lao động trong thực tế.
Việc thực hiện QLLĐ của NSDLĐ trước hết là sự thể hiện quyền của
NSDLĐ trong QHLĐ, thể hiện quan hệ lệ thuộc của người lao động vào
NSDLĐ, là một trong những đặc điểm cơ bản của quan hệ pháp luật lao
động3. Thông qua hoạt động QLLĐ của NSDLĐ sẽ bảo đảm việc tổ chức
thực hiện quá trình lao động, theo dõi, giám sát người lao động trong quá
trình lao động theo ý đồ của họ. Bằng các hành vi quản lý, NSDLĐ tiến hành
việc tuyển chọn người lao động, phân công, sắp xếp công việc, bảo đảm điều
kiện làm việc, tổ chức quản lý quá trình lao động.
Như vậy, mục đích của việc QLLĐ của NSDLĐ chính là bảo đảm cho
quá trình lao động diễn ra có trật tự, tránh tổn thất tài sản của NSDLĐ và kiểm
soát hiệu quả việc sử dụng sức lao động của người lao động nhằm đạt được lợi
nhuận tối đa. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động QLLĐ, NSDLĐ có thể nắm bắt
được tâm tư, nguyện vọng của người lao động để có biện pháp bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của người lao động hữu hiệu nhất và thông qua đó, thực hiện tốt
các nghĩa vụ mà pháp luật quy định trong quá trình lao động.
1.1.4. Nội dung nghiên cứu quản lý nhà nước về lao động tại khu công nghiệp
Theo thông tư số 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 1/12/2014 hướng dẫn
ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao (gọi tắt là khu
công nghiệp).
11
Ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động
trong khu công nghiệp
Điều 3. Cơ quan ủy quyền, cơ quan được ủy quyền
1. Cơ quan ủy quyền bao gồm:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Cơ quan được ủy quyền là Ban Quản lý khu công nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc ủy quyền
1. Đảm bảo hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lao động trong khu
công nghiệp.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
3. Ủy quyền tất cả hoặc ủy quyền một số nội dung công việc do cơ
quan ủy quyền và cơ quan được ủy quyền trao đổi, thống nhất và phải phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương và tổ chức bộ máy làm công tác lao
động của Ban Quản lý khu công nghiệp.
Điều 5. Hình thức, thời hạn ủy quyền
1. Ủy quyền phải được lập thành văn bản. Văn bản ủy quyền được lập
thành 03 (ba) bản theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này,
mỗi bên giữ 01 (một) bản, 01 (một) bản gửi đến Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội (qua Vụ Pháp chế).
2. Ủy quyền phải xác định thời hạn và được ghi cụ thể trong văn
bản ủy quyền.
Điều 6. Chấm dứt ủy quyền trước thời hạn
Cơ quan ủy quyền có quyền chấm dứt ủy quyền trước thời hạn khi xét thấy
cơ quan được ủy quyền thực hiện không đúng nội dung đã được ủy quyền.
- Xem thêm -