Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, tp.hcm...

Tài liệu Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, tp.hcm

.PDF
94
562
84

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN ANH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN ANH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn tới Khoa sau đại học, trường Học viện Hành chính quốc gia đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tiếp đến em muốn gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô PGS.TS.Nguyễn Thị Thu Hà, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu luận văn. Em cũng xin được cảm ơn các thầy, cô và tập thể lớp HC20.N9 luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình học tập của em. Và để có thể hoàn thành được luận văn của mình em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã hỗ trợ và đồng hành với em trong suốt thời gian vừa qua. Do sự hạn chế về thời gian nên chắc chắn luận văn của em sẽ còn nhiều thiếu sót, vì vậy em mong nhận được sự góp ý và thông cảm từ phía các thầy, cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn ! Tác Giả Nguyễn Văn Anh LỜI CAM ĐOAN Luận văn của tôi với đề tài “Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh” được tôi nghiên cứu một cách độc lập, những nội dung tham khảo được tôi trích dẫn nguồn cụ thể. Nếu có sai phạm tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tác Giả Nguyễn Văn Anh MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM ......................................... 7 1.1. Những vấn đề chung về vệ sinh an toàn thực phẩm ................................7 1.1.2. Khái niệm thực phẩm ................................................................................7 1.1.2. Vệ sinh an toàn thực phẩm .......................................................................7 1.1.3. Ý nghĩa của vệ sinh an toàn thực phẩm ..................................................9 1.2. Quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm ...................................11 1.2.1. Đặc trưng của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.........11 1.2.2. Nội dung của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm ..........15 1.2.2.1. Hoạt động xây dựng, ban hành pháp luật và các chính sách trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm ........................................................ 16 1.2.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm ........................................................................................ 18 1.2.2.3. Tổ chức Bộ máy quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm ................................................................................................................. 20 1.2.2.4. Thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm.......................... 24 1.2.2.5. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm ......... 25 1.3. Phƣơng thức quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm ...........26 1.4. Các điều kiện bảo đảm quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm………………………………………………………………………...27 1.5. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc đối với vệ sinh an toàn thực phẩm ...................................................................................................................................30 1.6. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm của một số nƣớc trên thế giới .............................................................................................32 1.6.1. Nhật Bản…………………………………………………………....31 1.6.2. Mỹ………………………………………………...……………..…33 1.6.3. Liên Minh Châu Âu (EU)…………………………………………..34 1.6.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ......................................................37 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 39 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.............................................................................................................. 40 2.1. Thực trạng tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................................41 2.2. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh ................................................49 2.2.1. Thực trạng việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm ......................................................................................49 2.2.2. Thực trạng việc tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm. .............................................................................................53 2.2.3. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh ..................................................57 2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn quận ........................................................................................................60 2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh ................................................63 2.3.1. Những thành quả đạt được......................................................................63 2.3.2. Những hạn chế đối với công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm ............................................................................................................64 2.3.3. Nguyên nhân của những khó khăn tồn tại ............................................66 Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 69 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................... 70 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm ........................................................................................................................70 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm ...................................................................................................................................73 3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện chính sách, pháp luật ..........................73 3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện....................................................75 3.2.3. Nhóm giải pháp về đảm bảo nguồn lực ................................................77 3.2.4. Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra ..................................................80 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 82 KẾT LUẬN .................................................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………..…………………………………..84 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Những năm gần đây với sự phát triển vượt bậc thành phố Hồ Chí Minh đã trở thành trung tâm kinh tế - văn hóa - xã hội lớn nhất đất nước, nơi đây tập trung rất nhiều các khu công nghiệp, khu chế xuất có quy mô với công suất hoạt động rất lớn và có đóng góp đáng kể vào GDP của cả nước. Với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã thu hút được rất nhiều người lao động từ các tỉnh thành trên cả nước tập trung về đây tìm kiếm cơ hội việc làm. Tuy nhiên chính điều này cũng đã kéo theo rất nhiều hệ lụy mà thành phố Hồ Chí Minh đang phải gánh chịu, đó là tình trạng bùng nổ dân số, an ninh trật tự, tệ nạn xã hội và một vấn đề mang tính thời sự hiện nay đó chính là vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực phẩm là yếu tố không thể thiếu trong đời sống xã hội, nó giúp con người có thể tồn tại và phát triển, tuy nhiên nếu thực phẩm kém chất lượng có thể gây ra hàng loạt các tác động xấu đến sức khỏe và tính mạng của con người, ảnh hưởng đến sự phát triển của nòi giống trong tương lai, ngoài ra còn kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cùng với sự gia tăng dân số thì nhu cầu tiêu thụ thực phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh cũng tăng lên, tuy nhiên chất lượng các mặt hàng thực phẩm thì lại xuống cấp trầm trọng, hàng năm trên địa bàn thành phố xảy ra rất nhiều vụ ngộ độc thực phẩm và các bệnh do thực phẩm kém chất lượng gây nên. Tình trạng sản xuất, kinh doanh thực phẩm kém chất lượng xảy ra hầu hết các quận, huyện trên địa bàn thành phố, ý thức của người dân và của các chủ thể sản xuất kinh doanh thực phẩm vẫn còn thấp, chưa nhận thức hết được hậu quả của việc sử dụng và buôn bán thực phẩm kém chất lượng, trong 1 khi đó hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của các cơ quan nhà nước vẫn chưa đem lại hiệu quả. Hiện nay Quận 8 được xem là trung tâm phân phối và tiêu thụ thực phẩm lớn nhất thành phố Hồ Chí Minh, nơi đây có chợ đầu mối Bình Điền cung cấp thực phẩm cho toàn thành phố và các tỉnh lân cận. Tuy nhiên chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận những năm gần đây cũng đang ở mức đáng báo động. Ủy ban nhân dân quận đã cũng đã ban hành các chủ trương chính sách để cải thiện tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm tuy nhiên hiện nay chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn chưa được cải thiện. Nắm bắt được tình hình đó học viên đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh”, với mong muốn tìm hiểu rõ thực trạng của vấn đề này từ đó đưa ra các phương hướng, giải pháp để cụ thể để giúp các cơ quan nhà nước quản lý tốt hơn trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm. 2. Tình hình nghiên cứu Vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề được rất nhiều người quan tâm, chính vì vậy hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề này. “Xác định hàm lượng Cadimi và chì trong rau xanh” (2013) của tác giả Nguyễn Thị Hân, công trình nghiên cứu xác định hàm lượng Cadimi và chì có trong rau xanh, nhằm chỉ ra hạn mức an toàn và những tác hại của Cadimi và chì vượt quá ngưỡng an toàn trong thực phẩm, công trình cũng đưa ra những nguyên nhân của việc nhiễm hóa chất trong rau xanh và các phương thức để nhận biết. “Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm thức ăn đường phố tại Thanh Hóa” (2012), của tác giả Trịnh Xuân Nhất, công trình đã làm rõ được tình trạng 2 thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, chỉ ra những nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm và đưa ra một số giải pháp để khắc phục những hạn chế đó. “Những quy định của pháp luật mới nhất về vệ sinh an toàn thực phẩm dịch tễ và một số tiêu chuẩn về chất lượng thực phẩm” (2009), của tác giả Khải Nguyên, công trình nghiên cứu này đã hệ thống được những quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề an toàn thực phẩm, đưa ra những tiêu chuẩn về chất lượng vệ sinh thực phẩm do các cơ quan nhà nước quy định, bên cạnh đó công trình nghiên cứu của tác giả đã chỉ ra được những hạn chế của các văn bản pháp luật hiện nay trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm. “Vệ sinh an toàn thực phẩm” (2011), nhà xuất bản đại học quốc gia, công trình nghiên cứu tập trung nghiên cứu nhiều về chất lượng vệ sinh thực phẩm, các chất vi sinh có trong thực phẩm, các chất hóa học, các chất cấm có trong thực phẩm, và các độc tố nguy hiểm, hiệu quả việc sử dụng các chất phụ gia thực phẩm, các điều kiện để đảm bảo an toàn thực phẩm. Trong đó một số công trình có nghiên cứu về tình hình quản lý nhà nước về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Đề tài luận văn thạc sĩ “ Quản lý nhà nước về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm Việt Nam – nhìn tử góc độ cải cách hành chính” (2006), của tác giả Trương Thị Thúy Thu, đề tài này chủ yếu nghiên cứu vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến những nội dung trong cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính về vấn đề an toàn thực phẩm. Đề tài luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” (2011), của tác giả Nguyễn Thị Phương Oanh, đề tài này đã làm rõ được thực trạng của tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thực trạng hoạt động quản lý nhà nước, nhưng chủ yếu đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất 3 lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, chứ chưa chú trọng đến các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra hiện nay chưa có đề tài nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh. Đây là những lý do chính mà học viên muốn đi vào nghiên cứu để có thể có thể vừa kế thừa những thành quả của các công trình nghiên cứu trước vừa tìm ra những cái mới có tính ứng dụng vào thực tiễn nhiều hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Hiện nay chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm ở nước ta đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm đang gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực cho xã hội, tuy nhiên hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước vẫn còn chưa hiệu quả. Chính vì vậy đề tài luận văn của học viên lựa chọn nhằm mục đích tìm ra giải pháp để hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm từ đó nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh. - Nhiệm vụ: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm. Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh. Xác định được thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm. - Phạm vi nghiên cứu: 4  Về không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.  Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Trên cơ sở nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lênin, Tác giả đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng là tiền đề nghiên cứu cho luận văn. Trong đó luôn đặt sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, có mối liên hệ với nhau, các sự vật hiện tượng luôn vận động và phát triển không ngừng trong thế giới khách quan. Đây chính là những nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật mà tác giả vận dụng vào nghiên cứu luận văn quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm. Chỉ có phương pháp luận duy vật biện chứng mới cho thấy được sự biến đổi phức tạp của tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm trong giai đoạn hiện nay từ đó tác giả mới có thể nghiên cứu đề tài một cách khoa học nhất. - Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp nghiên cứu tài liệu, trên cơ sở kết quả thống kê sẽ tiến hành phân tích các số liệu, xử lý các thông tin thu thập được làm cơ sở cho việc nghiên cứu luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận:  Hệ thống hóa những cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. - Về thực tiễn:  Dựa trên việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đưa ra được 5 một số giải pháp giúp cơ quan nhà nước có thể áp dụng, từ đó nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm. 7. Kết cấu của luận văn - Luận văn gồm ba chương.  Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm.  Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.  Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM 1.1. Những vấn đề chung về vệ sinh an toàn thực phẩm 1.1.1. Khái niệm thực phẩm Thực phẩm là nhu cầu thiết yếu của mỗi người, là yếu tố rất quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của nhân loại. Thực phẩm rất đa dạng về chủng loại cũng như chất lượng. Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu về thực phẩm, từ đó nhiều khái niệm được đưa ra. Thực phẩm có thể hiểu là những thức ăn, đồ uống của con người dưới dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bao gồm cả đồ uống nhai ngậm và các chất được sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm. Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003 đưa ra khái niệm như sau: “Thực phẩm là những sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua chế biến bảo quản” (khoản 1, điều 3). Luật an toàn thực phẩm năm 2010 quy định: “Thực phẩm là sản phẩm con người ăn, uống dưới dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm” (khoản 20, điều 2). Tổng hợp các khái niệm nên trên ta có thể đưa ra một khái niệm chung nhất cho thực phẩm như sau: Thực phẩm là tất cả các sản phẩm ở trạng thái tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biển, bảo quản nhằm phục vụ cho nhu cầu ăn, uống của con người. 1.1.2. Vệ sinh an toàn thực phẩm Vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề rất quan trọng hiện nay, đây là mối quan tâm không những của các cơ quan nhà nước mà còn là mối quan tâm của 7 từng người trong cuộc sống, đảm bảo vệ sinh an toàn thưc phẩm là đảm bảo cho sức khỏe của mỗi người, đảm bảo cho nòi giống tương lai và nguồn lực của cả đất nước. Hiện nay có hai khái niệm đang được sử dụng rộng rãi là: vệ sinh thực phẩm (Food hygiene) và an toàn thực phẩm (Food safety). “Vệ sinh thực phẩm (Food hygiene) là một khái niệm khoa học để nói thực phẩm không chứa vi sinh vật gây bệnh và không chứa độc tố. Ngoài ra khái niệm vệ sinh thực phẩm còn bao gồm những nội dung khác như tổ chức vệ sinh trong vận chuyển, chế biến và bảo quản thực phẩm” [9, tr.5]. “An toàn thực phẩm (Food safety) là khái niệm khoa học có nội dung rộng hơn khái niệm vệ sinh thực phẩm, an toàn thực phẩm được hiểu như khả năng không gây ngộ độc thực phẩm đối với con người” [9, tr.5]. Theo quy định tại Luật an toàn thực phẩm năm 2010 quy định: “An toàn thực phẩm là việc đảm bảo để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe tính mạng con người” (khoản 20, điều 2). “Vệ sinh an toàn thực phẩm là các điều kiện biện pháp cần thiết để đảm bảo thực phẩm không gây hại cho tính mạng và sức khỏe con người” (khoản 20, điều 2). Các khái niệm trên đã cho ta hình dung được thế nào là vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuy nhiên để có thể hiểu một cách chính xác nhất và cụ thể nhất ta có thể đưa ra khái niệm như sau: Vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả các điều kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm đảm bảo thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không hư hỏng hay chứa các chất gây guy hại cho sức khỏe con người. 8 Khái niệm này cho thấy được vệ sinh an toàn thực phẩm được đặt trong tất cả các khâu của chuỗi thực phẩm, từ quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, phân phối đến sử dụng. Để đảm bảo được vệ sinh an toàn thực phẩm chúng ta phải làm tốt ở tất cả các khâu của chuỗi thực phẩm, có như vậy mới có thể đảm bảo được vệ sinh an toàn thực phẩm. Chính vì những lý do đó mà để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cần phải có sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau, từ các cơ quan nhà nước, những nhà sản xuất, phân phối đến người sử dụng. 1.1.3. Ý nghĩa của vệ sinh an toàn thực phẩm Thứ nhất, đối với sức khỏe của con người, để có thể tồn tại con người phải hấp thu rất nhiều thực phẩm bao gồm các loại thức ăn và nước uống, nếu những thực phẩm này sạch sẽ và an toàn nó sẽ giúp cho con người có thể phát triển một cách tốt nhất, con người sẽ có sức khỏe để có thể lao động và học tập, từ đó góp phần to lớn vào sự phát triển của đất nước. Ngược lại nếu con người hấp thu những thực phẩm có chứa các chất độc hại sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe và thậm chí là tính mạng. Thực phẩm có chứa độc tố sẽ gây ra hàng loạt các tác hại như bệnh tật, hay tử vong, nó còn ảnh hưởng xấu đến việc duy trì nòi giống tương lai và có thể kìm hãm sự phát triển của đất nước. Từ đó ta thấy đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là công việc rất quan trọng, nó là trách nhiệm của tất cả mọi người trong xã hội. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn rất nhiều người chưa ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này hoặc là vì lợi nhuận mà nhiều người vẫn bán, vẫn sử dụng các thực phẩm không đảm bảo vệ sinh, ngoài ra công tác quản lý nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế đối với lĩnh vực này. Thứ hai, vệ sinh an toàn thực phẩm có tác động rất quan trọng đến sự phát triển của kinh tế - xã hội. 9 Đất nước ta là một nước nông nghiệp do vậy lương thực, thực phẩm là một loại sản phẩm chiến lược có tầm quan trọng rất lớn cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Đảm vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ làm tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế, để có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế, thực phẩm cần phải đảm bảo vệ sinh trong tất cả các khâu từ sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, đảm bảo không chứa các chất hóa học hay các chất tự nhiên không vượt quá giới hạn cho phép của tiêu chuẩn quốc tế hay quốc gia, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Những thiệt hại khi không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm gây nên nhiều hậu quả khác nhau, từ các bệnh cấp tính, mãn tính, tử vong. Thiệt hại do chính các bệnh gây ra từ thực phẩm đối với cá nhân là chi phí khám chữa bệnh, phục hồi sức khỏe, hay thậm chí là mất sức lao động suốt đời. Đối với các nhà sản xuất, đó là chi phí do phải thu hồi, lưu giữ sản phẩm, tiêu hủy sản phẩm và quan trọng hơn là mất lòng tin từ người tiêu dùng, có khi phải tuyên bố phá sản. Quan trọng nhất là đối với mặt hàng xuất khẩu sẽ làm mất uy tín của cả quốc gia đối với toàn thế giới. Thứ ba, vệ sinh an toàn thực phẩm là động lực cho sự phát triển của đất nước. Như ta đã biết con người là nguồn lực không thể thiếu trong nền kinh tế, dù khoa học kỹ thuật có phát triển nhưng nếu thiếu nguồn nhân lực thì nền kinh tế cũng không thể phát triển được. Nguồn lực con người được đảm bảo sẽ góp phần vào sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế. Nguồn lực con người ở đây không chỉ bao gồm những người đang làm việc trong các nhà máy xí nghiệp mà là tất cả người dân. Khi vệ sinh an toàn thực phẩm được đảm bảo thì sức khỏe và tính mạng của con người cũng sẽ được đảm bảo và 10 khi tính mạng và sức khỏe được đảm bảo thì họ có thể đem hết sức lực, trí lực của mình để xây dựng và phát triển nền kinh tế của đất nước. Ngoài ra khi vệ sinh an toàn thực phẩm được đảm bảo thì nhà nước sẽ không tốn nhiều chi phí trong y tế, thay vào đó có thể đầu tư vào những hoạt động nhằm nâng cao đời sống của nhân dân. Như vậy ta thấy rõ vệ sinh an toàn thực phẩm là động lực cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Đến lượt mình kinh tế phát triển đảm bảo cho người dân có đời sống ổn định, từ đó ý thức về vệ sinh an toàn thực phẩm của người dân sẽ nâng cao. Lúc này người dân sẽ quan tâm đến chất lượng thực phẩm và hệ quả tất yếu là các sản phẩm kém chất lượng sẽ bị đào thải. Chính quy luật khắc nghiệt này buộc những nhà sản xuất phải nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ đó chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của toàn xã hội sẽ được đảm bảo. Vệ sinh an toàn thực phẩm có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, nhận thấy được tầm quan trọng đó những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, biện pháp để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và bước đầu đã có những thành công nhất định. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm 1.2.1. Đặc trƣng của quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm Quản lý là sự tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Quản lý nhà nước “là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội” [6, tr.2]. Khái niệm này cho ta thấy được nhà nước thực hiện quyền quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và chỉ có các cơ 11 quan nhà nước mới được thực hiện chức năng quản lý này, nét đặc trưng quan trọng nhất của quản lý nhà nước chính là quyền lực nhà nước, chính nhờ quyền lực nhà nước mà nhà nước mới có thể quản lý được các đối tượng trong xã hội. Cũng chính nhờ đặc trưng đó mà nhà nước mới có thể duy trì được sự ổn định và phát triển của toàn xã hội, vì quyền lực nhà nước mang tính cưỡng chế và bắt buộc mọi chủ thể trong xã hội và tuân theo. Từ khái niệm về quản lý nhà nước chúng ta có thể đưa ra được khái niệm quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm như sau: Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động của các cơ quan nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước tác động lên các đối tượng có liên quan đến việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhằm đảm bảo cho thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng. Vệ sinh an toàn thực phẩm là một lĩnh vực của quản lý nhà nước do đó nó mang những đặc trưng chung của quản lý nhà nước. Thứ nhất, quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động quản lý mang tính quyền lực nhà nước. Đây là đặc trưng cơ bản của hoạt động quản lý nhà nước so với hoạt động quản lý của các chủ thể khác. Quyền lực nhà nước cho phép chủ thể nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tác động đến các chủ thể trong xã hội có liên quan đến việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và bắt buộc các chủ thể này phải tuân theo. Sử dụng quyền lực nhà nước cho phép cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, có quyền thanh tra, kiểm tra và áp dụng các hình thức xử lý theo pháp luật đối với những hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm. Khi ý thức về vệ sinh an toàn thực phẩm của các chủ thể trong xã hội chưa cao thì việc sử dụng quyền lực nhà nước là một biện pháp hữu hiệu để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. 12 Thứ hai, quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động có tính thống nhất. Bộ máy nhà nước được tổ chức thành một khối thống nhất từ trung ương đến địa phương, trong đó Chính Phủ chịu trách nhiệm cao nhất về công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên phạm vi cả nước, trong đó có sự phân công cho các bộ ngành và cho các địa phương, điều này vừa đảm bảo tính thống nhất trong quản lý vừa đảm bảo phù hợp với đặc thù của từng địa phương. Tính thống nhất còn thể hiện ở việc khi các cơ quan địa phương ban hành các văn bản quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa phương mình thì phải phù hợp với quy định của cơ quan cấp trên, đồng thời phải chịu trách nhiệm về công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của địa phương mình đối với cơ quan nhà nước cấp trên. Thứ ba, quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động mang tính liên tục. Hoạt động quản lý nhà nước cần phải đảm bảo tính liên tục, kịp thời để có thể đáp ứng được sự vận động không ngừng của đời sống xã hội. Đối với công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng phải quản lý một cách thường xuyên, liên tục thì mới có thể đảm bảo được chất lượng của thực phẩm từ đó mới có thể đảm bảo được sức khỏe cho người tiêu dùng, vì chúng ta biết rằng nhu cầu tiêu thụ thực phẩm của con người diễn ra một cách thường xuyên, liên tục, việc kinh doanh, buôn bán thực phẩm cũng diễn ra hàng ngày do đó hoạt động quản lý của nhà nước cũng phải đảm bảo tính liên tục. Thứ tư, hoạt động quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm phải tuân theo quy định của pháp luật. Khi các chủ thể nhà nước được trao quyền để quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm thì không có nghĩa là họ có thể quản lý một cách tùy tiện, hay áp đặt ý chí của họ vào công tác quản lý mà mọi hoạt động của các chủ thể quản lý phải tuân theo quy định pháp luật, không được làm trái với các quy định 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan