Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ...

Tài liệu Quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện an biên, tỉnh kiên giang

.PDF
106
502
68

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ….…………/………….. ……/….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ KIỀU DIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH-2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/…….. BỘ NỘI VỤ ……/.… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ KIỀU DIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI ĐÌNH LÂM TP. HỒ CHÍ MINH-2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn thạc sĩ với đề tài “Quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, không sao chép của bất cứ ai. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng mình. Kiên Giang, ngày 15 tháng 8 năm 2017 Người cam đoan Lê Thị Kiều Diễn DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CNTT: Công Nghệ thông tin CQT: Cơ quan thuế DN: Doanh nghiệp ĐKKD: Đăng ký kinh doanh GTGT: Giá trị gia tăng HĐND: Hội đồng nhân dân HHDV: Hàng hóa dịch vụ KBNN: Kho bạc nhà nước MST: Mã số thuế NNT: Người nộp thuế NQD: Ngoài quốc doanh NSNN: Ngân sách nhà nước QLNN: Quản lý nhà nước SXKD: Sản xuất kinh doanh TNDN: Thu nhập doanh nghiệp TNHH: Trách nhiệm hữu hạn UBND: Ủy ban nhân dân DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng số 2.1: Số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện An Biên ....................................................................................... 42 Bảng số 2.2: Quy mô vốn và lao động của DN ngoài quốc doanh tại Huyện An Biên …………………………………………………………......... 43 Bảng 2.3: Kết quả thực hiện thu các sắc thuế của DNNQD giai đoạn 2014 – 2016 ………………………………………………………………….. 45 Bảng 2.4: Quản lý tờ khai thuế giá trị gia tăng đối với DN NQD của chi cục thuế Huyện An Biên từ tháng 12/2014 đến tháng 12/2016 ………..... 53 Bảng 2.5: Số thuế giá trị gia tăng thu nộp NSNN giai đoạn 2012 – 2016 của doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện An Biên …………........... 55 Bảng 2.6: Tình hình kiểm tra thuế giá trị gia tăng tại trụ sở NDNQD. 59 MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ...................................................................................................... i Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... ii Danh mục bảng biêu…… …………………………………………………..iii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài luận văn ............................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ..................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 8 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH............... 10 1.1. Một số vấn đề chung về thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp ngoài quốc doanh ...................................................................................... 10 1.1.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................................... 10 1.1.2. Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..... 15 1.2. Quản lý nhà nước đối với thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ......................................................................... 24 1.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 24 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn cấp huyện ................................... 25 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ............................ 31 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và bài học rút ra đối với Chi cục thuế huyện An Biên .................................................................... 34 1.4.1. Kinh nghiệm một số địa phương ................................................... 34 1.4.2. Bài học rút ra đối với Chi cục thuế huyện An Biên ...................... 36 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 37 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG ......................................................................................................................... 38 2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện An Biên tác động đến quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng trên địa bàn ....................................... 38 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 38 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................. 39 2.2. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện An Biên .. 42 2.2.1. Kết quả thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện An Biên ................................................... 42 2.2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng .................................................................................................... 46 2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện An Biên .... 47 2.2.4. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế GTGT ........................ 49 2.2.5. Tuyên truyền, hỗ trợ chính sách pháp luật thuế ............................ 56 2.2.6. Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với DNNQD .. 58 2.2.7. Đánh giá chung về QLNN về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện An Biên .......................................... 61 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 67 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG ........................................................................................................... 68 3.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang .............................................................. 68 3.1.1. Định hướng của Chi cục thuế huyện An Biên .............................. 68 3.1.2. Mục tiêu của Chi cục thuế huyện An Biên ................................... 70 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nươc về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang ......................................................................... 72 3.2.1. Quản lý chặt chẽ doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai thuế và hóa đơn chứng từ............................................................................................ 72 3.2.2. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thế ......... 74 3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi phạm ............................... 76 3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế và cung cấp dịch vụ hỗ trợ đối với doanh nghiệp ........................................ 79 3.2.5. Hiện đại hoá trang thiết bị ngành thuế phục vụ quản lý thuế ....... 82 3.2.6. Một số giải pháp khác ................................................................... 83 3.3. Kiến nghị ............................................................................................. 88 3.3.1. Đối với Trung ương ...................................................................... 88 3.3.2. Đối với địa phương ....................................................................... 91 KẾT LUẬN .................................................................................................... 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Thuế đã, đang và sẽ còn là nguồn thu chủ yếu và lâu dài của Ngân sách Nhà nước, là công cụ quan trọng trong quản lý Nhà nước để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Với vai trò và ý nghĩa đó nên vấn đề thuế và quản lý thuế luôn được Nhà nước quan tâm.Theo đó, hệ thống chính sách thuế ở nước ta đã từngbước được cải cách; Bộ máy ngành thuế ngày càng được hoàn thiện; Công nghệ thông tin ngày càng được áp dụng trong quản lý thuế. Mặt khác, thuế là một lĩnh vực phức tạp, bởi lẽ thuế không chỉ thể hiện là những vấn đề kinh tế mà còn chứa đựng nhiều vấn đề xã hội sâu sắc.Thuế không những đòi hỏi tính khoa học về mặt lý luận, sự chính xác trong luật định mà còn cần đến nghệ thuật tinh tế trong hành thu. Hàng năm số thu về thuế chiếm khoảng 80- 90% tổng thu ngân sách Nhà nước (NSNN). Điều đó đòi hỏi Nhà nước cần sửa đổi các Luật thuế, các văn bản pháp lý khác về thuế nhằm hoàn thiện hệ thống thuế, đưa thuế ngày càng tiếp cận thực tiễn. Để phản ánh, theo kịp bước chuyển của nền kinh tế, công tác quản lý thuế cần phải thay đổi đáp ứng tình hình phát triển kinh tế của đất nước cũng như các cam kết quốc tế trong giai đoạn hiện nay. Qua đó khai thác tối đa những uy lực vốn có của thuế để kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất kinh doanh của mọi đơn vị thuộc các thành phần kinh tế, đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Bên cạnh đó, trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam, hoạt động của khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nay là doanh nghiệp ngoài Nhà nước đã và đang ngày càng mở rộng trên khắp các địa bàn trong cả nước, song chế độ sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn còn thực hiện tùy tiện, chưa đúng chế độ, hiện tượng khai man trốn thuế lậu thuế còn nhiều từ đó tạo ra sự bất bình đẳng và sự cạnh tranh không lành mạnh 1 giữa các thành phần kinh tế. Vì vậy, quản lý thu thuế đối với khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) phải tiếp tục cải tiến và hoàn thiện nhằm thực hiện được mục tiêu, yêu cầu của hệ thống thuế đặt ra. Huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang với điều kiện kinh tế chưa phát triển mạnh, số thu về thuế không nhiều, chưa đủ đáp ứng nhu cầu chỉ tiêu của địa phương nhưng trong đó số thu về thuế của khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh (NQD) đã đóng góp một phần không nhỏ vào số thu hàng năm của ngân sách địa phương. Số thu từ khu vực công thương nghiệp NQD giai đoạn 2012- 2016 đều chiếm trên 20% tổng thu ngân sách, năm 2012 chiếm 21%, năm 2016 chiếm đến 41% tổng thu ngân sách toàn huyện. Do đó, trong quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn được quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý thuế khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn tồn tại nhiều bất cập như chưa tuân thủ đúng quy trình quản lý thuế, còn tồn tại nhiều doanh nghiệp không thực hiện đúng các nghĩa vụ về kê khai, nhiều doanh nghiệp trốn thuế, gian lận về thuế, ứng dụng tin học vào công tác quản lý thuế chưa thực sự hiệu quả, thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho cán bộ thực hiện nghiệp vụ, công tác bố trí nhân sự tại chi cục thuế chưa phát huy hết năng lực của cán bộ công chức. Điều đó đặt ra yêu cầu đổi mới quản lý thu thuế từ khu vực DNNQD, hơn nữa việc thu thuế từ khu vực này có nhiều đặc thù đòi hỏi tiếp tục phải đổi mới quy trình, thủ tục và nâng cao trình độ quản lý của cán bộ thuế. Từ những bất cập trên, việc nghiên cứu nhằm đưa ra hệ thống giải pháp tăng cường quản lý thu thuế DNNQD trên địa bàn huyện An Biên là vấn đề cấp thiết. Xuất phát từ tình hình trên, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn 2 huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Quản lý nhà nước về thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang là vấn đề cấp bách tại chi cục thuế huyện An Biên. Do đó bản thân đã tiến hành nghiên cứu về nội dung quản lý nhà nước về thuế GTGT hiện nay trên địa bàn huyện An Biên. Trong quá trình nghiên cứu bản thân đã tham khảo một số tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn như: Bài viết, công trình nghiên cứu có liên quan: Nguyễn Thanh Tuyền (2010) với sách chuyên khảo “Thuế thực hành” , tác giả mô tả khung lý thuyết về hệ thống thuế, đi sâu nghiên cứu các phương pháp tính thuế tại Việt Nam và sự đóng góp của các sắc thuế trong tổng thu ngân sách nhà nước, cuốn sách là tài liệu tham khảo hữu ích và là khối kiến thức cơ bản trong nghiên cứu quản lý thuế tại Việt Nam và là nền tảng cơ bản trong việc hệ thống hóa khung lý thuyết về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Ngân hàng thế giới (2011) “Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ thống hiệu quả và công bằng hơn”, công trình nghiên cứu đã tập trung xem xét, đánh giá hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam, trên cơ sở đó đánh giá tác động của hệ thống thuế và thiết kế, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thuế và quản lý thuế tại Việt Nam gắn với bối cảnh hội nhập quốc tế. Nghiên cứu của Bird, RichardM, và Milka Cansanegra de Jantscher, eds (1992) “Cải cách hành chính thuế ở các nước đang phát triển” đã có đánh giá thực trạng cải cách hành chính thuế ở một số nước đang phát triển, từ đó đưa ra những kinh nghiệm quý báu cho các nước khác trong quá trình cải cách, quản lý thuế. Đây là nền tảng trong định hướng cải cách hành chính thuế của 3 Việt Nam gắn với bối cảnh hội nhập, là tài liệu tham khảo quan trọng trong quá trình tác giả thực hiện luận văn này. Trong bài viết “Những thay đổi trong chính sách thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Thanh Hằng (2016) được đăng trên tạp chí tài chính (số tháng 8/2016) đã đề cập những nội dung mới cơ bản của chính sách thuế, trong đó có thuế giá trị gia tăng gắn với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng, đồng thời đạt được các mục tiêu bền vững cho giai đoạn 2020. Đây là nền tảng trong việc định hướng cho công tác quản lý thuế nói chung, quản lý thuế giá trị gia tăng nói riêng, đặc biệt đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Phạm Thị Thúy Hằng (2016) trong bài viết “Những điểm mới trong quản lý thuế giá trị gia tăng” được đăng trên tạp chí tài chính (số tháng 3/2016), tác giả đã mô tả khái quát những điểm mới trong quản lý thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam, thực trạng và điều kiện áp dụng. Bài viết là cơ sở quan trọng để tác giả đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện An Biên. Luận văn thạc sỹ: Trần Thị Mỹ Dung (2012) trong luận văn thạc sỹ với đề tài: “Tăng cường kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế Quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng”, tác giả đã hệ thống hóa được khung lý thuyết về kiểm soát thuế giá trị gia tăng, từ đó đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế Quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng và đề xuất giải pháp hoàn thiện. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích với luận văn này về cả lý luận và cách đánh giá thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế cấp Huyện. Luận văn thạc sỹ của Bùi Văn Thắng (2015) với hướng nghiên cứu về “Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài 4 quốc doanh tại chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh Hải Dương”, theo đó tác giả đã hệ thống được cơ sở khoa học quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đánh giá thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện An Biên, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện. Đây là tài liệu tham khảo quan trọng để tác giả thực hiện luận văn của mình, cả về khung lý thuyết và đánh giá thực trạng tại chi cục thuế trên địa bàn cấp huyện. Như vậy, cho đến thời điểm hiện tại đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn, tồn tại cả dưới dạng bài viết, công trình nghiên cứu khoa học, tài liệu chuyên khảo và luận văn, tuy nhiên các nghiên cứu này mới dừng ở tầm vĩ mô hoặc ở địa phương khác chứ chưa có bài viết nào liên quan đến quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục Thuế trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Vì vậy, nghiên cứu của đề tài đảm bảo sự không trùng lắp và vẫn có tính kế thừa. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Luận văn phân tích thực trạng quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang và đề xuất các giải pháp hoàn thiện. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ cụ thể của nghiên cứu nhằm: - Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. - Đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. 5 - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tập trung vào hoạt động quản lý về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (bao gồm tất cả các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, Hợp tác xã) có trụ sở đóng trên địa bàn huyện An Biên, và được Cục thuế tỉnh Kiên Giang phân cấp cho chi cục thuế huyện An Biên quản lý thu thuế. Phạm vi không gian: Tại Chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu cho giai đoạn 2012-2016 và định hướng đến năm 2030. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa MácLê Nin, phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin - Những số liệu được thu thập trong đề tài phục vụ cho nghiên cứu chủ yếu là số liệu thứ cấp. 6 - Các số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài nhằm nghiên cứu, phân tích, phản ánh về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình thực hiện thu thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế huyện được thu thập từ sách, báo, tạp chí, các trang Web, các báo cáo của một số phòng chức năng của huyện như Chi cục thuế huyện An Biên, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, phòng Thống kê của huyện để lựa chọn thông tin, số liệu phục vụ trong quá trình nghiên cứu đề tài. Thu thập thông tin qua các báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước huyện An Biên qua các năm của UBND huyện An Biên; một số báo cáo Dự toán thu - chi ngân sách của huyện An Biên qua các năm; tài liệu về tình hình phát triển kinh tế của huyện giai đoạn 2012- 2016. Chủ yếu khai thác ở các nội dung: Tình hình tăng trưởng chung của kinh tế Huyện, cơ cấu kinh tế Huyện, tốc độ tăng trưởng kinh tế của một số ngành kinh tế mũi nhọn để tiến hành phân tích những biến động của thu và các thành phần thu NSNN. Dựa trên những tài liệu thu thập, tiến hành đối chiếu giữa thực trạng thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tiềm năng thu từ nguồn này trên địa bàn huyện để thấy được vấn đề đặt ra hiện tại của Huyện trong việc quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, khai thác và nuôi dưỡng nguồn thu Phân tích sâu để tìm ra những nguyên nhân dựa trên một số tiêu chí như: Tăng trưởng kinh tế, cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện thu và quản lý thu thuế giá trị gia tăng, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hướng tới mục tiêu tăng thu trên địa bàn Huyện trong những năm tiếp theo. Phương pháp tổng hợp thông tin Tổng hợp và xử lý thông tin, sử dụng các công cụ tính toán trên phần mềm Excel: Nhập dữ liệu và tổng hợp theo các mục đích nghiên cứu, trên cơ sở thống kê mô tả, so sánh, … Phương pháp phân tích đánh giá 7 Phương pháp thống kê mô tả Sau khi thu thập số liệu, tiến hành phân bổ thống kê và tổng hợp thống kê, tính toán các loại số tuyệt đối, tương đối, số bình quân và một số chỉ số khác. Sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để so sánh và phân tích làm rõ thực trạng thu ngân sách qua thuế giá trị gia tăng và quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế huyện An Biên, qua đó đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện. Phương pháp thống kê so sánh Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến, so sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung bao gồm so sánh qua các năm, so sánh việc thực hiện thu so với kế hoạch, có tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu, nó cho ta tổng hợp được những cái chung, tách ra được những nét riêng của chỉ tiêu được so sánh. Trên cơ sở đó có thể đánh giá được một cách khách quan thực trạng thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Huyện, để từ đó đưa ra cách giải quyết, các giải pháp nhằm đạt được hiệu quả tối ưu. Trong luận văn có sử dụng các tài liệu, số liệu trong và ngoài nước đã công bố liên quan đến đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: + Hệ thống hóa nội dung chủ yếu của thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 8 + Chỉ ra mục đích, yêu cầu và nguyên tắc cũng như phương thức và công cụ quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Về thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tham chiếu giữa lý luận và thực tiễn, so sánh với kinh nghiệm của các nước, các địa phương khác, từ đó nêu ra được hệ thống các giải pháp và những kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. 9 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1.1. Một số vấn đề chung về thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.1.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm Trước năm 1986 trong nền kinh tế kế hoạch hóa, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh không được khuyến khích đúng mức và chỉ đóng một vai trò nhỏ bé trong nền kinh tế. Đến năm 1990, mặc dù cuộc cải cách kinh tế đã có những chính sách nhằm phát triển các thành phần kinh tế nhưng kinh tế quốc doanh vẫn nắm giữ gần như toàn bộ các ngành công nghiệp quan trọng như năng lượng, luyện kim, cơ khí chế tạo,...Trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng, các đơn vị quốc doanh cũng chiếm một tỉ trọng áp đảo ở các sản phẩm chủ yếu. Trong lưu thông, kinh tế quốc doanh nắm độc quyền khâu bán buôn, xuất nhập khẩu và một tỉ trọng lớn trong khâu bán lẻ, nhất là những sản phẩm thiết yếu. Trong một thời gian dài, quan điểm phát triển nền kinh tế ở nước ta là nhanh chóng xoá bỏ các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất với hai hình thức chủ yếu là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Quan điểm này đã làm cho nền kinh tế mất cân đối và rơi vào tình trạng trì trệ, và quan trọng hơn là nó đánh mất khả năng huy động tiềm năng xây dựng kinh tế từ nhân dân. Sau năm 1986, một mô hình phát triển mới được triển khai, đó là mô hình phát triển kinh tế nhiều thành phần, lấy kinh tế nhà nước làm chủ đạo. Chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN có một ý nghiã chiến lược lâu dài, nó động viên mọi tiềm lực phát triển cuả đất nước trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Công cuộc đổi mới đã đem lại những kết quả ban đầu đáng khích lệ, trong đó nổi 10 bật là đạt được mức tăng trưởng kinh tế cao và khá ổn định cùng với khả năng kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. Một trong những bài học rút ra từ thành công của công cuộc đổi mới là thực hiện cơ chế thị trường với đa dạng hoá các thành phần kinh tế, chính việc phát huy tính tự điều tiết của kinh tế thị trường đã giúp Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng kinh tế và tạo những cơ sở ban đầu cho sự phát triển. Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tuy chưa thực sự được quan tâm phát triển đúng mức nhưng cũng đã chứng tỏ sự năng động, khả năng khai thác tiềm năng trong nhân dân, đóng một vai trò không thể thiếu trong giai đoạn hiện nay, chính vì vậy cần phải phát triển các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, trong tương quan củng cố thành phần kinh tế nhà nước, là một biện pháp quan trọng nhằm khai thác toàn diện và phát huy nội lực của nền kinh tế trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước. Hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khá rộng lớn, bao gồm các ngành nghề như : sản xuất, dịch vụ, thương mại,…. Các hoạt động của doanh nghiệp ngoài quốc doanh không chỉ đem lại nguồn ngân sách cho Nhà nước mà còn góp phần thúc đẩy sự lưu thông hàng hóa và đóng góp phần lớn vào tổng kinh ngạch xuất khẩu cả nước. Có thể thấy, mặc dù doanh nghiệp ngoài quốc doanh sở hữu vốn cá nhân, tổ chức và đa số là hình thức vừa và nhỏ nhưng hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp này chính là động lực đưa nền kinh tế phát triển đi lên hội nhập với cộng đồng quốc tế. Chính vì lẽ đó, Nhà nước cần có những chính sách thiết thực và kịp thời để giúp các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có được môi trường phát triển thuận lợi nhất. Như vậy, có thể hiểu: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thể hiểu đơn giản là những doanh nghiệp không có vốn đầu tư của nhà nước nhưng các hoạt động sản xuất và kinh doanh phải tuân thủ theo quy định của Pháp luật mà Nhà nước ban hành. 11 Theo giáo trình Quản lý kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội (2012) thì: “Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là hình thức doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà nước, trừ khối hợp tác xã; toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân hay tập thể người lao động, chủ lao động doanh nghiệp hay chủ cơ sở sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các quyết định của Nhà nước hay cơ quan quản lý”. Nếu chiếu theo theo luật doanh nghiệp 2014, tại khoản 7, điều 4 có nêu: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”. Khi đó, có thể hiểu: “Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các doanh nghiệp thuộc sở hữu tập thể, tư nhân một người hay một nhóm người hoặc có sở hữu nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống (không kể các đơn vị đầu tư nước ngoài), được tồn tại lâu dài, được bình đẳng trước pháp luật và có tính sinh lợi hợp pháp, chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật”. Dựa vào khái niệm đã nêu ở trên, thì doanh nghiệp ngoài quốc doanh có các đặc điểm cơ bản sau: Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh qua các năm, tỷ trọng doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm trên 90% trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động Tính đến ngày 31/12/2015, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, cả nước có gần 600.000 doanh nghiệp ngoài nhà nước đang hoạt động, chiếm gần 97% số lượng doanh nghiệp và tạo ra hơn 60% việc làm. Các doanh nghiệp ngoài nhà nước ngày càng khẳng định vị trí của mình, nhiều thương hiệu đã có chỗ đứng vững chắc ở thị trường trong và ngoài nước. Doanh 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan