Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực ...

Tài liệu Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại viện năng lượng nguyên tử việt nam

.PDF
121
502
148

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............/……….. BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ PHÚ VÂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ TẠI VIỆN NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............/……….. BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ PHÚ VÂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ TẠI VIỆN NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH ĐỨC HƢNG ĐẮK LẮK, NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trịnh Đức Hưng. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Đắk Lắk, ngày 15 tháng 6 năm 2017 T C GIẢ Lê Thị Phú Vân LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Trịnh Đức Hưng đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia đã truyền đạt những kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn cho tôi trong quá trình học tập. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, đồng nghiệp đang công tác tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam và Cục Năng lượng nguyên tử đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thu thập tài liệu, đây là những căn cứ quan trọng để tôi hoàn thành luận văn. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình học tập, nghiên cứu. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, tôi cũng gặp những khó khăn nhất định về năng lực và sự hiểu biết của bản thân cũng như thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn không tránh khỏi những hạn chế và khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được những góp ý của các nhà khoa học, các giảng viên và các đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! MỤC LỤC Trang Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PH T TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ 1.1. Phát triển nguồn nhân lực khoa học trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử…........................................................................................ 10 1.2. 1.2. Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ năng lượng nguyên tử……………………………………………………. 16 1.4. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới…………………………….. 35 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ TẠI VIỆN NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM 2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam……………………………………………………... 43 2.2. Thực trạng nguồn nhân lực khoa học công nghệ tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam…………………………………................... 49 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam……………………………………………… Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PH T TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG 58 NGHỆ TRONG LĨNH VỰC NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ TẠI VIỆN NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM 3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử……………… 70 3.2. Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam……………………………………………………... KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 79 DANH MỤC C C KÝ HIỆU, C C CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ KH&CN Bộ Khoa học và Công nghệ ĐHN Điện hạt nhân EVN Tập đoàn Điện lực Việt Nam IAEA Cơ quan Năng lượng nguyên tử Quốc tế KHCN Khoa học Công nghệ LPƯHN Đà Lạt Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt NLTN Năng lượng nguyên tử NM ĐHN Nhà máy điện hạt nhân NNL Nguồn nhân lực QLNN Quản lý nhà nước Tổ chức R&D Tổ chức nghiên cứu và triển khai UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc Viện NLNT VN Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam DANH MỤC CÁC BẢNG Nội dung Bảng 2.1. Tổng hợp nhân lực NLNT hiện có của Viện NLNT VN Trang 49 (trong biên chế) Bảng 2.2. Tổng hợp nhân lực hoạt động trong lĩnh vực NLNT 50 tại Viện NLNT VN Bảng 2.3. Tổng hợp số cán bộ nghỉ hưu ở các đơn vị trực thuộc 56 Viện NLNT VN tính từ năm 2012 đến 2017 Bảng 3.1. Nhu cầu nhân lực cần tuyển mới trong lĩnh vực NLNT 80 tại Viện NLNT VN đến năm 2020 Bảng 3.2. Tổng hợp nhu cầu bồi dưỡng nhân lực NLNT đến năm 80 2020 tại Viện NLNT VN Bảng 3.3. Nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng nhân lực giai đoạn 2016 2020 89 DANH MỤC C C HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Nội dung Sơ đồ 1.1. Các tổ chức quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân Trang 27 lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Viện Năng lượng nguyên tử Việt 47 Nam Hình 2.1. Phân bổ trình độ nhân lực của Viện NLNT VN (2016) 51 Hình 2.2. Bài báo khoa học và công nghệ trong nước 52 Hình 2.3. Bài báo khoa học và công nghệ ngoài nước 53 Đồ thị 2.1. Phân bố cán bộ nghiên cứu đã và sẽ nghỉ hưu theo các đơn vị trực thuộc Viện 57 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Con người là nguồn lực cơ bản và quan trọng nhất quyết định sự tồn tại, phát triển cũng như vị thế của quốc gia, một đơn vị, một tổ chức. Trong những năm qua, chủ trương phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ (KHCN) nói chung, nhân lực KHCN trong lĩnh vực Năng lượng nguyên tử (NLNT) nói riêng đã được đề cập tại nhiều văn kiện quan trọng của Đảng và Nhà nước. Gần đây, chủ trương này cũng đã được khẳng định trong Quyết định 1558/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 về phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử” [32], “Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050” do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1855/QĐ-TTg [30] và Nghị quyết số 02-NQ/HNTW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII về “Định hướng chiến lược phát triển KH-CN trong thời kỳ CNH, HĐH” [11]. Điều đó cho thấy, Nhà nước ta đang thúc đẩy việc xây dựng kế hoạch, định hướng và giải pháp để phát triển đội ngũ nhân lực KHCN, trong đó chú trọng đến nhân lực KHCN lĩnh vực NLNT. Trong lĩnh vực NLNT, với đặc thù cơ bản của nguồn nhân lực KHCN là trình độ cao, lĩnh vực chuyên môn hẹp nhưng sâu, cần nhiều thời gian để đào tạo mới có khả năng sử dụng, môi trường làm việc đặc thù. Đó là những yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến mục tiêu phát triển nguồn nhân lực KHCN trong lĩnh vực NLNT. Trong từng giai đoạn nhất định, phát triển nguồn nhân lực KHCN thường gắn với mục tiêu phát triển cụ thể của lĩnh vực, như mục tiêu phát triển thành công chương trình điện hạt nhân, mục tiêu xây dựng nhà máy điện hạt nhân trong tương lai gần ở Việt Nam. Để xây dựng một đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao phục vụ cho mục tiêu ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích 1 hòa bình cụ thể là phát triển các ứng dụng kỹ thuật hạt nhân trong đời sống và hơn cả là phát triển thành công chương trình điện hạt nhân và xây dựng nhà máy điện hạt nhân đầu tiên ở Việt Nam, một trong những việc cấp thiết cần làm là nghiên cứu đề xuất giải pháp, định hướng chiến lược phát triển nguồn nhân lực KHCN, trong đó có giải pháp đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng làm việc cũng như chuyên môn sâu cho từng cán bộ, từng tổ chức, đơn vị. Trong thực tiễn những năm qua, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử đã được chú trọng quan tâm và được khẳng định tại các văn bản, chủ trương của Nhà nước: - Luật Năng lượng nguyên tử (2008) [24] quy định về các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; - Quyết định số 1558/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử” [32]. - Quyết định số 940/QĐ-TTg ngày 17/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử [33]. Nghiên cứu tìm hiểu các giải pháp phát triển nguồn nhân lực KHCN trong lĩnh vực NLNT để thực hiện thành công các mục tiêu trên là một việc làm cấp thiết. Trong đó, một trong những giải pháp cụ thể phát triển nguồn nhân lực là áp dụng một mô hình đào tạo có hệ thống mang lại lợi ích to lớn đối với xã hội, tổ chức, đơn vị cũng như lợi ích đến từng cá nhân. Tác giả đang công tác tại Viện Nghiên cứu hạt nhân chịu sự quản lý của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam. Đây là một trong những cơ quan đầu đàn về khoa học công nghệ; đặc biệt là ứng dụng năng lượng nguyên tử vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Với đặc thù là cơ quan nghiên cứu khoa học, việc phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ luôn là ưu tiên hàng đầu 2 của Viện. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ năng lượng nguyên tử tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam” làm cơ sở nghiên cứu của luận văn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn - Tình hình trong nước Nhận thức rõ vai trò của khoa học công nghệ đối với đời sống kinh tế xã hội và sự tồn vong của đất nước, trong Hiến pháp 2013 xác định “Phát triển KH&CN là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển KT-XH của đất nước”. Đảng và Nhà nước ta cũng đã có nhiều nghị quyết quan trọng về khoa học công nghệ và khẳng định … Cùng với giáo dục, đào tạo khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước bằng cách dựa vào khoa học công nghệ … sẽ nhanh chóng thay đổi thế giới một cách mạnh mẽ, sự chuyển đổi này có vị thế trong lịch sử như một cuộc cách mạng kinh tế xã hội và có ảnh hưởng to lớn đến đời sống con người. Nghiên cứu về những vấn đề phát triển nguồn nhân lực KHCN nói chung và phát triển nguồn nhân lực KHCN trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử nói riêng là chủ đề thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Sự chuyển đổi từ nền kinh tế mang tính kế hoạch hoá, tập trung sang nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nước đã ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến các hoạt động của các tổ chức nghiên cứu và phát triển (R&D). Nó đề ra những đòi hỏi mới trong hoạt động quản lý KHCN nói chung và quản lý nguồn nhân lực KHCN nói riêng. Hoạt động QLNN trong lĩnh vực NLNT gần đây mới trở thành một vấn đề thời sự, mang tính cấp bách từ khi Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư Dự án ĐHN Ninh Thuận. Một số cơ quan chuyên về QLNN trong lĩnh vực 3 NLNT mới được thành lập một vài năm trở lại đây. Phần lớn cán bộ được tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan QLNN là cán bộ trẻ, ngành nghề đào tạo chưa thật phù hợp với yêu cầu, chưa có kinh nghiệm trong công tác quản lý. Từ những thực tế đó cho thấy, sự thiếu hụt về nguồn nhân lực KHCN trong lĩnh vực NLNT cả về số lượng lẫn chất lượng. Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam tuy là tiền thân của ngành NLNT nhưng cũng không tránh khỏi những khó khăn đó. Trong thời gian qua, Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam cũng đã có những hoạt động nhằm phát triển nguồn nhân lực KHCN của đơn vị như: - Xây dựng giáo trình đào tạo chuyên ngành trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, chương trình đào tạo, bồi dưỡng về hạt nhân cho nguồn nhân lực các ngành liên quan. - Xây dựng các chương trình thực tập ngắn và dài hạn cho nhóm cán bộ chuyên môn theo từng lĩnh vực cụ thể. - Cử các nhà khoa học trẻ tham dự các khoá đào tạo chuyên môn ngắn hạn, dài hạn ở nước ngoài. - Tổ chức Hội nghị KH&CN hạt nhân toàn quốc (2 năm/lần) tạo cơ hội cho các nhà khoa học được trao đổi thông tin, học hỏi kinh nghiệm, ... Ngoài những thành tựu trên thực trạng hiện nay đáng quan tâm là sự thiếu hụt các chuyên gia đầu ngành, các nhóm nghiên cứu mũi nhọn. Theo ý kiến của một số chuyên gia cho rằng đây là một thách thức không nhỏ cho sự nghiệp phát triển nghiên cứu khoa học công nghệ ở Việt Nam nói chung, Viện NLNT VN nói riêng. Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam, số biên chế khoảng hơn 550 cán bộ, mỗi năm chỉ tuyển thêm vài nhân sự mới để bổ sung vào “chỗ trống” do người cũ về hưu trong khi tình hình phát triển hiện nay luôn đòi hỏi nhiều nhân sự mới vẫn chưa được triển khai. Đó là sự thiếu hụt các chuyên gia trẻ 4 trong khi đội ngũ chuyên gia của Viện ngày càng già đi. Và cũng vì chế độ đãi ngộ hạn chế và mức lương thấp, mặc dù nhà nước đã có chính sách tăng ưu đãi tối đa 0,7 cho các đối tượng hoạt động trong lĩnh vực hạt nhân, nhưng vẫn thấp so với các công ty nước ngoài hoặc liên doanh dẫn đến rất khó thu hút được những tài năng trẻ. Luận văn này tập trung nghiên cứu vào hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng, số lượng nguồn lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử vì vậy tác giả đã nghiên cứu, tham khảo các tài liệu, công trình nghiên cứu có tên sau: - Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013); - Nghị quyết số 02-NQ/HNTW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Định hướng chiến lược phát triển khoa học - công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; - Nguyễn Thị Yên Ninh (2011), Nghiên cứu thực tiễn trong nước, quốc tế và đề xuất giải pháp kiện toàn, tăng cường quản lý nhà nước về phát triển ứng dụng năng lượng nguyên tử, Báo cáo tổng kết Đề án nghiên cứu cấp Bộ “Nghiên cứu thực tiễn trong nước và quốc tế và đề xuất giải pháp kiện toàn và tăng cường quản lý nhà nước về năng lượng nguyên tử”, Cục Năng lượng nguyên tử, Hà Nội. - Phạm Thị Bảo Thoa (2013), Phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị, Đại học Quốc gia Hà Nội. - Nguyễn Chín (2011), Các giải pháp thu hút nguồn nhân lực trình độ cao cho các cơ quan nhà nước ở tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. 5 - Nguyễn Ngọc Ánh (2009), Tăng cường quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực khoa học, công nghệ tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. - Phạm Thị Hiếu (2010), Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong các đơn vị sự nghiệp khoa học công lập ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. - Tình hình trên thế giới Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử cũng được khuyến cáo từ Cơ quan Năng lượng nguyên tử Quốc tế (IAEA), tổ chức này nhận định rằng việc nâng cao trình độ cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử phải đi đôi với việc nâng cao mô hình đào tạo, gắn đào tạo với thực tế trong từng vị trí công việc cụ thể. Hiện nay rất nhiều quốc gia như Anh, Pháp, Mỹ, Nga, …. đã và đang áp dụng mô hình đào tạo có hệ thống và đã thu được những kết quả nhất định. Phát triển nguồn nhân lực được thực hiện thông qua nhiều phương thức khác nhau, trong đó giáo dục đào tạo luôn được đặt lên hàng đầu. Ngoài ra, việc cải thiện môi trường, hệ thống sử dụng nguồn nhân lực cùng với các điều kiện phát triển nguồn nhân lực cũng được chú trọng thực hiện. Việc phát triển nguồn nhân lực phải đảm bảo được sự phối kết hợp giữa các thành phần liên quan; tính đa dạng trong phương thức phát triển nguồn nhân lực; tính công bằng thông qua việc chọn lựa những chương trình, hành động nhằm mang lại lợi ích tối đa cho sự phát triển chung theo những mục tiêu đã được xác định. Các chính sách, biện pháp phát triển nguồn nhân lực quốc gia không phải lúc nào cũng mang lại thành công như dự kiến, vì vậy, công tác quy hoạch, lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cần được chú trọng, đầu tư thực hiện một 6 cách khoa học và bài bản. Việc quan tâm rà soát, đánh giá để điều chỉnh kịp thời kế hoạch, chính sách nhằm thích ứng với sự thay đổi của bối cảnh phát triển của đất nước và thế giới là hết sức cần thiết để giảm thiểu những sai lầm trong quá trình phát triển nguồn nhân lực. Trong những năm qua có rất nhiều bài viết, bài báo, hội thảo khoa học phân tích, đánh giá về việc phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học công nghệ trên cả nước. Riêng đối với Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam chưa có đề tài, nhiệm vụ nào nghiên cứu về nội dung này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở hệ thống hóa các kiến thức quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ năng lượng nguyên tử; phân tích thực trạng hoạt động QLNN về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ tại Viện NLNT VN từ đó tìm ra được ưu điểm, nhược điểm đưa ra các giải pháp nâng cao hoạt động QLNN về phát triển nguồn nhân lực tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam. - Nhiệm vụ: Để thực hiện được mục tiêu nói trên, đề tài cần thực hiện những nội dung sau: + Hệ thống hoá các kiến thức quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ NLNT. + Khảo sát, thu thập số liệu, tài liệu liên quan đến số lượng, chất lượng nguồn nhân lực khoa học công nghệ tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam; phân tích thực trạng nguồn nhân lực, hoạt động quản lý nguồn nhân lực tìm ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân. + Đưa ra các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực lĩnh vực khoa học công nghệ NLNT đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước và điển hình tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam. 7 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ NLNT tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam và một số đối tượng khác. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam. + Thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về hoạt động quản lý NNL khoa học công nghệ trong lĩnh vực NLNT. - Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở tài liệu, phương pháp nghiên cứu thứ cấp, phương pháp nghiên cứu lịch sử; đồng thời áp dụng các phương pháp khảo sát, thu thập, thống kê, tổng hợp, phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa về mặt lý luận: Hệ thống hóa các kiến thức và làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ từ đó góp phần làm giàu, làm phong phú hơn các kiến thức trong phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ lĩnh vực năng lượng nguyên tử. - Ý nghĩa về mặt thực tiễn: + Đưa ra một số giải pháp có giá trị thực tiễn cao, nhằm mục đích nâng cao công tác QLNN về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam. 8 + Luận văn sẽ đưa ra một bức tranh toàn cảnh về tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực NLNT đối với đời sống kinh tế - xã hội và là tiền đề thúc đẩy sự đổi mới QLNN về phát triển nguồn nhân lực KHCN ở các cơ quan nghiên cứu khoa học khác. + Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để các nhà lãnh đạo, quản lý nghiên cứu trong việc đề ra những chính sách phù hợp trong hoạt động nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ của các Viện nghiên cứu, Trường đại học trên cả nước. 7. Kết cấu của luận văn Chƣơng 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam. Chƣơng 3. Quan điểm, giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam. 9 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PH T TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ 1.1. Phát triển nguồn nhân lực khoa học trong lĩnh vực năng lƣợng nguyên tử Từ trước đến nay trong xã hội luôn có nhà nước và chịu sự quản lý của nhà nước. Yếu tố quan trọng nhất để nhà nước tồn tại đó chính là con người. - Nguồn nhân lực Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, nguồn nhân lực ngày càng thể hiện vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia. Để tăng trưởng kinh tế, mỗi nền kinh tế phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản đó là áp dụng công nghệ mới, phát triển kết cấu hạ tầng hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), nguồn nhân lực là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa; nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực cho sự phát triển; ở nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào quá trình lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân có thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực, tâm lực của họ được huy động vào quá trình lao động. Có thể hiểu: Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, giữ vai trò quyết định sự phát triển kinh tế, xã hội của mọi quốc gia [23]. - Phát triển nguồn nhân lực 10 Là sự biến đổi về số lượng và chất lượng trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu nhân lực. Nói một cách khái quát nhất, phát triển nguồn nhân lực chính là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện của con người, vì sự tiến bộ kinh tế - xã hội [23]. - Nguồn nhân lực khoa học công nghệ Là một khái niệm rộng, được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào quan điểm cách tiếp cận riêng của mỗi quốc gia và các tổ chức nghiên cứu. Theo định nghĩa của UNESCO: “Nhân lực khoa học và công nghệ là toàn bộ những người trực tiếp liên quan tới hoạt động có kế hoạch, liên quan mật thiết đến sự ra đời, truyền bá và ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn, y học và khoa học nông nghiệp” [17]. Như vậy, UNESCO đã không tiếp cận khái niệm nhân lực khoa học và công nghệ từ chuyên ngành đào tạo và tốt nghiệp, mà từ chức năng nghề nghiệp của họ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Tóm lại, khái niệm nhân lực khoa học và công nghệ được đưa ra như sau: Nhân lực khoa học và công nghệ là tập hợp những nhóm người tham gia vào các hoạt động khoa học và công nghệ với các chức năng nghiên cứu sáng tạo, giảng dạy, quản lý, khai thác sử dụng và tác nghiệp, góp phần quyết định tạo ra sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, của sự phát triển sản xuất và xã hội [23]. - Nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực NLNT Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước cho rằng, nguồn nhân lực KHCN trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử là nhân lực KHCN trình độ cao 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan