Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường thpt cô tô, tỉnh quảng ninh trong gi...

Tài liệu Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường thpt cô tô, tỉnh quảng ninh trong giai đoạn hiện nay

.PDF
101
166
119

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÔ QUỐC TRÍ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÔ QUỐC TRÍ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI VĂN QUÂN THÁI NGUYÊN - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn PHỤ LỤC Phụ lục 1 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ MỨC ĐỘ CẦN THIẾT CỦA CÁC NỘI DUNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN Kính gửi Ông (Bà):.................................................................................. Để có cơ sở đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển ĐNGV trường THPT Cô Tô tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay. Xin ông (Bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết của các nội dung bồi dưỡng GV THPT Cô Tô trong giai đoạn hiện nay bằng cách đánh dấu (X) vào các ô theo mức độ mà Ông (Bà) cho là phù hợp. Ngoài các nội dung bồi dưỡng giáo viên đã nêu trong bảng, xin Ông (Bà) bổ sung nội dung bồi dưỡng khác mà đồng chí cho là cần thiết. MỨC ĐỘ STT NỘI DUNG Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức 1 nhà giáo, thái độ nghề nghiệp. Bồi dưỡng các lớp chính trị, đạo đức nhà giáo, thái độ nghề nghiệp. 2 Đào tạo nâng chuẩn ở trình độ thạc sĩ. Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện 3 kỹ thuật mới, khai thác ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ. 4 Được bồi dưỡng thường xuyên các chuyên đề cập nhập tri thức chuyên môn mới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn MỨC ĐỘ STT 5 NỘI DUNG Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Bồi dưỡng về văn hoá, xã hội, khoa học, phong tục tập quán của địa phương. Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm (Kỹ năng 6 lập kế hoạch, tổ chức, quản lý, giáo dục học sinh, công tác chủ nhiệm lớp). 7 8 Được tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng. Bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm. Ngoài những nội dung bồi dưỡng trên, theo Ông (Bà) còn đề xuất nội dung bồi dưỡng nào khác:............................................................................. ................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ông (Bà)! Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Phụ lục 2 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Về tính cần thiết của các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Cô Tô tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay. Kính gửi Ông (Bà):............................................................................. Phát triển đội ngũ giáo viên là việc quan trọng trong chiến lược phát triển giáo dục hiện nay. Chúng tôi có đề xuất một số biện pháp về công tác này theo bảng dưới đây. Kính mong Ông (Bà) có ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp này, bằng cách đánh dấu (X) vào các ô theo mức độ mà Ông (Bà) cho là cần thiết. Ngoài các biện pháp đã nêu trong bảng, xin Ông (Bà) bổ sung các biện pháp khác mà Ông (Bà ) cho là quan trọng. TT 1 Các biện pháp Tính cần thiết Rất Không Cần cần cần thiết thiết thiết Tính khả thi Rất khả thi Khả thi Không khả thi Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên Tăng cường công tác bồi 2 dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên Bổ sung và tuyển chọn giáo 3 viên nhằm hoàn thiện cơ cấu đội ngũ giáo viên theo sự đổi mới chương trình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn TT Các biện pháp Tính cần thiết Rất Không Cần cần cần thiết thiết thiết Tính khả thi Rất khả thi Khả thi Không khả thi Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho giáo viên để 4 động viên khuyến khích GV ở lại miền núi - hải đảo công tác 5 Khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng Tăng cường kiểm tra- đánh 6 giá chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên Các biện pháp khác (theo Ông (Bà) cần bổ sung................................. ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của ông/bà! Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Phụ lục 3 CÔNG THỨC TOÁN HỌC VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1.Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê toán học: n x xi ni  i 1 n ni  i 1 Trong đó: xi : là số điểm của một câu ni : là số người đánh giá x : là giá trị trung bình 2. Hệ số tương quan thứ bậc Specman: N r  1 6 Di2 i 1 N ( N 2 1) Trong đó: r là hệ số tương quan Di là hiệu số thứ bậc giữa hai đại lượng đem ra so sánh. N là số đơn vị được nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3. Một số kết quả nghiên cứu Các biện pháp TT 1 Xây dựng quy hoạch phát triển đội Sự cần thiết Tính khả thi Trung Thứ Trung Thứ bình bậc bình bậc D D2 2,73 1 2,54 2 -1 1 2 trình độ chuyên môn nghiệp vụ của 2,66 3 2,52 3 0 0 5 2,48 4 1 1 2,69 2 2,57 1 1 1 2,41 6 2,41 6 0 0 6 chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ 2,57 4 2,46 5 -1 1 ngũ giáo viên Tăng cường công tác bồi dưỡng giáo viên Bổ sung và tuyển chọn giáo viên 3 nhằm hoàn thiện cơ cấu đội ngũ giáo 2,55 viên theo sự đổi mới chương trình Chăm lo đời sống vật chất tinh thần 4 cho giáo viên để động viên khuyến khích giáo viên ở lại miền núi - hải đảo công tác 5 Khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng Tăng cường kiểm tra- đánh giá giáo viên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xác định được tầm quan trọng chiến lược của giáo dục và đào tạo đối với tương lai của đất nước, Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Theo đó, vai trò của đội ngũ giáo viên - nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và đào tạo đặc biệt được đề cao. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới, toàn cầu hoá thế giới hiện nay, Đảng và Nhà nước ta càng quan tâm, đầu tư nhiều hơn cho giáo dục và đào tạo và càng đặc biệt quan tâm đến vai trò đội ngũ giáo viên - nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Nghị quyết Đại hội Đảng X nhấn mạnh: “Cấp thiết phải xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ưu tú, có tâm đức, thiết tha với nghề, có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng giảng dạy và quản lý tốt”. Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 Ban Bí thư Trung ương Đảng cũng chỉ rõ: "Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước" [7,1-2]. Trong Điều 15, Luật Giáo dục cũng khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện để nêu gương tốt cho người học” [12,3]. Đối với sự nghiệp giáo dục miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, Hải đảo… Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 đầu tư quan tâm để giúp giáo dục vùng dân tộc miền núi, biên giới hải đảo bình đẳng với giáo dục miền xuôi. Ngày 15/11/2002, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 159/2002/QĐ-TTg về Phê duyệt Đề án thực hiện chương trình kiên cố trường, trong đó xác định: “Chương trình kiên cố trường, lớp học được triển khai trong cả nước; ưu tiên đầu tư để phát triển trước hết đối với các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, các xã nghèo ở miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, miền Trung, vùng hay ngập lũ, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số ở đồng bằng sông Cửu Long và các địa phương khác”. Trường THPT Cô Tô được đặt tại thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh. Cô Tô là huyện biên giới hải đảo, điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Cùng với xu thế phát triển chung của đất nước, trong những năm gần đây huyện đảo Cô Tô đã có nhiều đổi mới. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân huyện đảo đã từng bước được cải thiện. Cơ sở hạ tầng: đường xá, trường học, bệnh viện, trạm y tế, trụ sở làm việc, hệ thống giao thông thuỷ lợi… được quan tâm đầu tư xây dựng. Sự thay đổi của Cô Tô ngày hôm nay có một phần đóng góp không nhỏ của trường THPT Cô Tô. Sau 10 năm kể từ khi thành lập cho đến nay, trường THPT Cô Tô đã làm tốt công tác chính trị của đơn vị; là cái nôi giáo dục và đào tạo, cung cấp nguồn cán bộ và nguồn nhân lực có tri thức, có đạo đức cho huyện. Từ mái trường THPT, nhiều em học sinh nay đã trở thành cán bộ, nhân viên các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể của huyện; cán bộ chủ chốt các xã, thị trấn… đã và đang đóng góp công sức của mình để xây dựng huyện đảo ngày càng giàu đẹp, văn minh. Trong những năm qua, cùng với sự quan tâm của cấp uỷ và chính quyền địa phương, sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng hướng của tập thể lãnh đạo của nhà trường, cùng với sự nỗ lực vươn lên không ngừng của đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh, trường THPT Cô Tô đã đạt được một số thành tích đáng ghi nhận. Trường đã có giáo viên, học sinh giỏi cấp tỉnh, tỉ lệ học sinh thi đỗ các trường đại học, cao đẳng chính quy ngày càng tăng… Chất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 lượng đội ngũ GV ngày càng được nâng lên, năng lực chuyên môn của nhiều giáo viên được khẳng định. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, chất lượng đội ngũ giáo viên của trường vẫn còn nhiều bất cập: giáo viên còn thiếu về số lượng, không phù hợp về cơ cấu (thiếu giáo viên Giáo dục quốc phòng, Tin học, Thể dục; thừa giáo viên Tiếng Anh); năng lực chuyên môn của bộ phận giáo viên còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng kịp thời với những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay. Trước những bất cập trên, phát triển đội ngũ giáo viên của trường đã trở thành nhiệm vụ cấp thiết cần có các giải pháp để khắc phục ngay nhằm nâng cao chất lượng dạy và học đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho địa phương, đất nước. Vì những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản lý PT ĐNGV trường THPT Cô Tô đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên và công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên ở trường THPT. - Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý PT ĐNGV trường THPT Cô Tô. 4. Phạm vi nghiên cứu - Quản lý đội ngũ giáo viên (quản lý nguồn nhân lực giáo dục) có nội dung rất rộng. Đề tài giới hạn nghiên cứu các biện pháp có liên quan trực tiếp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 đến công tác phát triển đội ngũ giáo viên bao gồm: quy hoạch phát triển, đào tạo bồi dưỡng và tạo động lực làm việc cho đội ngũ giáo viên. - Các số liệu điều tra sẽ lấy từ năm 2006 đến năm 2010. 5. Giả thuyết khoa học Nếu áp dụng triệt để và đồng bộ các biện pháp: quy hoạch, bồi dưỡng và tạo động lực, môi trường làm việc cho giáo viên phù hợp với trình độ phát triển của đội ngũ giáo viên trường THPT Cô Tô cũng như đặc điểm phát triển của nhà trường và môi trường giáo dục ở địa phương thì đội ngũ giáo viên của nhà trường sẽ phát tiển về số lượng, chất lượng, ổn định về cơ cấu, góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý PT ĐNGV THPT - Phân tích và đánh giá thực trạng về ĐNGV, biện pháp quản lý PT ĐNGV trường THPT Cô Tô. - Đề xuất những biện pháp quản lý PT ĐNGV trường THPT Cô Tô. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá trong quá trình: - Nghiên cứu các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Nhà nước và của địa phương về giáo dục, chính sách phát triển giáo dục, quản lý giáo dục; quản lý đội ngũ nhà giáo giáo dục và một số văn bản khác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Sưu tầm và phân tích tài liệu, sách, báo, báo cáo khoa học, tạp chí về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý đội ngũ, phát triển đội ngũ, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 7.2. Phương pháp điều tra Dùng phương pháp điều tra cắt ngang với sự hỗ trợ của các công cụ thu thập thông tin: - Bảng câu hỏi trưng cầu ý kiến được cấu trúc sẵn. - Phỏng vấn sâu những người cung cấp thông tin (lựa chọn các cán bộ chủ chốt, những người trực tiếp tham gia quản lý, theo dõi các vấn đề nghiên cứu). - Thảo luận nhóm. 7.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Phương pháp này giúp nhà nghiên cứu tổng kết những bài học kinh nghiệm trong giáo dục. Chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu kém, những tồn tại để có phương hướng khắc phục. Luận văn đã sử dụng phương pháp tổng kết kinh nghiệm để tổng kết kinh nghiệm phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua. 7.4. Phương pháp chuyên gia Luận văn sử dụng phương pháp chuyên gia để xin ý kiến đánh giá của chuyên gia giáo dục, chuyên gia của những ngành có liên quan về các nội dung nghiên cứu. Đánh giá về công tác phát triển và các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Cô Tô được đề xuất trong Luận văn. 7.5. Phương pháp thống kê toán Là phương pháp xử lý các số liệu thống kê được nhằm đưa ra các kết luận phục vụ cho công tác nghiên cứu. 8. Những điểm mới của đề tài Đề xuất được 06 biện pháp quản lý PT ĐNGV THPT của một huyện biên giới - hải đảo trong giai đoạn hiện nay. 9. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu Đề tài gồm 3 Phần mở đầu, 3 chương và phần kết luận, khuyến nghị. Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của việc quản lý PT ĐNGV THPT Chương 2. Thực trạng quản lý PT ĐNGV trường THPT Cô Tô Chương 3. Những biện pháp quản lý PT ĐNGV trường THPT Cô Tô. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền văn minh tri thức mà nòng cốt là cách mạng công nghệ thông tin. Khoa học - công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học - công nghệ. Năng lực của đội ngũ ngành giáo dục quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục; chất lượng và hiệu quả giáo dục sẽ quyết định năng lực đội ngũ nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội. Các quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước về sự nghiệp giáo dục đã được thể hiện trong Hiến pháp, Luật giáo dục 2005, các Nghị quyết TW 4 (khoá VII), TW2 (khoá VIII), Kết luận Hội nghị TW6 (khoá IX) và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về đội ngũ GV khẳng định: - Nhà giáo và cán bộ quản lý là đội ngũ cán bộ đông đảo nhất, có vai trò quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp nâng cao dân trí, xây dựng con người, đào tạo nhân lực cho đất nước. Nhà nước ta tôn vinh nhà giáo, coi trọng nghề dạy học. - Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ của các cấp uỷ đảng và Chính quyền, coi đó là một bộ phận công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước; trong đó ngành giáo dục giữ vai trò chính trong việc tham mưu và tổ chức thực hiện. - Phát triển ĐNNG và cán bộ quản lý giáo dục sao cho đảm bảo về số lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn về chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 - Chuẩn hoá đội ngũ về các mặt: Vững vàng về chính trị; gương mẫu về đạo đức; trong sạch về lối sống; có trí tuệ, kiến thức và năng lực thực tiễn; gắn bó với nhân dân. Trong những năm gần đây, nhiều đề án, giải pháp về quản lý phát triển đội ngũ nhà giáo ở các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng: - Đề án xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010 (QĐ số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 1 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ). - Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên của trường THPT chất lượng cao Chu Văn An giai đoạn 2001- 2015 (Luận văn thạc sĩ QL và tổ chức công tác văn hoá, GD của Phạm Vương Tấn, Đại học Sư phạm Hà Nội II - Trường Cán bộ QL Giáo dục và Đào tạo, 2001). - Các giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường phổ thông vùng cao Việt Bắc trong giai đoạn tới (Luận văn thạc sĩ QL và tổ chức công tác văn hoá, GD của Nguyễn Trường Sơn, Đại học sư phạm Hà Nội II trường Cán bộ QL Giáo dục và Đào tạo, 2002). - Các giải pháp QL nhằm xây dựng và phát triểnđội ngũ giáo viên của trường THPT chuyên Chu Văn An tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay (Luận văn thạc sĩ QLGD của Hà Thị Khánh Vân, Đại học Sư phạm Hà Nội trường Cán bộ QL GD&ĐT, 2005). - Biện pháp tăng cường QL phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội giai đoạn 2007 - 2015 (Luận văn thạc sĩ QLGD của Ngô Thị Ngọc Bích, Đại học Sư phạm Hà Nội - Học viện QLGD, 2007). - Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS Bồ Đề Quận Long Biên - Hà Nội trong giai đoạn hiện nay (Luận văn thạc sĩ QLGD của Trịnh Hoàng Hoa, Đại học sư phạm Hà Nội - Học viện QLGD, 2007). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 - Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Hóc Môn thành phố Hồ Chí Minh (Luận văn thạc sĩ QLGD của Nguyễn Thị Kim Oanh, Viện chiến lược và Chương trình giáo dục, 2008). - Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Điện tử điện lạnh Hà Nội (Luận văn thạc sĩ QLGD của Nguyễn Đăng Lăng, Đại học sư phạm Hà Nội, 2008)… Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra được các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục cho một đơn vị hay một cơ sở cụ thể. Tuy nhiên việc phát triển đội ngũ giáo viên THPT chưa được đề cập sâu và đầy đủ để có thể ứng dụng vào điều kiện thực tiễn ở từng địa phương đặc biệt ở vùng biên giới, Hải đảo. Huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh là một huyện Biên giới, Hải đảo chưa có tác giả nào nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên THPT. Luận văn này sẽ đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận của việc phát triển đội ngũ giáo viên THPT, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý 1.2.1.1. Khái niệm quản lý Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành nhóm, đã đòi hỏi phải có sự phối hợp hoạt động của các cá nhân để duy trì sự sống và do đó cần sự quản lý. Từ khi xuất hiện nền sản xuất xã hội, các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội ngày càng tăng lên thì sự phối hợp các hoạt động riêng rẽ càng tăng lên. Ngày nay, hầu như tất cả mọi người đều công nhận tính thiết yếu của quản lý và thuật ngữ quản lý đã trở thành câu nói hàng ngày của nhiều người. Tuy nhiên chưa có một định nghĩa thống nhất về thuật ngữ quản lý. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 Theo C. Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [6,480]. Theo Mary Parker Follfet (Mỹ): Quản lý là nghệ thuật khiến công việc được thực hiện thông qua người khác [7,46]. Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao động” [9,5]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (gọi chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [8,24]. Tác giả Vũ Dũng cho rằng: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế họạch và có hệ thống của chủ thể đến khách thể của nó” [7,47]. Thuật ngữ quản lý có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tuỳ thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Tuy nhiên, xét trong góc độ của người nghiên cứu, chúng tôi quan niệm về quản lý như sau: Quản lý là tác động có ý thức của con người (chủ thể QL) đến nhóm người (khách thể QL) nhằm đạt được mục tiêu mà tổ chức đã đề ra. Quản lý bao gồm hai thành phần: chủ thể quản lý và khách thể quản lý (đối tượng của quản lý), có quan hệ qua lại, tương tác lẫn nhau. 1.2.1.2. Chức năng quản lý Chức năng quản lý là biểu hiện cụ thể của hoạt động quản lý. Đó là hoạt động cơ bản mà thông qua đó chủ thể quản lý tác động đến khách thể QL nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Trong quản lý, chức năng quản lý mang tính khách quan, có tính độc lập tương đối, chức năng QL nảy sinh là kết quả của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 quá trình phân công lao động, là bộ phận tạo thành hoạt động QL tổng thể, được tách riêng, có tính chất chuyên môn hoá. Quản lý có 4 chức năng cơ bản: - Lập kế hoạch: Chức năng lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng, nhằm xác định các mục tiêu cho bộ máy, xác định các nguồn lực và biện pháp trên cơ sở những điều kiện cụ thể của đơn vị mình để đạt được mục tiêu. Để xác định được mục tiêu và các bước đi cần có khả năng dự báo, vì thế trong chức năng lập kế hoạch bao gồm cả chức năng dự báo. - Tổ chức: Chức năng này bao gồm 2 nội dung: + Tổ chức bộ máy: Sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các nhiệm vụ phải đảm nhận. Nói khác đi phải tổ chức bộ máy phù hợp về cấu trúc, cơ chế hoạt động để đủ khả năng đạt được mục tiêu - phân chia thành các bộ phận sau đó ràng buộc các bộ phận bằng các mối quan hệ. + Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, phân công, phân nhiệm rõ ràng để mọi người hướng vào mục tiêu chung. Năng lực và phong cách của chủ thể QL tác động tích cực vào sự thành công của tổ chức, lập kế hoạch tốt mà tổ chức không tốt, không phân công, phân nhiệm và tạo điều kiện thích hợp thì khó đạt được mục tiêu chung. - Chỉ đạo: Tác động đến con người bằng các mệnh lệnh, làm cho người dưới quyền phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ được phân công. Tạo động lực để con người tích cực hoạt động bằng các biện pháp động viên, khen thưởng; kể cả trách phạt. - Kiểm tra: Là thu thập thông tin ngược để kiểm soát hoạt động của bộ máy nhằm điều chỉnh kịp thời các sai sót, lệch lạc để bộ máy đạt được mục tiêu. 1.2.1.3. Bản chất của hoạt động quản lý Quản lý là những tác động có phương hướng, có mục đích rõ ràng của chủ thể quản lý. Quản lý là hoạt động mang tính sáng tạo cao. Quản lý là một khoa học và một nghệ thuật, bởi vì nó vận dụng tri thức được hệ thống hoá, là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 sự vận dụng các quy luật của chủ thể quản lý để giải quyết các vấn đề đặt ra. Hơn nữa quản lý là một loại hoạt động đặc biệt - hoạt động này đòi hỏi phải vận dụng hết sức khéo léo linh hoạt và sáng tạo những tri thức, những kinh nghiệm để tác động đối tượng quản lý - các cá nhân cụ thể. Mỗi con người là một nhân cách, một thế giới tâm lý phong phú và phức tạp. Quản lý đòi hỏi phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Hiệu quả của hoạt động quản lý phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức để phù hợp với hoàn cảnh và mục tiêu quản lý. quản lý thực chất là quản lý con người, vì con người là yếu tố quyết định các vấn đề. Mọi thành công hay thất bại của tổ chức đều liên quan tới việc giải quyết các mối quan hệ giữa con người với nhau. 1.2.2. Quản lý nhà trường 1.2.2.1. Khái niệm về nhà trường Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt và đặc thù của xã hội, được hình thành do nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội nhằm thực hiện chức năng truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân cư nhất định trong cộng đồng và xã hội. Nhà trường được tổ chức và hoạt động với chức năng truyền thụ và lĩnh hội tri thức nhân loại để nhằm mục tiêu tồn tại và phát triển cá nhân, phát triển cộng đồng và xã hội. Nhà trường được hình thành và hoạt động dưới sự điều chỉnh với các quy định của các chế định xã hội, có tính chất và nguyên lý hoạt động, có mục đích hoạt động rõ ràng và nhiệm vụ cụ thể; có nội dung và chương trình giáo dục được chọn lọc một cách khoa học, có tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ được đào tạo; có phương thức và phương pháp giáo dục luôn luôn đổi mới, được cung ứng các nguồn lực vật chất cần thiết; có kế hoạch hoạt động và được hoạt động trong một môi trường (tự nhiên và xã hội) nhất định, có sự đầu tư của người học, cộng đồng, nhà nước và xã hội; và quản lý vĩ mô, vi mô của các cơ quan quản lý các cấp trong xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Nhà trường là một thiết chế tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội được thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lục phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội” [12,6]. 1.2.2.2. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường được nhìn nhận từ 2 góc độ: - Thứ nhất: Quản lý nhà trường được hiểu theo nghĩa hoạt động của các cơ quan, các tổ chức có trách nhiệm quản lý giáo dục như Bộ Giáo dục & Đào tạo, Sở Giáo dục & Đào tạo, Phòng Giáo dục & Đào tạo và các cấp chính quyền đối với một cơ sở giáo dục (nhà trường) cụ thể nào đó. - Thứ hai: Quản lý nhà trường được hiểu theo nghĩa hoạt động của chủ thể quản lý một cơ sở giáo dục (hiệu trưởng hoặc người có chức vụ tương đương như hiệu trưởng) đối với các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục mà họ được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý. Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu khái niệm nhà trường được hiểu theo góc độ thứ hai được định nghĩa như sau: “Quản lý nhà trường (một cơ sở giáo dục) là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có khoa học, có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường (giáo viên, nhân viên và người học…) nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục” [12,14]. 1.2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên Theo từ điển tiếng Việt, “Phát triển” có nghĩa là: Biến đổi hoặc làm biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. Trong từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Đội ngũ là khối đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành lực lượng” [15, 243]. Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành hoạt động trong một hệ thống (tổ chức) [12,69]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất