Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở các trường thpt huy...

Tài liệu Quản lý sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở các trường thpt huyện yên phong, tỉnh bắc ninh (lv02172)

.PDF
165
150
149

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI, NĂM 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học TS. NGUYỄN ĐÌNH MẠNH HÀ NỘI, NĂM 2016 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, trước hết em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, phòng sau đại học và tập thể Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, giảng viên khoa Quản lí giáo dục, trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình giảng dạy, quan tâm, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học tại trường. Đặc biệt, em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, Tiến sĩ Nguyễn Đình Mạnh, đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp hưỡng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành Luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Lãnh đạo Phòng giáo dục và Đào tạo Quận Bắc Từ Liêm, Quận Tây Hồ, Huyện Hoài Đức, đặc biệt là tổ giáo dục Mầm non – Phòng giáo dục và Đào tạo; cảm ơn sự ủng hộ nhiệt tình của các trường mầm non trong Quận, Huyện và sự động viên, khuyến khích của gia đình, bạn bè, anh chị em đồng chí, đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu thành công đề tài khoa học giáo dục của mình. Hà Nội, tháng 11 năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Bích Hà LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là luận văn nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của Thành phố Hà Nội. Học viên Nguyễn Thị Bích Hà MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 CHƯƠNG ICƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG MẦM NON ...............................................................................................6 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. .................................................................................. 6 1.1.1 Ở nước ngoài, .............................................................................................................. 6 1.1.2. Ở Việt Nam. ......................................................................................................8 1.2. Cơ sở lí luận của đề tài. ......................................................................................10 1.2.1. Quản lý. ...........................................................................................................10 1.2.2. Khái niệm:”hoạt động” và “chuyên môn”............................................................. 17 1.2.3. Trường mầm non, hiệu trưởng và giáo viên mầm non. ......................................... 23 1.2.4. Giáo dục trong bối cảnh hiện nay. ........................................................................... 26 1.2.5. Quản lí hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng mầm non. .................................. 30 1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng mầm non ...................................................................................................................................... 33 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 35 Chương 2THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ...................... 38 2.1. Khái quát về giáo dục mầm non ở quận Tây Hồ, quận Bắc Từ Liêm, huyện Hoài Đức thuộc thành phố Hà Nội ............................................................................................. 38 2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng. .................................................................................. 41 2.2.1. Mục đích nghiên cứu. .............................................................................................. 41 2.2.2. Nội dung khảo sát..................................................................................................... 41 2.2.3. Phương pháp khảo sát .............................................................................................. 42 2.2.4. Địa bàn và khách thể khảo sát ................................................................................. 42 2.2.5. Thời gian khảo sát: từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2016 ........................................... 42 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà Nội, ................................................................................................................................ 42 2.3.1.. Kết quả khảo sát nội dung hoạt động chuyên môn ớ các trường mầm non nghiên cứu. ...................................................................................................................................... 42 2.3.2. Thực trạng sử dụng phương pháp, phương tiện và hình thức hoạt động chuyên môn của giáo viên mầm non ...................................................................................................... 47 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. ..................................................................................................... 51 2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của quản lí hoạt động chuyên môn giáo viên mầm non ..................................................................................................................... 51 2.4.2. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn trong trường mầm non ...................................................................................................................................... 56 2.4.3. Thực trạng tổ chức hoạt động chuyên môn cho giáo viên mầm non của hiệu trưởng 60 2.4.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động chuyên môn cho giáo viên mầm non .................... 64 2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của giáo viên trong trường MN ...................................................................................................................................... 68 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà Nội. ...................................................................................................... 71 2.6. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. ........................................................................................ 79 2.6.1. Những thành tích ...................................................................................................... 79 2.6.2. Hạn chế ..................................................................................................................... 80 Kết luận chương 2 .............................................................................................................. 82 Chương 3BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY.................................. 83 3.1. Các nguyên tắc chỉ đạo quá trình nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. ............................ 83 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thưc tiễn. ........................................................................ 83 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa............................................................................ 84 3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ. .......................................................... 84 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi............................................................................. 84 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. ..................................................................................................... 85 3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức của lãnh đạo và giáo viên mầm non về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà Nội. ............ 85 3.2.2. Trao đổi, thảo luận về đổi mới nội dung hoạt động chuyên môn.......................... 91 3.2.3. Tổ chức đổi mới hình thức và phương pháp quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay......................................... 94 3.2.4. Tăng cường chỉ đạo quá trình hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay ................................................................................. 99 3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà Nội. ....................................................................................................................... 102 3.2.6. Xây dựng môi trường giáo dục năng động, phát huy vai trò của thi đua khen thưởng đối với hoạt động chuyên môn của giáo viên ................................................................. 109 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp............................................................................... 114 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. ................. 115 3.4.1. Mục tiêu khảo nghiệm ........................................................................................... 115 3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ......................................................................................... 115 3.4.3. Cách thức khảo nghiệm ......................................................................................... 115 3.4.4. Thời gian khảo nghiệm: Tháng 9/2016................................................................. 115 3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................................. 115 Kết luận chương 3 ............................................................................................................ 118 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................. 119 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 123 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT 1 2 VIẾT TẮT CS-GD CBQL : VIẾT ĐẦY ĐỦ Chăm sóc - giáo dục Cán bộ quản lý 3 CNN Chuẩn nghề nghiệp 4 CĐ Cao đẳng 5 CSCV Cơ sở vật chất 6 ĐDĐC Đồ dùng đồ chơi 7 ĐH Đại học 8 GDMN Giáo dục Mầm non 9 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 10 GV Giáo viên 11 GVMN Giáo viên mầm non 12 HT Hiệu trưởng 13 MG Mẫu giáo 14 MGL Mẫu giáo lớn 15 MN Mầm non 16 PTTE Phát triển trẻ em 17 QL Quản lý 18 QLGD Quản lý giáo dục 21 THCN Trung học chuyên nghiệp 24 UBND Ủy ban nhân dân 25 26 X PPDH Điểm trung bình Phương pháp dạy học DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả khảo sát nội dung hoạt động chuyên môn của giáo viên mầm non . 43 Bảng 2.2: Thực trạng sử dụng phương pháp, phương tiện và hình thức hoạt động chuyên môn của giáo viên mầm non .............................................................................................. 47 Bảng 2.3: Nhận thức về tầm quan trọng của quản lí hoạt động chuyên môn giáo viên mầm non.............................................................................................................................. 52 Bảng 2.4: Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn cho giáo viên mầm non của hiệu trưởng ................................................................................................................... 56 Bảng 2.5: Thực trạng tổ chức hoạt động chuyên môn cho giáo viên mầm non của hiệu trưởng .................................................................................................................................. 60 Bảng 2.6: Thực trạng chỉ đạo hoạt động chuyên môn cho giáo viên mầm non ............. 64 Bảng 2.7: Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của giáo viên trong trường MN .......................................................................................................................... 68 Bảng 2.8: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà Nội. ............................................................................................ 72 Bảng 3.1:Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QL hoạt động chuyên môn ở trong trường mầm non ................................................................... 116 thành phố Hà Nội.............................................................................................................. 116 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chon đề tài Giáo dục là yếu tố cực kỳ quan trọng góp phần to lớn thúc đẩy xã hội loài người phát triển. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, khi giáo dục phải đối mặt với rất nhiều mâu thuẫn: mâu thuẫn giữa toàn cầu hóa và cục bộ, giữa truyền thống và hiện đại; giữa cách nhìn dài hạn và ngắn hạn; giữa cạnh tranh cần thiết và quan tâm đối với sự bình đẳng; giữa sự phát triển vô hạn của tri thức và khả năng tiếp thu của con người, chính những mâu thuẫn này đã đặt ra những thách thức không nhỏ cho giáo dục Việt Nam. Nhận định được tầm quan trọng của giáo dục trong thời đại ngày nay, Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho tương lai” [16]. Giáo dục ngày nay không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ lại cho người học hiểu biết những tri thức, kỹ năng đã có do con người tích lũy được từ ngàn xưa, mà phải dạy cho người học biết vận dụng những điều đã biết đã hiểu ấy vào các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Giáo dục phải bồi dưỡng để người học có được những đòi hỏi khắt khe của thời đại mới như: năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; khả năng giao tiếp, khả năng tiếp thu và cập nhật thông tin… Đây là nhiệm vụ của toàn ngành giáo dục hay nói cách khác đó là nhiệm vụ của mọi cấp học, bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó có bậc học mầm non. Để thực hiện tốt sứ mệnh của mình, không còn cách nào khác, giáo dục phải không ngừng đổi mới đi lên. Đổi mới sự nghiệp giáo dục liên quan đến rất nhiều vấn đề, trong đó đổi mới quản lý giáo dục về chuyên môn của giáo viên được xem là một trong những khâu then chốt.Nghị quyết Đại hội XI của Đảng khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo. Đặc biệt, Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4-11-2013, của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định rõ các quan 2 điểm, mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo trong thời gian tới; các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo. 14]. Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Do vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành phẩm chất và phát triển năng lực của trẻ. Muốn giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao thì đội ngũ giáo viên phải có kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non, với phẩm chất chính trị, đạo đức tốt và kỹ năng sư phạm thành thục. Ngày 22/1/2008 Bộ GDĐT đã ban hành quy định “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non”. Đó là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, lối sống, kiến thức, kỹ năng sư phạm mà giáo viên mầm non cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non được ban hành áp dụng vào thực tiễn từ năm 2008. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non như chiếc kim chỉ nam giúp cho cán bộ quản lý giáo dục có công cụ để đảm bảo công tác lãnh đạo, còn đội ngũ giáo viên có định hướng phấn đấu nâng cao trình độ của bản thân theo những tiêu chuẩn nhất định Ngành giáo dục Mầm non thành phố Hà Nội có chất lượng giáo dục cũng như trình độ của giáo viên ngày một nâng cao. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận giáo viên mầm non còn yếu và thiếu cả về phẩm chất lẫn năng lực sư phạm. Là một cán bộ quản lý, qua thời gian công tác tôi nhận thấy đội ngũ giáo viên trẻ, đa số mới ra trường không những ở trường Liên Mạc, quận Bắc Từ Liêm chúng tôi mà cả ở các trường thuộc quận Tây Hồ, Huyện Đan Phượng v.v… còn thiếu và yếu cả về kinh nghiệm giảng dạy, cũng như các mặt công tác khác. Với thực tế như trên đã trình bày, tôi nhận thấy việc quản lý chất lượng hoạt động chuyên môn của đội ngũ giáo viên trong trường là việc làm hết sức cần thiết, cần được thực hiện sớm, thường xuyên, liên tục. Nếu làm tốt công tác này sẽ giúp 3 giáo viên nắm vững phương pháp giảng dạy, có hình thức tổ chức các hoạt động linh hoạt, sáng tạo, giúp giáo viên bình tĩnh, tự tin khi lên lớp, có nhiều kiến thức trong chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề. Xuất phát từ tầm quan trọng cả về mặt lí luận và thực tiễn như vậy, vấn đề: “Quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay”đã được lựa chọn làm đề tài luận văn. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu, hệ thống hóa các vấn đề lý luận của đề tài: Khái niệm quản lý, hoạt động chuyên môn, giáo viên mầm non, quản lý hoạt động chuyên môn của giáo viên mầm non.v.v... 3.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động chuyên môn của giáo viên mầm non và thực trạng quản lý hoạt động chyên môn các trường mầm non thành phố Hà Nội. 3.3. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng các trường mầm non thành phố Hà Nội 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non 4.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà Nội. 5. Giả thuyết khoa học Hiện nay, quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng trường mầm non thành phố Hà Nội đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, tuy nhiên do nhiều nguyên nhân, vẫn còn những điểm hạn chế thiếu sót, cần khắc phục, bổ xung. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn hiệu quả, thì có thể sẽ góp 4 phần từng bước nâng cao chất lượng chyên môn của giáo viên nói riêng, chất lượng giáo dục nói chung của các trường mầm non thành phố Hà Nội 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1 Giới hạn chủ thể nghiên cứu Hiệu trưởng trường mầm non 6.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu quản lí hoạt động chuyên môn giáo dục (không bao gồm nuôi dưỡng) 6.3 Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay 6.4. Giới hạn khách thể điều tra: - Hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng chuyên môn các trường mầm non. - Giáo viên các trường mầm non. 6.5. Giới hạn địa bàn khảo sát: Gồm các trường mầm non Phúc Diễn, Liên Mạc thuộc Quận Bắc Từ Liêm; Di Trạch, Tân Lập thuộc Huyện Hoài Đức; Phú Thượng, Nhật Tân thuộc quận Tây Hồ. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, các văn bản, nghị quyết của Đảng, Nhà nước có liên quan đến đề tài. Hệ thống hóa, khái quát hóa những khái niệm cơ bản, khái niệm công cụ, xây dựng khung lý luận làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu thực tiễn. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động chuyên môn của giáo viên. 7.2.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: 5 Dùng phiếu hỏi và phỏng vấn các chuyên gia giáo dục có những kinh nghiệm về vấn đề nghiên cứu để tham khảo, rút ra những kết luận cần thiết dựa trên cơ sở đó để thiết kế các bảng hỏi. 7.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Dựa trên cơ sở kết quả lý luận và ý kiến của các chuyên gia, xây dựng các phiếu hỏi (bảng hỏi) dành cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non. Phiếu 1: Hệ thống câu hỏi điều tra về thực trạng hoạt động chuyên môn của giáo viên mầm non. Phiếu 2: Hệ thống câu hỏi điều tra về thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. 7.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn lãnh đạo của sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo, cán bộ quản lý các trường mầm non về lĩnh vực nghiên cứu nhằm bổ sung những kết quả thu được từ các phương pháp khác. 7.2.5. Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu kết quả công tác quản lý chất lượng Giáo dục của các trường mầm non trong 3 năm gần đây. 7.2.6. Phương pháp thống kê toán học: Dùng để sử lý các dữ liệu thu được từ các phương pháp trên để rút ra những kết quả cần thiết. 8. Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, dự kiến cấu trúc luận văn có 3 chương Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay Chương II: Thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay Chương III: Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay 6 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Tổng quan vấn đềnghiên cứu. Đã có nhiều nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước đầu tư nghiên cứu để tìm ra các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. 1.1.1 Ở nước ngoài, + Các nhà nghiên cứu Xô Viết trong những công trình của mình đã chỉ ra vai trò quan trọng của quản lí giáo dục. Họ khẳng định rằng:Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý các công việc của đội ngũ giáo viên. V.A.Xukhômlinxki cùng với nhiều tác giả khác V.P.Xtrêzinxodin, G.I. Gooscaia,đã đưa ra một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng trong nhà trường như sau: - Phải có sự phân công hợp lý công việc trong Ban giám hiệu(giữa hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng). - Thường xuyên quan tâm xây dựng và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiêp vụ cho đội ngũ giáo viên. - Tổ chức dự giờ và phân tích bài giảng, rút kinh nghiệm + Tại Thái Lan, từ 1998, nghành giáo dục đã quan tâm tới việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên ở các trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp. + Ở Pakistan có chương trình bổ túc, nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm do nhà nước quy định, trong thời gian 3 tháng gồm các nội dung phương pháp nghiên cứu, đánh giá học sinh, cơ sở tâm lý - giáo dục, nghiệp vụ dạy học đối với giáo viên mới vào nghề chưa quá 3 năm. + Triều Tiên là một trong những nước có chính sách rất thiết thực để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên. Tất cả giáo viên đều phải tham gia học tập đầy đủ các nội dung chương trình về nâng cao trình độ và chuyên 7 môn nghiệp vụ theo quy định. + Ở Mĩ, bắt đầu vào giữa thập kỷ 80, những quan tâm sâu sắc về vấn đề giáo viên trong trường học của nhiều nhà nghiên cứu đã được nhà nước và các cơ sở tư nhân tài trợ. Báo cáo năm 1987 của Tổ hợp Carregie “Chương trình Quốc gia chuẩn bị giáo viên cho thế kỷ 21” đã dẫn tới việc lập ra Vụ Quốc gia Mĩ về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mĩ với nhiệm vụ nâng cao chuẩn dạy học cũng như thành tích học tập của học sinh trên toàn quốc. Cơ quan này bắt đầu cấp bằng cho giáo viên vào năm 1995. Trong xu hướng cải cách và phát triển của giáo dục hiện nay vai trò quản lý của hiệu trưởng nhà trường càng thể hiện tính quyết định đối với chất lượng giáo dục của nhà trường. Các tác giả Pam Robbin và Harvay Alvy (người Mỹ) là những chuyên gia hàng đầu nghiên cứu về QLGD đã xuất bản cuốn “Cẩm nang Hiệu trưởng”, công bố những kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp đặc thù của hiệu trưởng như biện pháp quản lý nhân sự và chuyên môn, xây dựng các tổ chức, môi trường học tập hiệu quả… “Cẩm nang HT” đã được gới chuyên môn Mĩ đánh giá cao và nhiệt liệt hưởng ứng, được coi một trong những cẩm nang quan trọng, phổ biến đối với chuyên gia, các nhà lãnh đạo QLGD trên toàn thế giới + Tại nước Anh: Từ cuối thập niên 80, đào tạo theo chuẩn trong lĩnh vực dạy học càng ngày càng được chính phủ chấp nhận và khuyến khích. Trong lĩnh vực dạy học người ta thận trọng trước sự đòi hỏi quá chi tiết của phương pháp dạy học. Điều đó được hội đồng bằng cấp quốc gia (1992) thừa nhận trong bản đánh giá các bước khởi đầu của đào tạo theo chuẩn tại các trường học và các cơ sở đào tạo giáo viên. Các chính sách của chính phủ Anh từ năm 1992 có xu hướng đặt ra những lĩnh vực rộng về tri thức và kỹ năng để lập chương trình đào tạo GV và để đánh giá theo chu kì trong ngành GD (Bộ GD 1992) (Cục đào tạo GV,1996) (Bộ GD Scotslen,1993). + Nước Úc: Cũng như chương trình của nước Mĩ và Anh, từ những cuối năm 80, việc quan tâm đến chất lượng GV và bồi dưỡng GV ở Úc đã được cả cấp liên bang và tiểu bang chú ý đến. Các tiểu bang chịu trách nhiệm về hệ thống GD riêng của mình. Năm 1990, BGD và ĐT đã xuất bản “Hiến chương về dạy học” bao gồm 18 điều mà GV phải thực thi. Năm 1993, chính phủ liên bang Úc thành lập “Hội đồng giảng dạy” 8 để soạn thảo khung năng lực quốc gia cho GV mới vào nghề (Hội đồng GD Úc 1996). + Dự án Việt - Bỉ (hỗ trợ học từ xa) đã dịch và giới thiệu ở Việt Nam một số công trình, trong đó có cuốn sách "Một số vấn đề về đào tạo giáo viên"của Michel Develaycó nội dung được trình bày theo trình tự logic Học => Dạy => Đào tạo giáo viên, trong đó việc đào tạo giáo viên bao gồm nhiều vấn đề về quan niệm, nội dung, phương thức đào tạo, tính chất và bản sắc nghề nghiệp. Đó là một cuốn sách nhằm góp phần đổi mới sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ngày càng tốt hơn. 1.1.2. Ở Việt Nam. Ngày 2-9-1945, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập. Những tháng năm sau đó, Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh dã quan tâm đến phát triển giáo dục. Nhân dịpnăm học mới 16-10-1968, trong thư gửi cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh, sinh viên, Bác Hồ đã khẳng định: “ Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sư nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân ta, do đó các ngành, các cấp Đảng và chính quyền địa phương phải thực sự quan tâm hơn nữa dến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sư nghiệp giáo dục của ta lên những bước phát triển mới” [47]. Thời gian gần đây, trong bối cảnh giáo dục quốc tế và trong nước có nhiều thay đổi, phát triển, nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành trung ương Đảng đã nhấn mạnh: “ bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng và hội nhập quốc tế” [14]. Về lĩnh vực quản lí giáo dục nói chung và quản lí hoạt động chuyên môn ở các cấp học (trong đó có giáo dục mầm non) nói riêng, đã có những tác giả sau đây: Đặng Quốc Bảo “Một số khái niệm về quản lý giáo dục” (Trường cán bộ QLGD– ĐTTƯ 1 – 1977). Trần Kiểm “Quản lý giáo dục và quản lý trường học” (Viện KHGD Hà Nội 1990). Nguyễn Ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về lý luận Quản lý giáo dục” (Trường cán bộ QLGD – ĐTTƯ 1 – 1989)… 9 Những công trình nghiên cứu trên đã góp phần phát triển khoa học quản lý giáo dục ở nước ta.Những khái niệm cơ bản về quản lí, quản lí giáo dục, quản lí trường học, quản lí hoạt động chuyên môn... đã ngày càng được làm sáng tỏ. Trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi mở chương trình đào tạo cao học QLGD, các nhà quản lý giáo dục, hiệu trưởng, hiệu phó các nhà trường đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. Nguyễn Thị Bích Thủy (1999): “Các biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng các Trường Tiểu học ở tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sĩ QLGD. Nguyễn Văn Tiến (2000): “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng Trường THCS ngoại thành Hải Phòng”, Luận văn thạc sĩ QLGD. Phạm Khánh Tường (2002): “Các biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng đối với giáo viên mới vào nghề của một số Trường THPT ở Hải Phòng”, Luận văn thạc sĩ QLGD. Đỗ Thế Dĩnh (2002): “Một số biện pháp của Hiệu trưởng nhằm tăng cường công tác quản lý chuyên môn ở Trường TMTW IV”. Luận văn thạc sĩ QLGD. Phan Quỳnh Anh:” Hoàn thiện một số biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng Trường THPT DL Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ QLGD 2000. Trần Thị Minh Nguyệt: “Một số biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trưởng các trường THPT thành phố Thái Nguyên” (Hà Nội 2002). Trần Thị “Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên THPT thành phố Đà Nẵng” (Hà Nội 2002) vv… Vấn đề quản lí hoạt động chuyên môn cho GVMN cũng đã được các nhà khoa học, các nhà quản lí quan tâm nghiên cứu. Theo TS. Nguyễn Trí,việc nâng cao trình độ văn hóa chung, trình độ sư phạm cho đội ngũ giáo viên nước ta là việc làm chiến lược, có ý nghĩa thế giới và khu vực. Để có đội ngũ giáo viên ngang tầm thế giới và khu vực, việc đào tạo lại đội ngũ giáo viên nước ta đòi hỏi một khoảng thời gian dài hàng thập kỉ, một sự nỗ lực lớn của nhà nước và của từng cá nhân giáo viên. Để có thể dạy được các kiến thức mới, vận dụng phương pháp dạy học phát huy năng lực 10 tự học, tự nghiên cứu của lớp trẻ. Nếu mỗi giáo viên mầm non không tự vượt lên chính mình, không tự chiến thắng những thói quen dạy học cũ kĩ, lạc hậu thì bản thân giáo viên và toàn thể đội ngũ không thể đáp ứng yêu cầu của chương trình mới. Có một số tác giả nghiên cứu về chương trình GVMN như đề tài “ Nghiên cứu khoa học cho việc nâng cao chất lượng thực hiện chương trình chăm sóc – giáo dục trẻ 3 – 6 tuổi trong trường mầm non” của tác giả Lê Thị Thu Hương (Viện chiến lược và chương trình giáo dục); Đề tài đề cập đến một số vấn đề về quan điểm, nguyên tắc đổi mới, nâng cao chất lượng chương trình chăm sóc – giáo dục trẻ, một số định hướng đổi mới chương trình, xây dựng mô hình nâng cao chất lượng chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ mẫu giáo trong trường mầm non vùng miền núi. Một số luận văn thạc sĩ khoa học quản lí giáo dục nghiên cứu về vấn đề quản lí giáo viên như: “Giải pháp bồi dưỡng chuẩn hóa giáo viên mẫu giáo các tỉnh Duyên Hải miền Trung”, “Thực trạng công tác quản lí việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở một số trường mầm non thành phố Hồ Chí Minh”, đã tiếp cận nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng chuyên môn nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên… Tuy nhiên,vấn đề quản lí hoạt động chuyên môn của giáo viên mầm non trong bối cảnh hiện nay là vấn đề còn ít được quan tâm nghiên cứu và vận dụng triển khai vào thực tiễn, nhất là ở địa bàn mà đề tài triển khai nghiên cứu. 1.2. Cơ sở lí luận của đề tài. 1.2.1. Quản lý. 1.2.1.1. Khái niệm: “ quản lý” Quản lí là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó. Ngay từ thuở bình minh của xã hội loài người, để đương đầu với sức mạnh to lớn của tự nhiên, để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, con người phải lao động chung, kết hợp thành tập thể; điều đó đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải có sự phân công và hợp tác trong lao động, tức là phải có quản lí. C. Mác nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạọ để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động của 11 toàn bộ cơ chế sản xuất khác với sự vận động của các khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng.”[34] Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lí, nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được mục đíchcủa nhóm về thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lí là một nghệ thuật, còn kiến thức tổ chức về quản lí là một khoa học. Quản lí là một hệ thống mở, hoạt động bên trong môi trường và tác động qua lại với nó. Đã có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý theo những cách tiếp cận hoạt động ở các góc độ khác nhau: Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động có tính định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt được mục đích nhất định”[35]. “Quản lý nhằm kết hợp những nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành thành tựu của tổ chức, của xã hội.””[37]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục đích nhất định.”[52]. Tất cả mọi người lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ vận động độc lập của nó. “Một người độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, còn một giàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng.” [73]. Theo quan điểm của Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường”[61].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất