Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về phát triển bền vững cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh đăk lă...

Tài liệu Quản lý nhà nước về phát triển bền vững cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh đăk lăk

.PDF
133
471
76

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ HỒNG NHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÂY CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ HỒNG NHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÂY CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tuyên ĐẮK LẮK, NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan Luận văn thạc sĩ này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong Luận văn này hoàn toàn trung thực và chính xác. Tất cả sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trong Luận văn đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Tác giả Lê Thị Hồng Nhung i LỜI CẢM ƠN Luận văn này đƣợc thực hiện và hoàn thành tại Học viện Hành chính Quốc gia – Phân viện Tây Nguyên. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Văn Tuyên là ngƣời định hƣớng và hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tôi trƣởng thành trong công tác nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình của tập thể các Thầy, Cô giáo thuộc Học viện Hành chính Quốc gia – Phân viện Tây Nguyên. Tôi xin ghi nhận và biết ơn sự đóng góp quý báu của các Thầy, Cô. Tôi xin trân trọng cám ơn Lãnh đạo các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Đắk Lắk, Trung tâm Khuyến Nông tỉnh Đắk Lắk đã nhiệt tình hợp tác và giúp đỡ tôi thực hiện Luận văn này. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình, đã luôn kịp thời động viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành Luận văn thạc sĩ của mình. BMT, ngày ... tháng ... năm 2017 Tác giả Lê Thị Hồng Nhung ii BẢNG VIẾT TẮT 1BVTV Bảo vệ thực vật 2CCN Cây công nghiệp 3CNC Công nghệ cao 4KH-CN Khoa học - Công Nghệ 5KH-KT Khoa học - Kĩ thuật 6KHKTNLN Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên 7KT-XH Kinh tế - xã hội 8NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 9PTBV Phát triển bền vững 10 QLNN Quản lý nhà nƣớc 11 TT & BVTV Trồng trọt và Bảo vệ thực vật 12 UBND Ủy ban nhân dân iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii BẢNG VIẾT TẮT ............................................................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... vi TÊN SƠ ĐỒ .................................................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................ 2 3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài .............................................................. 6 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 6 5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ......................... 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn............................................. 7 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÂY CÔNG NGHIỆP.................................................... 8 1.1 Phát triển bền vững cây công nghiệp .................................................... 8 1.2 Quản lý nhà nƣớc về cây công nghiệp ................................................ 18 1.3 Một số kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về phát triển nông nghiệp ở một số nƣớc trên thế giới ................................................................. 31 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY CÔNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÂY CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................... 42 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk ............................. 42 2.2.Tình hình phát triển cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ....... 49 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển bền vững cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ................................................................................ 61 iv 2.4. Nhận xét và đánh giá.......................................................................... 83 Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN CÂY CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................................... 89 3.1 Quan điểm và mục tiêu của tỉnh về phát triển cây công nghiệp ......... 89 3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. ................................................................... 93 3.3 Kiến nghị giải pháp thực hiện .......................................................... 113 KẾT LUẬN ................................................................................................... 116 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 118 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 121 v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Tên bảng STT Bảng 1.1 Sản lƣợng và giá trị xuất khẩu một số mặt hàng nông sản Trang 11 chủ lực của nƣớc ta giai đoạn 2012-2015 Bảng 2.1 Lao động và cơ cấu lao động tỉnh Đắk Lắk 45 Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Đắk Lắk 47 giai đoạn 2010 - 2015 Bảng 2.3 Lƣợng và giá trị xuất khẩu các nông sản chủ lực của Đắk 51 Lắk giai đoạn 2010 - 2015 Bảng 2.4 Kết quả sản xuất các cây công nghiệp chính giai đoạn 53 2010 - 2015 Bảng 2.5 Quy mô diện tích cây trồng lâu năm ở Đắk Lắk năm 2010, 53 2015 Bảng 2.6 Thống kê các Quy hoạch, Đề án của ngành nông nghiệp 61 đã đƣợc UBND tỉnh phê duyệt và đang thực hiện giai đoạn 2005 - 2015 Bảng 2.7 Rà soát các chỉ tiêu cây trồng theo các quy hoạch đã đƣợc UBND tỉnh phê duyệt năm 2015 vi 65 TÊN SƠ ĐỒ Tên Sơ đồ Trang Mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành nên sự phát triển bền 17 STT Sơ đồ 1.1 vững CCN Sơ đồ 2.1 Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp Đắk Lắk giai đoạn 50 2010 - 2015 Sơ đồ 2.2 Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt tỉnh Đắk Lắk giai 50 đoạn 2009 - 2015 Sơ đồ 2.3 Hệ thống cơ quan QLNN ở địa phƣơng về cây công nghiệp 68 tỉnh Đắk Lắk Sơ đồ 2.4 Những khó khăn chính của hộ sản xuất cà phê khi vay vốn 78 Sơ đồ 3.1 Các yếu tố tác động đến công tác lập quy hoạch CCN bền 103 vững Sơ đồ 3.2 Các kênh chuyển giao công nghệ cho nông dân vii 106 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đắk Lắk nằm ở Trung tâm cao nguyên Trung bộ với toạ độ địa lý: Từ 12o10’00” đến 13o24’59” Vĩ độ Bắc và 107o20’03” đến 108o59’43” Kinh độ Đông, phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Đắk Nông, phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và Khánh Hoà, phía Tây giáp Vƣơng quốc Campuchia. Diện tích tự nhiên là: 13.125 km2, dân số gần 1,8 triệu ngƣời gồm 47 dân tộc anh em sinh sống, phân bố trong 15 đơn vị hành chính gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 13 huyện [31]. Với tài nguyên đất đai, thủy văn phong phú đa dạng, thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, đặc biệt với hơn 298.365,4 ha đất đỏ Bazan, chiếm 22,73% diện tích tự nhiên toàn tỉnh đây là lợi thế quan trọng để Đắk Lắk trở thành một trong những tỉnh trọng điểm về sản xuất cà phê, cao su...của cả nƣớc (Theo Phạm Thế Trịnh, 2016). Điều này không những góp phần nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của đồng bào các dân tộc, đẩy mạnh chƣơng trình nông thôn mới mà còn đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn. Tuy nhiên, sự phát triển quá nhanh và ồ ạt về cả sản lƣợng và diện tích cây công nghiệp không theo quy hoạch trong những năm gần đây đã dẫn tới sự suy thóa trầm trọng của đất trồng và các loại giống cây trồng, diện tích rừng suy giảm nhanh chóng, trữ lƣợng nƣớc ngầm có nguy cơ cạn kiệt, sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng thấp và công nghệ chế biến lạc hậu. Thêm vào đó, sự bất ổn về sinh kế của dân di cƣ, đặc biệt là di cƣ tự do từ các tỉnh phía Bắc vào Đắk Lắk phát nƣơng, làm rẫy một cách tự phát đã và đang gây nên những tác động tiêu cực cả về khía cạnh môi trƣờng và xã hội. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự phát triển yếu kém và thiếu bền vững của cây công nghiệp nhƣ biến đổi khí hậu, áp lực gia tăng dân số, quy hoạch và khai thác tài nguyên (đất và nƣớc) không hợp lý và yếu tố con ngƣời…, trong đó, việc thiếu quản lý chặt chẽ và định hƣớng lâu dài của nhà 1 nƣớc đƣợc xem là nguyên nhân chủ yếu bởi suy cho cùng con ngƣời là yếu tố trung tâm và là căn nguyên đặt ra yêu cầu bức thiết phải đảm bảo phát triển bền vững cây công nghiệp. Mặc dù, chính quyền địa phƣơng tỉnh Đắk Lắk đã có những bƣớc triển khai, thực hiện các chính sách nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm cây công nghiệp và đã đạt đƣợc nhiều kết quả khả quan, song vẫn còn nhiều hạn chế nhƣ: sự thiếu bền vững trong công tác định hƣớng và triển khai các chính sách, công tác quản lý quy hoạch các vùng cây chuyên canh còn chƣa hợp lý, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức trong công tác quản lý nhà nƣớc còn hạn chế....Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về phát triển bền vững cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần hoàn thiện việc quy hoạch và phát triển các sản phẩm cây công nghiệp có giá trị cao và bền vững ở tỉnh Đắk Lắk. 2. Tình hình nghiên cứu Là nƣớc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có nhiều điều kiện tự nhiên thích hợp cho việc phát triển các loại cây công nghiệp giá trị cao, có rất đề tài trong và ngoài nƣớc đã chọn cây công nghiệp làm đối tƣợng nghiên cứu theo những cách tiếp cận khác nhau. Các công trình quốc tế thƣờng tiếp cận lĩnh vực cây công nghiệp dựa trên giá trị kinh tế và môi trƣờng mà nó mang lại cho xã hội, đặc biệt là vai trò quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống cho ngƣời dân và tác động của các loại cây trồng này đối với tài nguyên đất. Vì vậy, các giải pháp, kiến nghị của các nghiên cứu quốc tế thƣờng đứng trên góc độ nhà tƣ vấn, đề xuất các kiến nghị cho chính phủ và chính quyền địa phƣơng hơn là nghiên cứu trực tiếp về cách thức quản lý nhà nƣớc. Một số công trình nghiên cứu nhƣ: - Deutsche Gesellschaft fürTechnische Zusammenarbeit (GTZ) GmbH (2006), Báo cáo khảo sát thực tế “Hỗ trợ phát triển ngành điều ở Đắk Lắk”, 2 Hà Nội. Báo cáo đã chú trọng đến chuỗi cung ứng điều hiện có của tỉnh và đề xuất các cơ chế, chính sách để làm cơ sở cho việc phát triển một chiến lƣợc phát triển ngành điều của tỉnh. - Institute for studies of society, economy and environment Cocoa tree in Đắk Lắk (2012), “Main barriers to development in local ethnic minority groups”, Hà Nội. Nghiên cứu đã chỉ ra những thách thức trong hoạt động trồng và sản xuất ca cao bền vững của ngƣời dân tộc M’nông ở hai huyện của tỉnh Đắk Lắk và một huyện ở Lâm Đồng, trong đó nghiên cứu nhấn mạnh việc khuyến khích trồng ca cao chƣa đƣợc chuẩn bị kĩ lƣỡng về công tác quy hoạch, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và cơ chế cung cấp thông tin đa chiều cho ngƣời dân là những rào cản chính trong việc phát triển cây ca cao trở thành nguồn thu nhập chính của ngƣời dân địa phƣơng. Điều này dẫn đến việc “nhiều người dân chưa đủ điều kiện trồng và chăm sóc và chưa được tham gia các cơ chế hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ca cao nhưng vẫn được khuyến khích trồng” [30]. Ở Việt Nam, quản lý nhà nƣớc về phát triển bền vững liên quan đến nông nghiệp cũng là một đề tài đƣợc nhiều nghiên cứu sinh quan tâm. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu nhƣ: Về vấn đề phát triển bền vững cây công nghiệp - Trần Đức Viên (2009), “Phát triển bền vững ngành cao su Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế”, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Trong bài viết của mình, tác giả đã nêu lên thực trạng về tình hình phát triển của ngành cao su Việt Nam sau 2 năm tham gia WTO, đánh giá những chính sách hiện hành có liên quan đến ngành cao su Việt Nam, những ảnh hƣởng của hội nhập kinh tế và gia nhập WTO đến ngành cao su Việt Nam và đƣa ra những giải pháp phát triển bền vững ngành cao su trong xu thế hội nhập. - Nguyễn Thanh Liêm (2003), “Một số giải pháp kinh tế nhằm phát triển 3 cà phê bền vững vùng Tây Nguyên”, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học kinh tế Quốc dân. Bài nghiên cứu đã nêu lên vai trò của lĩnh vực kinh doanh cà phê đối với đời sống kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên, những thành tựu và hạn chế trong việc phát triển kinh doanh cà phê trên địa bàn Tây Nguyên theo quan điểm phát triển bền vững, trong đó nhấn mạnh các giải pháp phát triển cà phê bền vững luôn gắn chặt với đƣờng lối, chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn của Đảng và Nhà nƣớc. - Từ Thái Giang (2012), “Nghiên cứu phát triển sản xuất cà phê bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp, trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Trong Luận án, tác giả cho rằng “phát triển cà phê bền vững” là “sự phát triển, hợp lý, hài hòa và gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với việc thực hiện tốt các vấn đề xã hộivà môi trường trong sản xuất cà phê” [8]. Dựa trên ba khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trƣờng và bài học kinh nghiệm của các nƣớc nhƣ Brazil, Ấn Độ, Kenya, Colombia, tác giả đã đƣa ra các nhóm giải pháp để phát triển cà phê bền vững phù hợp với quan điểm phát triển cà phê bền vững của tỉnh, định hƣớng dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và chƣơng trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. - Nguyễn Văn Hóa (2014), “Phát triển cà phê bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học kinh tế, Đại học Huế. Trong bài nghiên cứu của mình tác giả đánh giá về tính bền vững của sự phát triển cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ở 3 khía cạnh là kinh tế (tăng trƣởng, hiệu quả kinh tế, ổn định, chất lƣợng, tăng sức cạnh tranh), xã hội (thu nhập, bình đẳng, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo) và môi trƣờng (khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng), từ đó đƣa ra các nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển cà phê bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Về quản lý nhà nƣớc liên quan đến nông nghiệp 4 - Hoàng Sỹ Kim (2007), “Đổi mới quản lý nhà nước đối với nông nghiệp trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận án tiến sĩ Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Trong bài nghiên cứu, tác giả đã làm rõ những lý luận chung về quản lý nhà nƣớc đối với nông nghiệp, trong đó khẳng định vai trò và sự cần thiết phải đổi mới quản lý nhà nƣớc đối với nông nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tác giả cho rằng mặc dù đã có nhiều thành tựu nhƣng nông nghiệp Việt Nam vẫn là ngành phát triển chậm, năng suất và khả năng cạnh tranh thấp, do đó việc đổi mới trong cách thức sản xuất và quản lý là yếu tố tất yếu và then chốt. Xuất phát từ vai trò của nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, tác giả nhấn mạnh “vai trò quản lý nhà nước là nhân tố quyết định thành công trong từng bước tiến tới mục tiêu chiến lược” [13]. Ngoài ra, về vấn đề quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp còn có các nghiên cứu liên quan nhƣ: Trần Thị Thu Hà (2015),“Quản lý nhà nước về Nông nghiệp tại thành phố Buôn Ma Thuột”, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia; Bùi Thanh Tuấn (2014), “Quản lý nhà nước về nông nghiệp ở tỉnh Tuyên Quang”, Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế, Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Các nghiên cứu đã nêu lên cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc và một số vấn đề cơ bản của quản lý nhà nƣớc đối với nông nghiệp hiện nay và khẳng định vai trò không thể thiếu của nhà nƣớc trong việc định hƣớng và phân bổ nguồn lực địa phƣơng nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, đối với vấn đề quản lý nhà nƣớc đối với cây công nghiệp nói chung của tỉnh Đắk Lắk lại chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu cụ thể. Vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về phát triển bền vững cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” không trùng lặp với các công trình và bài viết khoa học đã công bố. 5 3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài - Mục đích nghiên cứu: thông qua phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, bài học kinh nghiệm của một số quốc gia để đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của `quản lý nhà nƣớc về cây công nghiệp chủ lực theo hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Một là, hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển cây bền vững công nghiệp và nội dung về quản lý nhà nƣớc đối với cây công nghiệp theo hƣớng bền vững, thông qua các kinh nghiệm của một số quốc gia thành công trong việc sử dụng công cụ quản lý nhà nƣớc để định hƣớng phát triển cây công nghiệp theo hƣớng bền vững để rút ra bài học phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phƣơng. Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý cây công nghiệp của cơ quan quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng địa phƣơng hiện nay. Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động quản lý của cơ quan quản lý nhà nƣớc về phát triển cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi nghiên cứu: Không gian: Quản lý nhà nƣớc về các loại cây công nghiệp chủ lực trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (cà phê, ca cao, cao su, tiêu và điều). Thời gian nghiên cứu: thu thập số liệu tƣ̀ 2010 – 2015 trên cơ sở đó đề xuất đị nh hƣớng sự phát triển đến năm 2020. 5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Các quan điểm và định hƣớng của Đảng và nhà nƣớc về 6 phát triển cây công nghiệp; các quan điểm về phát triển bền vững cây công nghiệp của các tổ chức tiến bộ và khoa học trên thế giới. - Phƣơng pháp luận: Phƣơng pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lê Nin. - Phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp thống kê. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lí luận: Luận văn đã góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về phát triển bền vững cây công nghiệp, quản lý nhà nƣớc về cây công nghiệp theo nghĩa hẹp, nội dung và yêu cầu về quản lý nhà nƣớc đối với sự phát triển bền vững của cây công nghiệp. - Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích thực trạng về quản lý nhà nƣớc đối với cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk làm cơ sở cho việc đánh giá những mặt tích cực và hạn chế trong công tác quản lý nhà nƣớc hiện nay. Trên cơ sở đó, Luận văn cũng có những kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hoạt động quản lý nhà nƣớc của địa phƣơng về cây công nghiệp theo hƣớng bền vững trong giai đoạn hiện nay và định hƣớng đến năm 2020. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nƣớc về phát triển bền vững cây công nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng phát triển cây công nghiệp và quản lý nhà nƣớc về cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Chƣơng 3: Quan điểm và một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÂY CÔNG NGHIỆP 1.1. Phát triển bền vững cây công nghiệp 1.1.1 Định nghĩa và phân loại cây công nghiệp 1.1.1.1 Định nghĩa Hiện nay, vẫn chƣa có văn bản nào của chính phủ đề cập một cách chính thức về định nghĩa của cây công nghiệp (CCN). Trong Thông tƣ Số 18/2012/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 4 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (NN & PTNN) về “Quy định về quản lý sản xuất, kinh doanh giống cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm” có đề cập đến định nghĩa về cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm nhƣng không đề cập đến định nghĩa về cây công nghiệp. Theo đó, CCN và cây ăn quả lâu năm là “những loài cây công nghiệp, cây ăn quả có thời gian kiến thiết cơ bản và thời gian kinh doanh trong nhiều năm” [4]. Cách định nghĩa phổ biến nhất đƣợc sử dụng trong các giáo trình hiện nay là dựa trên mục đích sử dụng các sản phẩm của CCN là cho sản phẩm dùng để làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến. Theo đó, có thể định nghĩa về CCN nhƣ sau: “Cây công nghiệp là cây cho sản phẩm chủ yếu dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến như mía, bông, cà phê, ca cao, chè, cao su…” [15, tr.16]. 1.1.1.2 Phân loại - Dựa vào giá trị sử dụng kinh tế, bao gồm: cây lấy đƣờng (mía, củ cải đƣờng, thốt nốt… ), cây lấy sợi (bông, lanh,…), cây lấy dầu (đậu tƣơng, ôliu…), cây lấy nhựa (cao su, thông,…), cây cho chất kích thích (cà phê, ca cao, thuốc lá…). - Xét theo chu kì phát triển: 8 Cây công nghiệp ngắn ngày (hay nhóm cây công nghiệp hàng năm) là nhóm cây công nghiệp có thời gian sinh trƣởng, phát triển và cho thu hoạch trong thời gian dƣới một năm nhƣ mía, bông, lạc, đậu tƣơng… Cây công nghiệp dài ngày (hay nhóm cây công nghiệp lâu năm) có chu kì kinh doanh dài, trồng một lần cho thu hoạch (nhựa, lá, quả) nhiều năm nhƣ cà phê, cao su, thông, sơn, ca cao, hồi…. Trong phạm vi của đề tài, tác giả sẽ chỉ tập trung vào đối tƣợng là cây công nghiệp lâu năm, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Đắk Lắk bao gồm: cà phê, cao su, tiêu, ca cao và điều. 1.1.2 Vai trò của cây công nghiệp Là quốc gia có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp nói chung, CCN lâu năm nói riêng, CCN đã có những đóng góp không nhỏ trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và môi trƣờng. Cây công nghiệp giúp tận dụng lợi thế cạnh tranh của khu vực, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của một quốc gia Cây công nghiệp đóng góp vào nền kinh tế quốc dân và tận dụng lợi thế cạnh tranh thông qua các khía cạnh sau: Sử dụng hợp lí tài nguyên: nƣớc ta có nhiều điều kiện tự nhiên thích hợp cho việc trồng và phát triển các loại cây công nghiệp có giá trị cao nhƣ: khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, hệ thống thủy văn phong phú và diện tích đất nông nghiệp dồi dào, đặc biệt là ở các khu vực miền núi và trung du. Việc phát triển cây công nghiệp dựa trên các điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ giúp khai thác thế mạnh tự nhiên của các khu vực này, đồng thời phá thế độc canh trong sản xuất nông nghiệp của các khu vực đồng bằng. Bên cạnh đó, nguồn lao động trẻ, dồi dào, nhiều kinh nghiệm cũng là một trong những thế mạnh của quốc gia. Vì vậy, việc phát triển các loại cây công nghiệp có giá trị cao nhƣ mía, lạc, chè, cà phê, ca cao, cao su… sẽ giúp Việt Nam tận dụng đƣợc 9 những lợi thế này để phát triển kinh tế. Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến và sản xuất hàng tiêu dùng: sản phẩm từ cây công nghiệp là nguồn nguyên liệu đầu vào quan trọng và đa dạng, góp phần tạo nên sự phong phú trong cơ cấu ngành công nghiệp chế biến và sản xuất hàng tiêu dùng nƣớc ta. Sự đa dạng và chất lƣợng cao của các sản phẩm nông sản không chỉ giúp cho ngành công nghiệp chế biến có đƣợc nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định mà còn mở rộng khả năng cung ứng hàng hóa trên thị trƣờng với mẫu mã, hình thức đa dạng, kích thích nhu cầu mở rộng khả năng tiêu dùng của xã hội. Bên cạnh đó, hiện tại giá trị sản phẩm nông sản xuất khẩu của nƣớc ta chƣa cao và vẫn có thể tiếp tục đƣợc chế biến sâu, tạo sản phẩm có giá trị cao hơn, đem lại nguồn thu lớn (các sản phẩm cà phê chế biến sâu mới chỉ chiếm tỷ lệ 4,1-6% trong tổng sản lƣợng cà phê xuất khẩu hàng năm). Vì vậy, đây là lĩnh vực còn rất nhiều tiềm năng để tạo thêm việc làm và mở rộng công nghiệp chế biến cho quốc gia. Tạo nguồn hàng xuất khẩu quan trọng: sản phẩm từ CCN ở nƣớc ta không chỉ đáp ứng đƣợc nhu cầu trong nƣớc mà còn đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu hàng năm của quốc gia. Các sản phẩm từ cây cà phê, chè, cao su đã trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, xuất khẩu ra nhiều thị trƣờng trên thế giới, đặc biệt là mặt hàng cà phê đƣợc đánh giá có chất lƣợng cao và ổn định. Giai đoạn 2012-2015, cà phê liên tục là mặt hàng đứng thứ 2 về sản lƣợng xuất khẩu nông sản (chỉ đứng sau mặt hàng gạo) (năm 2012, sản lƣợng cà phê xuất khẩu đạt 1.736 nghìn tấn, năm 2015 là 1.293 nghìn tấn). Sản lƣợng xuất khẩu của các loại sản phẩm khác nhƣ tiêu, điều, cao su liên tục tăng và tiềm năng phát triển vẫn còn rất lớn (Bảng 1.1). Điều này đã góp phần tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn, cân bằng cán cân xuất nhập khẩu, từ đó thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. 10 Bảng 1.1: Sản lƣợng và giá trị xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực của nƣớc ta giai đoạn 2012-2015 Năm STT 2013 2012 Sản lƣợng Đơn vị: Sản lượng: nghìn tấn Trị giá: triệu USD Tỉ trọng : % 2014 2015 Trị Tỉ trọng Sản giá (trị giá) lƣợng Trị Tỉ trọng Sản giá (trị giá) lƣợng Trị giá Tỉ trọng (trị giá) 6.331 2.935 2,0% 6.689 2.849 1,8% 2,4% 1.691 3.557 2,4% 1.293 2.589 1,6% 1.646 1,4% 303 1.993 1,3% 332 2.426 1,5% 1.075 2.487 2,2% 1.072 1.780 1,2% 1.160 1.563 1,0% 0,8% 155 1.202 0,8% 134 1.278 0,8% 1 Mặt hàng Gạo 8.017 3.673 3,2% 6.587 2.922 2,6 % 2 Cà phê 1.736 3.674 3,2% 1.301 2.717 3 Hạt điều 4 Cao su 5 Hạt tiêu 222 1.470 1,3% 1.024 2.860 2,5% 117 794 0,7% 262 133 890 Sản lƣợng Trị giá Tỉ trọng (trị giá) Nguồn: Tổng cục thống kê 2015 Bảo vệ môi trường Cây công nghiệp thuộc nhóm thực vật, phát triển dựa vào nền tảng của hệ sinh thái nên có sự phụ thuộc chặt chẽ vào môi trƣờng và ngƣợc lại những tác động của cây công nghiệp đến môi trƣờng là rất lớn. Sự phát triển hợp lí cây công nghiệp trên lãnh thổ sẽ giúp khai thác có hiệu quả các nguồn lực tự nhiên nhƣ sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất, chống xói mòn rửa trôi, điều tiết nƣớc, phòng chống lũ lụt, xói mòn, điều hòa khí hậu…, từ đó góp phần quan trọng bảo vệ môi trƣờng. Đảm bảo ổn định xã hội, an ninh quốc phòng Phát triển cây công nghiệp có vai trò quan trọng đối với xã hội và an ninh quốc phòng bởi nó không chỉ góp phần giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, nâng cao đời sống nhân dân mà còn phân bổ lại dân cƣ và lao động trên cả nƣớc. Các vùng chuyên canh quy mô lớn đƣợc hình thành góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập ngƣời dân, nhất là khu vực trung du, miền núi, hạn chế nạn du canh du cƣ, giảm khoảng cách chênh lệch và tạo sự bình đẳng giữa các dân tộc. Bên cạnh đó, cây công nghiệp không chỉ giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở khu vực nông nghiệp mà còn tạo điều kiện cho 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan