Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh luang prabang nước chdcnd lào h...

Tài liệu Quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh luang prabang nước chdcnd lào hiện nay

.PDF
113
315
87

Mô tả:

BỘ GIÁODỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TUẤN LINH PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH Y TẾ - TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP - LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TUẤN LINH PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH Y TẾ - TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP - LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành:Luật Hiến pháp - Luật Hành chính Mã số: 60380102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH VĂN MINH HÀ NỘI – 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế từ thực tiễn tỉnh Hà Nam” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc, do học viện tự thu thập và chịu trách nhiệm, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2016 Tác giả Nguyễn Tuấn Linh LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập tại Trường Học viện hành chính Quốc gia, tôi đã được Quý Thầy giáo, Cô giáo của Trường Học viện hành chính Quốc gia nói chung và Khoa Sau đại học nói riêng đã truyền đạt những kiến thức xã hội và chuyên môn vô cùng quý giá cả về lý thuyết và thực tiễn. Những kiến thức hữu ích đó sẽ là hành trang giúp tôi trưởng thành và tự tin thực hiện công việc chuyên môn ngày càng tốt hơn và hiệu quả hơn. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tới Quý Thầy, Cô giáo Trường Học viện hành chính Quốc gia. Phòng sau đại học, hệ sau đại học, các bộ môn khoa học của Trường đã cho phép và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đinh Văn Minh người trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn tới Ban Giám đốc và cán bộ, công chức cơ quan Sở Y tế tỉnh Hà Nam đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lời cho tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH Y TẾ ....................................................................................................... 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm của thanh tra chuyên ngành y tế. ...................................... 8 1.1.1. Khái niệm về thanh tra chuyên ngành y tế. .................................................. 8 1.1.2. Đặc điểm của thanh tra chuyên ngành y tế. .............................................. 17 1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò của pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế. ........................................................................................................................................ 20 1.2.1. Khái niệm pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế. .......................... 20 1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế. .................... 21 1.2.3. Nội dung của pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế ..................... 24 1.2.4. Vai trò của pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế. ......................... 25 Chương 2 PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH Y TẾ TẠI TỈNH HÀ NAM ................................................................................................................................ 29 2.1. Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế. ............................................................. 29 2.1.1. Quy định của pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế, thanh tra chuyên ngành y tế tỉnh Hà Nam. ................................................................................ 29 2.1.2. Đánh giá quy định của pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế41 2.2. Thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tại tỉnh Hà Nam .................................................................................................................... 49 2.2.1. Thực tiễn công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 - 2015 ................................................................. 49 2.2.2. Thực tiễn tổ chức thanh tra chuyên ngành y tế tại tỉnh Hà Nam. .... 53 2.2.3. Thực tiễn hoạt động thanh tra chuyên ngành y tế tại tỉnh Hà Nam.60 Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH Y TẾ TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ NAM ... 73 3.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện và bảo đảm thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế. ....................................................................................................................... 75 3.1.1. Định hướng của Đảng, Nhà nước về công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân........................................................................................ 75 3.1.2. Định hướng của Đảng và nhà nước về công tác thanh tra. ................. 77 3.1.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của thanh tra chuyên ngành y tế. ...... 79 3.2. Giải pháp hoàn thiện và bảo đảm thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế từ thực tiễn tỉnh Hà Nam. ................................................................ 81 3.2.1 . Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật. ....................................................... 81 3.2.2. Nhóm giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tại các địa phương trên cả nước. ......................................................... 86 KẾT LUẬN ..........................................................................................................................100 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................103 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ ATVSTP: An toàn vệ sinh thực phẩm CCHND: Chứng chỉ hành nghề Dược DS-KHHGĐ: Dân số - Kế hoạch hóa gia đình GCNKD: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc GPHĐ: Giấy phép hoạt động MP: Mỹ phẩm TTB: Trang thiết bị y tế DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy ngành y tế tỉnh Hà Nam. ......................................... 34 Bảng 2.1: Công chức tham gia Đoàn thanh tra chuyên ngành thuộc Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm................................................................................... 54 Bảng 2.2: Tổng hợp hoạt động thanh tra chuyên ngành y tế qua các năm từ 2011-2015. .................................................................................................................... 66 Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy ngành y tế tỉnh Hà Nam. ......................................... 34 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Thanh tra là chức năng thiết yếu, xuất phát từ đòi hỏi tất yếu của hoạt động quản lý nhà nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Nếu như Trung ương Đảng, Chính phủ có Nghị quyết, Chỉ thị đưa về các ngành, các địa phương, kết quả thế nào không có thanh tra khó mà biết được địa phương nào làm tốt, làm vừa, làm xấu; có làm hay không làm; trên không biết, địa phương nhiều khi cũng không biết; trên không thấu dưới, dưới không thấu trên” [26]. Ở nước ta, công tác thanh tra ra đời và đóng góp tích cực cho sự phát triển của đất nước. Pháp luật về thanh tra đã và đang ngày càng được hoàn thiện để đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn đời sống nhằm giữ gìn trật tự, kỷ cương, tăng cường, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên hầu khắp các lĩnh vực của đời sống xã hội như: y tế, giáo dục, đầu tư, xây dựng, giao thông vận tải, tài chính,… góp phần to lớn trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước; bảo đảm ấm no, hạnh phúc, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân. Ngày nay, trong điều kiện đất nước mở cửa hội nhập sâu rộng, kinh tế xã hội không ngừng chuyển biến đã và đang đặt ra nhiều vấn đề tác động trực tiếp và gián tiếp đến đời sống của nhân dân, đòi hỏi sự quan tâm thấu đáo của Đảng và Nhà nước. Trong đó, sức khỏe là vấn đề có tác động mạnh mẽ và trực tiếp. Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đã khẳng định:“Sức khỏe là vốn quý nhất của con người và của toàn xã hội”[4]. Xã hội càng phồn thịnh, con người càng quan tâm, chú trọng đến vấn đề sức khỏe của bản thân và cộng đồng. Chính vì vậy, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân luôn là vấn đề cấp thiết, đòi hỏi trách nhiệm và sự quan tâm của cấp có thẩm quyền. Ở nước ta, công tác y tế với sứ mệnh chăm sóc, bảo vệ và nâng 1 cao sức khỏe nhân dân được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Chính phủ, trong đó, Bộ Y tế là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế những năm qua đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Hệ thống văn bản pháp luật về công tác y tế ngày càng được hoàn thiện, mạng lưới y tế, đặc biệt là y tế cơ sở ngày càng được củng cố và phát triển góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe ban đầu; nhiều dịch bệnh nguy hiểm được khống chế và đẩy lùi; nhiều loại bệnh xã hội được kiểm soát; an toàn thực phẩm về cơ bản được đảm bảo; công tác khám chữa bệnh, phục hồi chức năng dần đáp ứng được nhu cầu của nhân dân dựa trên sự kết hợp giữa y học hiện đại và y học cổ truyền; chất lượng dân số được cải thiện; công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, thấp còi, tăng cường thể lực, tầm vóc con người Việt Nam; cơ sở hạ tầng phục vụ công tác y tế được đầu tư xây dựng, trình độ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công tác y tế không ngừng được nâng cao… Có được những thành tựu to lớn ấy là nhờ sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự tham gia tích cực và có hiệu quả của các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, tổ chức xã hội cùng đông đảo nhân dân và sự phấn đấu, nỗ lực của đại đa số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ngành y tế. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận ấy, công tác y tế vẫn còn tồn tại những bất cập và yếu kém, đặc biệt là trong việc bảo đảm thực hiện pháp luật chuyên ngành, quy định chuyên môn kỹ thuât, quy tắc quản lý ngành. Khiếm khuyết trong hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân ở nhiều địa phương trên cả nước trở thành những vấn đề nổi cộm thu hút sự quan tâm chú ý của cộng đồng. Ở tỉnh Hà Nam, trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, thực tiễn công tác quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là qua việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh và thanh 2 tra chuyên ngành cho thấy tình trạng vi phạm quy định của pháp luật chuyên ngành, quy định chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý lĩnh vực thuộc ngành vẫn còn chậm được ngăn chặn, phát hiện và xử lý, các điển hình tiên tiến chưa kịp thời được nhân rộng khiến cho hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về y tế ở địa phương đôi khi bị suy giảm, trật tự, kỷ cương pháp luật chuyên ngành đôi lúc còn chưa được đảm bảo, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân còn bị hạn chế, đặc biệt là trong các lĩnh vực nổi cộm như an toàn vệ sinh thực phẩm, y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, giám định y khoa, pháp y, hành nghề y, dược,.… Thực trạng trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau, trong đó nguyên nhân quan trọng là do hoạt động quản lý nhà nước về y tế còn nhiều bất cập, đặc biệt là công tác thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế còn những hạn chế nhất định cùng với những tồn tại của hệ thống pháp luật nói chung, trong đó có pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế. Trước tình hình đó, để góp phần khắc phục những bất cập nêu trên, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về y tế, phục vụ tốt hơn cho sứ mệnh chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Hà Nam nói riêng đòi hỏi phải triển khai đồng bộ nhiều giải pháp. Đặc biệt là nghiên cứu, đề xuất, triển khai những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện và bảo đảm thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế dựa trên cơ sở lý luận về pháp luật thanh tra chuyên ngành y tế và thực tiễn thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Hà Nam” để làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá tình hình thực tiễn, từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện và bảo đảm thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tại các địa phương trên cả nước ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ trong điều kiện tình hình mới. 3 2. Tình hình nghiên cứu đề tài. Xuất phát từ vị trí, vai trò của công tác thanh tra đối với hoạt động quản lý nhà nước, ở nước ta trong nhiều năm qua, vấn đề pháp luật về thanh tra nói chung, thanh tra chuyên ngành nói riêng đã được đề cập tại nhiều đặc san, sách chuyên ngành, công trình, bài viết nghiên cứu. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế nhìn chung còn mới mẻ. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu khoa học, luận văn, bài viết nghiên cứu pháp luật về thanh tra, thanh tra chuyên ngành như: - Đề tài cấp bộ: “Các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nguyễn Thái Hồng, Thanh tra Chính phủ - Hà Nội, 2011. - Đề tài cấp bộ: “Tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, TS Nguyễn Tuấn Khanh, Viện Khoa học Thanh tra, Thanh tra Chính phủ, Hà Nội - 2014. - Luận văn thạc sĩ luật: “Tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra chuyên ngành ở nước ta trong giai đoạn hiện nay”, Nguyễn Thị Thục, Hà Nội - 2012. - Luận văn thạc sĩ luật:“Hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực quản lý nhà nước về môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội”, Lê Thị Thu Hiền, Hà Nội - 2015. - Luận văn thạc sĩ luật: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong tổ chức và hoạt động của thanh tra ở Việt Nam”, Lê Thị Thu Oanh, Hà Nội - 2004. - Bài viết: “Một số khó khăn, vướng mắc trong thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành”, Ths. Hồ Thị Thu An, Vụ Pháp chế Thanh tra Chính phủ, đăng tại www.giri.ac.vn ngày 08/9/2015. - Bài viết: “Hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả trưng tập, quản lý và sử dụng cộng tác viên thanh tra trong hoạt động thanh tra”, Ths. Tạ Thu Thủy, Viện khoa học Thanh tra, đăng tại www.giri.ac.vn ngày 23/6/2015. 4 - Bài viết: “Vai trò của các cơ quan Thanh tra nhà nước trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”, Ths. Nguyễn Huy Hoàng, Trường Cán bộ Thanh tra, đăng tại www.giri.ac.vn ngày 30/9/2014. - Bài viết: “Định hướng xây dựng chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn 2030”, TS. Nguyễn Quốc Hiệp, Viện Khoa học thanh tra, đăng tại www.giri.ac.vn ngày 30/9/2014. Các công trình, luận văn, bài viết trên đã tập trung nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả trong công tác thanh tra, thanh tra chuyên ngành. Tuy nhiên, đối với những vấn đề xung quanh việc hoàn thiện và bảo đảm thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế lại chưa được tập trung nghiên cứu cụ thể và toàn diện. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Hà Nam” để trên cơ sở kế thừa những kết quả của các công trình nghiên cứu pháp luật thanh tra, thanh tra chuyên ngành, tập trung nghiên cứu pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế từ thực tiễn tỉnh Hà Nam. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn. 3.1. Mục đích. Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế; tình hình thực tiễn thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Qua đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện và bảo đảm thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tại các địa phương trên cả nước. 3.2. Nhiệm vụ. - Phân tích, đi từ cơ sở lý luận về thanh tra, thanh tra chuyên ngành và thanh tra chuyên ngành y tế để từ đó làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò của pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế. 5 - Đánh giá các quy định của pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế và thực tiễn thực hiện pháp luật thanh tra chuyên ngành y tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2015, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam. - Đề xuất những giải pháp hoàn thiện và bảo đảm thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tại các địa phương trên cả nước. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn. 4.1. Đối tượng nghiên cứu. Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế từ thực tiễn tỉnh Hà Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu. Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân; công tác thanh tra, thanh tra chuyên ngành y tế và thực tiễn thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2015 do Sở Y tế thực hiện. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn. 5.1. Phương pháp luận. Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của Triết học Mác Lê nin về chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và quan điểm của Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác thanh tra. 5.2. Phương pháp nghiên cứu. Trên cơ sở phương pháp luận nêu trên, tác giả đã sử dụng các phương pháp sau để làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu: - Phương pháp thống kê. - Phương pháp phân tích. - Phương pháp tổng hợp, khái quát hóa. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 6.1. Về mặt lý luận. Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về pháp luật thanh tra chuyên ngành y tế, đánh giá những ưu điểm và tồn tại, hạn chế của pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế để đưa ra giải pháp tổng thể, đề xuất một số kiến nghị để góp phần hoàn thiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế. 6.2. Về mặt thực tiễn. - Trên cơ sở chỉ rõ những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế từ thực tiễn tỉnh Hà Nam để đưa ra những giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tại các địa phương trên cả nước đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. - Kết quả nghiên cứu của Luận văn là tài liệu tham khảo đối với các cấp có thẩm quyền trong công tác hoạch định chính sách, pháp luật, đưa ra cơ chế, chính sách quản lý các lĩnh vực có liên quan và đối với các cá nhân, tổ chức quan tâm đến nội dung nghiên cứu của luận văn. 7. Kết cấu luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận của pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế. Chương 2: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế tại tỉnh Hà Nam. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và bảo đảm thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế từ thực tiễn tỉnh Hà Nam. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH Y TẾ 1.1. Khái niệm, đặc điểm của thanh tra chuyên ngành y tế. 1.1.1. Khái niệm về thanh tra chuyên ngành y tế. 1.1.1.1 Khái niệm thanh tra. Thuật ngữ Thanh tra xuất phát từ gốc tiếng la tinh là “inspectorate”, có nghĩa là “nhìn vào bên trong”, chỉ sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài của chủ thể có thẩm quyền đối với hoạt động của đối tượng nhất định. Theo thuật ngữ này, hoạt động thanh tra chỉ giới hạn trong hoạt động kiểm tra, xem xét, chưa bao gồm vai trò xử lý của chủ thể thanh tra đối với đối tượng thanh tra, các cá nhân, tổ chức sau khi kiểm tra, xem xét. Tiếp đó, thuật ngữ Thanh tra tiếp tục được giải thích tại các Từ điển Pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới. Theo Từ điển Luật học Đức,thanh tra được hiểu là sự tác động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất định - sự tác động có tính trực thuộc. Theo giải thích của Từ điển Luật học Đức, hoạt động thanh tra được hiểu với nghĩa rộng về mặt nội dung hoạt động. Bất kể sự tác động nào của chủ thể thanh tra đến đối tượng thanh tra trực thuộc đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao để hướng đến một mục đích nhất định đều được hiểu là hoạt động thanh tra. Tuy nhiên, theo nghĩa này, hoạt động thanh tra chỉ được giới hạn giữa chủ thể thanh tra và đối tượng thanh tra trực thuộc, chưa bao gồm đối tượng thanh tra là cơ quan, tổ chức, cá nhân không trực thuộc. Chẳng hạn như hoạt động thanh tra chuyên ngành hiện nay của các cơ quan quản lý ngành đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân không trực thuộc về tổ chức trong việc chấp hành quy định của pháp luật chuyên ngành,… 8 Theo Từ điển Tiếng Việt, thanh tra được hiểu là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp. Theo quan niệm này, thanh tra bao hàm kiểm soát - hoạt động xem xét và phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định.Tùy thuộc vào chế độ chính trị, cấu trúc Nhà nước và các đặc điểm riêng của quốc gia, dân tộc mà các quốc gia trên thế giới thiết lập cơ quan thực hiện chức năng thanh tra theo những cách khác nhau. Có quốc gia sử dụng Thanh tra của Quốc hội (Thanh tra Quốc Hội Thụy điển, Đan Mạch, Canada, Austraylia..); Thanh tra của Chính phủ - Thanh tra hành pháp (Cơ quan Giám sát Hành chính Ai cập, Bộ Giám sát Trung Quốc,..); kiểm toán (Ủy ban Thanh tra và Kiểm toán Hàn Quốc BAI thực hiện 02 chức năng thanh tra và kiểm toán),… Ở nước ta, quan niệm về thanh tra hiện nay cũng như trong lịch sử được thể hiện qua những mô hình cơ quan nhà nước, các quy định của pháp luật và được đề cập ở những giác độ khác nhau: Thời kỳ phong kiến, khái niệm thanh tra chưa được sử dụng nhưng có các chức quan làm công việc giống như thanh tra, đó là: Dưới thời Lý có chức quan Gián nghị đại phu (tả, hữu gián nghị đại phu); thời Trần có cơ quan gọi là "Ngự sử đài" với chức năng gần giống như cơ quan thanh tra Nhà nước hiện nay và có chức "Quan ngự sử" đứng đầu Ngự sử đài. Ngự sử đài có nhiệm vụ giúp Vua trong việc theo dõi, xem xét các công việc hệ trọng của triều đình. Quan Ngự sử đời nhà Trần có quyền tiền trảm hậu tấu và là chức quan duy nhất có quyền can gián Vua. Thời nhà Lê có hàm "Gián nghị đại phu" phong tặng cho bất cứ bề tôi nào dám nói thẳng, nói đúng sự thật, Gián nghị đại phu có quyền can gián nhà Vua những việc nên làm và những việc không nên làm. Sau này, xuất phát từ nhu cầu cấp thiết đòi hỏi phải có cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trong hoạt động quản lý nhà nước, ngày 23 tháng 11 9 năm 1945, chỉ sau 3 tháng từ khi Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòađược thành lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11/1945 thành lập Ban thanh tra đặc biệt, Điều 1 Sắc lệnh quy định:“Chính phủ sẽ lập ngay một Ban thanh tra đặc biệt có ủy nhiệm là đi giám sát tất cả các công việc và các nhân viên của các Ủy ban nhân dân và các cơ quan của Chính phủ”. Từ đây, thuật ngữ “Thanh tra” xuất hiện ở nước ta, quyền thanh tra được xác định và chính thức giao cho Chính phủ, trở thành khâu trọng yếu trong chu trình quản lý nhà nước của Chính phủ. Như V.I.Lê nin đã chỉ rõ: “Quản lý đồng thời phải có thanh tra, quản lý và thanh tra là một chứ không phải là hai” [13]. Trong mối quan hệ giữa quản lý nhà nước và thanh tra, quản lý nhà nước giữ vai trò chủ đạo, chi phối hoạt động thanh tra. Tiếp đó, thanh tra lại có tác động tích cực đối với quản lý và góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước. Trong vai trò của mình, thanh tra không chỉ là hoạt động kiểm tra, giám sát việc tuân theo chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân; kịp thời phát hiện, kiến nghị xử lý nghiêm khắc đối với những hành vi vi phạm và đề ra các biện pháp giúp các đối tượng thanh tra khắc phục, sửa chữa sai lầm, khuyết điểm, phát huy ưu điểm… mà hơn hết còn là phương tiện để chủ thể quản lý phát hiện những biểu hiện trì trệ, không phù hợp với thực tiễn khách quan của cơ chế, phương pháp quản lý đã và đang cản trở các hoạt động quản lý, từ đó đề xuất các biện pháp cải cách, hoàn thiện các hoạt động quản lý nhà nước. Vai trò của công tác thanh tra đối với hoạt động quản lý nhà nước được thể hiện trên những nội dung cơ bản sau: - Thanh tra là chức năng không thể thiếu của quản lý nhà nước, có vai trò quan trọng đối với việc đánh giá hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Hoạt động thanh tra xem xét, đánh giá trên thực tế việc thực hiện chủ chương, chính sách, pháp luật của nhà nước, qua đó kịp thời phát hiện những sơ hở, 10 những sự bất hợp lý trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị điều chỉnh. Từ đó góp phần giúp cho chủ thể quản lý có được những thông tin cần thiết phục vụ cho việc hoạch định cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật và đưa ra các biện pháp chỉ đạo, điều hành hợp lý. - Thanh tra là phương thức đảm bảo trật tự, kỷ cương trong quản lý, phòng ngừa vi phạm pháp luật, góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Thông qua hoạt động thanh tra, những sai lệch trong việc thực hiện chủ chương, chính sách, pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra được phát hiện và xử lý kịp thời, bảo đảm tính tôn nghiêm của pháp luật. Đồng thời hoạt động thanh tra cũng là phương thức để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hướng dẫn đối tượng thanh tra thực hiện đúng các quy định của pháp luật để từ đó góp phần phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra và tái diễn ở đối tượng quản lý nhà nước. - Bên cạnh việc tìm ra những sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý, những nội dung trong chủ trương, chính sách chưa phù hợp với thực tiễn khách quan để kịp thời kiến nghị; phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn đối tượng quản lý thực hiện đúng các quy định của pháp luật, hoạt động thanh tra còn phải phát hiện và khẳng định, tạo điều kiện phát huy, nhân rộng những nhân tố tích cực. Có như vậy thì hiệu quả công tác thanh tra mới đáp ứng được yêu cầu phát triển của thực tiễn, hiệu quả công tác quản lý mới được nâng cao. - Tiếp đó, Hiến pháp năm 2013 ghi nhận quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân là cội nguồn của quyền lực nhà nước. Nhà nước có nghĩa vụ chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, tạo mọi điều kiện để nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình, tham gia quản lý nhà nước và quản lý xã hội. Hoạt động thanh tra góp phần bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân thông qua hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến 11 nghị, phản ánh và thanh tra việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo. Từ đó bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, góp phần bảo đảm các quyền dân chủ, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân. Qua những phân tích trên, có thể hiểu: Thanh tra là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định.của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 1.1.1.2. Khái niệm thanh tra chuyên ngành. Để làm rõ khái niệm thanh tra chuyên ngành, trước hết cần xem xét khái niệm về ngành. Ngành được hình thành là kết quả tất yếu của sự phân công lao động xã hội xảy ra đồng thời với quá trình phát triển sản xuất và chuyên môn hóa các loại hình hoạt động khác nhau của con người. Nhìn từ góc độ quản lý nhà nước, khái niệm ngành có thể hiểu là hệ thống cơ quan, tổ chức từ trung ương đến địa phương, có tổ chức và hoạt động gắn đặc điểm chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý riêng biệt, hoạt động để phục vụ một hoặc một số khía cạnh nhất định của xã hội. Hoạt động quản lý nhà nước theo ngành tất yếu dẫn đến nhu cầu phải có loại hình thanh tra chuyên ngành để đảm bảo các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động thuộc phạm vi quản lý của ngành chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành. Hoạt động thanh tra chuyên ngành mang tính chuyên sâu về nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực chuyên môn. Tính chuyên sâu này được thể hiện ở tính chuyên môn - kỹ thuật. Người tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành khi thực hiện hoạt động thanh tra phải có kiến thức chuyên môn về ngành, lĩnh vực đó, vận dụng kiến thức để đưa ra những kết luận chính xác. Kiến nghị của thanh tra chuyên ngành bao giờ cũng thể hiện tính chất chuyên môn - kỹ thuật, từ việc đánh giá đặc điểm, tình hình, những ưu, khuyết điểm và nguyên nhân cũng như quyết định xử lý và hậu quả pháp 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan