Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý tài chính tại trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh bắc ninh...

Tài liệu Quản lý tài chính tại trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh bắc ninh

.PDF
115
89
83

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ HẢO QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Thái Nguyên, năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ HẢO QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH BẮC NINH Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Hữu Ảnh Thái Nguyên, năm 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hảo ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGSTS Lê Hữu Ảnh. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hảo iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3 2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................ 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ....................................................... 4 5. Bố cục của luận văn ..................................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÓ THU ........5 1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5 1.1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về đơn vị sự nghiệp y tế có thu................ 5 1.1.2. Nguồn tài chính đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp y tế có thu ................. 8 1.1.3. Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế có thu .................. 10 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế có thu ............................................................................................ 23 1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế có thu và các bài học kinh nghiệm ............................................... 26 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số đơn vị sự nghiệp y tế có thu .... 26 1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về công tác quản lý tài chính cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh ................................................. 29 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .............................. 32 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 32 iv 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32 2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 32 2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 33 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 33 2.3. Hệ thống chỉ tiêu trong nghiên cứu .......................................................... 34 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về các khoản thu ............................................................ 35 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về các khoản chi ............................................................ 35 2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về chênh lệch thu - chi tài chính ................................... 36 2.3.4. Các chỉ tiêu phân tích quy mô, cơ cấu và sự biến động của tài sản ...... 37 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH BẮC NINH ................................. 38 3.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh .......................................................................................................... 38 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................. 38 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................. 38 3.1.3. Tổ chức bộ máy của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh ..... 42 3.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực ..................................................................... 44 3.1.5. Vai trò của Trung tâm trong việc xây dựng cơ chế tài chính ............... 46 3.1.6. Cơ sở pháp lý quản lý tài chính tại Trung tâm ...................................... 47 3.1.7. Nguyên tắc quản lý tài chính của Trung tâm ........................................ 49 3.2. Thực trạng hoạt động quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh..................................................................................... 50 3.2.1. Thực trạng thu, chi ................................................................................ 50 3.2.2. Thực trạng công tác lập dự toán thu, chi............................................... 59 3.2.3. Thực trạng phân bổ và giao dự toán ngân sách..................................... 61 3.2.4. Thực trạng chấp hành dự toán ............................................................... 65 3.2.5. Thực trạng quyết toán ngân sách và hoạt động kiểm tra giám sát công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh ...... 67 v 3.2.6. Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản .................................................. 71 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh ................................................................... 74 3.3.1. Nhân tố bên ngoài ................................................................................. 74 3.3.2. Nhân tố bên trong .................................................................................. 77 3.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý tài chính ở Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh ............................................................................. 81 3.4.1. Những thành tựu cơ bản ........................................................................ 81 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 82 Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH BẮC NINH ................................................................................ 85 4.1. Quan điểm nâng cao công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh ............................................................................. 85 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh ............................................................................. 88 4.2.1. Xây dựng chiến lược tài chính dài hạn cho Trung tâm ......................... 88 4.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến nguồn nhân lực .................................... 93 4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 94 KẾT LUẬN .................................................................................................... 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98 PHẦN PHỤ LỤC......................................................................................... 101 vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải BHYT Bảo hiểm Y tế BHXH Bảo hiểm Xã hội BHTN Bảo hiểm Thất nghiệp CAND Công an Nhân dân CNYTCC Cử nhân y tế công cộng KCB Khám chữa bệnh KPCĐ Kinh phí Công đoàn KTV Kỹ thuật viên NSNN Ngân sách Nhà nước YTCC Y tế công cộng HS Học sinh TH Trung học YTDP Y tế Dự phòng vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ năm 2017 ....................................... 45 Bảng 3.2: Nội dung các khoản thu Trung tâm y tế dự phòng 2015 - 2017 .............. 51 Bảng 3.3. Nội dung chi cho hoạt động của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bắc Ninh 2015 - 2017 ..................................................................................... 54 Bảng 3.4. Các quỹ của Trung tâm y tế dự phòng 2015 - 2017 ................................. 57 Bảng 3.5: Dự toán thu Trung tâm y tế dự phòng 2015 - 2017 .................................. 60 Bảng 3.6. Dự toán chi cho hoạt động của Trung tâm y tế dự phòng 2015 - 2017 ........ 61 Bảng 3.7: Định mức phân bổ ngân sách cho sự nghiệp y tế ..................................... 62 Bảng 3.8. Định mức phân bổ NSNN theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP................ 63 Bảng 3.9. Định mức phân bổ NSNN theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP................ 65 Bảng 3.10. Kết quả thực hiện so với dự toán thu chi của trung tâm ......................... 66 Bảng 3.11. Nội dung quyết toán ngân sách của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bắc Ninh 2015 - 2017 .............................................................................. 68 Bảng 3.11. Tình hình quy mô, cơ cấu và sự biến động của tài sản đơn vị quy các năm 2015-2017 .................................................................................. 72 Bảng 3.12. Kết quả khảo sát nhân tố trình độ tổ chức bộ máy kế toán..................... 78 Bảng 3.13. Kết quả khảo sát nhân tố hệ thống kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính ........................................................................................ 79 Bảng 3.14. Kết quả khảo sát nhân tố trình độ cán bộ quản lý tài chính .................... 80 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh .................43 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành một xu thế khách quan của các quan hệ kinh tế hiện đại. Xu thế đó đã mở ra cơ hội cũng như thách thức không chỉ với các doanh nghiệp mà còn đối với các đơn vị sự nghiệp có thu và càng đặc biệt với đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế. Sau gần 10 năm thực hiện, Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là Nghị định 43) đã cho thấy, việc mở rộng trao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp đã góp phần nâng cao số lượng và chất lượng dịch vụ công; tạo điều kiện cho người dân có thêm cơ hội lựa chọn, tiếp cận các dịch vụ công với chất lượng ngày càng cao, đồng thời góp phần cải thiện từng bước thu nhập của người lao động tại các đơn vị sự nghiệp. Xét trên phạm vi rộng hơn, Nghị định 43 đã góp phần thực hiện công cuộc đổi mới khu vực sự nghiệp công lập và thực hiện nội dung cải cách tài chính công thuộc Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, Nghị định 43 đã bộc lộ những hạn chế, bất cập cần được sửa đổi: các đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ một cách đầy đủ; chưa thực sự khuyến khích các đơn vị có điều kiện vươn lên tự chủ ở mức cao hơn… Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động, nhiều đơn vị phát sinh các hoạt động liên doanh, liên kết, mở rộng cung ứng dịch vụ công chưa được điều chỉnh trong các văn bản pháp luật. Do đó, việc ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là Nghị định 16) đã kịp thời đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của hoạt động sự nghiệp công trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo đó, đối với dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước được xác định theo cơ chế thị trường; đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí theo quy định và lộ trình tính giá theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP. 2 Đổi mới cơ chế tự chủ trong công tác quản lý, sử dụng nguồn tài chính và tài sản cũng cần tăng cường quản lý việc sử dụng nguồn tài chính để nâng cao năng lực tự chủ tài chính cho Trung tâm. Ngoài ra, cần tập trung quản lý chi tiêu nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo thực hiện chủ trương đẩy mạnh tiết kiệm chống lãng phí của Nhà nước. Trung tâm cần tiếp tục rà soát, chỉnh sửa, hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với tình hình thay đổi cơ chế chính sách và thực tế. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh được thành lập theo Quyết định 566/QĐ-UBND ngày 20/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở hợp nhất nguyên trạng về tổ chức bộ máy, biên chế, công chức (nếu có), viên chức, người lao động, tài chính, tài sản, số liệu, tài liệu, hồ sơ, chương trình, dự án (nếu có) và các vấn đề khác có liên quan của 04 Trung tâm, gồm: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh; Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản; Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS; Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khoẻ và bộ phận bảo vệ sức khoẻ lao động môi trường thuộc Trung tâm bảo vệ sức khoẻ lao động môi trường và giám định y khoa và là đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần kinh phí chi thường xuyên, thực hiện theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, đến nay đơn vị đã rất tích cực cải cách và đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và công tác kế toán nói riêng, đã chủ động khai thác tối đa các nguồn thu, nâng cao, sử dụng có hiệu quả các khoản chi phí, tích cực cân đối thu chi đảm bảo tự chủ một phần về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp y tế chăm sóc phòng bệnh cũng như chữa bệnh cho nhân dân trong và ngoài tỉnh. Để nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo động lực và tạo niềm tin cho cán bộ viên chức và người lao động, Trung tâm cần nâng cao mức chi tiền lương tăng thêm vì thu nhập của người lao động sẽ quyết định đến hiệu quả công việc. Vì vậy nhu cầu về công tác quản lý tài chính làm sao để tăng thu tiết kiệm chi nhằm mục đích phát triển và nâng cao đời sống cán bộ, viên chức tạo niềm tin cho cán bộ viên chức và người lao động và tự chủ chi thường xuyên là mục tiêu mà Trung tâm hướng tới, phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước. Xuất phát từ lý do trên đây, việc nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh” mong muốn tìm hiểu thực 3 trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại đơn vị này, đồng thời hướng tới mục tiêu tự chủ tài chính chi thường xuyên. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt, hiệu quả công tác quản lý tài chính cho đơn vị trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu. - Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh. - Khuyến nghị một số giải pháp nhằm hoàn công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn  Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Y tế dự phòng Tỉnh Bắc Ninh (Hiện nay là Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh)  Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính trong thời gian từ 2015 - 2017 (số liệu của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bắc Ninh là một trong những đơn vị nòng cốt hợp nhất thành Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc ninh) từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy chế quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025. - Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính, những kết quả đã đạt được của công tác quản lý tài chính, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh. 4 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu - Về mặt lý thuyết: Luận văn đã góp phần hệ thống hoá và hoàn thiện thêm những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến công tác quản lý tài chính. - Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh. Từ đó, đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại đơn vị, giúp đơn vị ngày càng phát triển, đạt được những mục tiêu ngắn hạn cũng như dài hạn mà đơn vị đã đặt ra. Luận văn là một công trình nghiên cứu mới và độc lập, vấn đề nghiên cứu có tính thời sự cao và cấp thiết trong điều kiện hiện nay của tỉnh Bắc Ninh nói chung và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Các phát hiện của luận văn có tính mới và thực tế có thể áp dụng thành công cho đơn vị. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày gồm 4 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý tài chính tại trong các đơn vị sự nghiệp y tế có thu - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài - Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh. - Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÓ THU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về đơn vị sự nghiệp y tế có thu 1.1.1.1. Khái niệm a)Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập được ghi nhận trong Luật Viên chức năm 2010. Đây cũng là lần đầu tiên khái niệm này được ghi nhận trong văn bản pháp luật. Cụ thể, Khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức quy định, đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước và bao gồm 4 loại đơn vị, đó là đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Luật viên chức năm 2010 đưa ra khái niệm về đơn vị sự nghiệp có thu như sau: - Là các đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, hoạt động cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, môi trường, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm. - Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao. - Là những đơn vị sự nghiệp do Nhà nước thành lập trong quá trình hoạt động đã được Ngân sách Nhà nước cấp hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao, nhưng vẫn có tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm tận dụng cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật hiện có để tạo thêm thu nhập, hỗ trợ đời sống cán bộ công chức viên chức và bổ sung kinh phí hoạt động thường xuyên. - Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán. b) Khái niệm đơn vị sự nghiệp y tế có thu: 6 - Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính Phủ về “cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập” thì: “Đơn vị sự nghiệp y tế công lập” là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp y tế). - Đơn vị sự nghiệp y tế được đăng ký và phân loại theo các nhóm sau đây: + Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển; + Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên; + Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên; + Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ. 1.1.1.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp y tế có thu Tác động mạnh mẽ và lâu dài tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định đến năng suất lao động xã hội: Hoạt động sự nghiệp y tế là những hoạt động không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, nhưng nó tác động mạnh mẽ và lâu dài tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định đến năng suất lao động xã hội. Điều đó thể hiện thông qua hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế có thu là cung ứng các dịch vụ y tế công cho xã hội, đảm bảo các nhu cầu về sức khỏe tốt cho người dân... 7 Góp phần quan trọng trong việc phát triển toàn diện đời sống kinh tế-xã hội của đất nước: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế có thu góp phần quan trọng trong việc phát triển toàn diện đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Các đơn vị có hoạt động sự nghiệp y tế có thu sẽ đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của người dân là được cung ứng các dịch vụ y tế cả về số lượng, chất lượng và hiệu quả. Nâng cao ý thức cộng đồng xã hội của các tầng lớp nhân dân: Góp phần thực hiện công bằng xã hội, nâng cao ý thức cộng đồng xã hội của các tầng lớp nhân dân. Thông qua chi NSNN cho các hoạt động sự nghiệp y tế, Chính phủ đã đảm bảo kinh phí cho các ngành, các lĩnh vực nói chung và ngành y tế nói riêng để có khả năng cung ứng hàng hoá, dịch vụ công đáp ứng cho nhu cầu xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành viên trong xã hội, đặt biệt là các đối tượng chính sách được thụ hưởng lợi ích của các hàng hoá, dịch vụ công được cung ứng. 1.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp y tế có thu Về nhiệm vụ: Được quyền tự chủ, chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ mà nhà nước giao hoặc đặt hàng. Đối với các hoạt động khác, còn có quyền tự bổ sung những chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi được pháp luật quy định, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị. Về tổ chức bộ máy: Được phép thành lập mới hoặc sáp nhập hay giải thể các tổ chức sự nghiệp trực thuộc. Về biên chế: Đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo chi phí hoạt động, được tự quyết định biên chế. Các đơn vị sự nghiệp có thu còn lại, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc thực tế, định mức chỉ tiêu biên chế và khả năng tài chính của đơn vị xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm gửi cơ quan chủ quản trực tiếp để tổng hợp, giải quyết theo thẩm quyền. Về tài chính: Đơn vị sự nghiệp y tế có thu cung cấp các hoạt động dịch vụ không chỉ được vay vốn của các tổ chức tín dụng mà còn được phép huy động vốn của cán bộ công chức viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo qui định của pháp luật. Về mức chi quản lý: Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp y tế có thu được quyết định một số về mức chi quản lý như chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi 8 do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định; được quyết định phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc. Về việc chi trả thu nhập: Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp y tế có thu được quyết định chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị theo nguyên tắc cho người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho công việc tăng thu tiết kiệm chi sẽ được trả nhiều hơn. Về thanh toán: Được yêu cầu các chủ thể khác phải có những ứng xử nhất định như yêu cầu Kho bạc nhà nước cấp phát, thanh toán đầy đủ, kịp thời khi đơn vị đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện cấp phát, thanh toán theo quy định. Về lợi ích: Được quyền yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. Về nghĩa vụ phải tiến hành các xử sự bắt buộc: Xử sự bắt buộc có thể phải tiến hành các hành động nhất định như phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước khi thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Phải lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm kế hoạch gửi cơ quan quản lý cấp trên; phải thực hiện chế độ công khai tài chính. Nghĩa vụ pháp lý của đơn vị sự nghiệp y tế có thu thường xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật bắt buộc và quy phạm pháp luật ngăn cấm. 1.1.2. Nguồn tài chính đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp y tế có thu Nguồn tài chính cho các đơn vị sự nghiệp y tế có thu nói chung gồm có 3 nguồn chính là từ ngân sách nhà nước; nguồn thu sự nghiệp của đơn vị hay là thu từ các hoạt động cung ứng dịch vụ công và nguồn khác như viện trợ, vay nợ, quà biếu, tặng... 1.1.2.1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp: a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao; b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ); c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; 9 d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; đ) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác); e) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; g) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có); h) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm; i) Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt; k) Kinh phí khác (nếu có). Nhìn chung, các khoản kinh phí trên đều được nhà nước cấp phát theo nguyên tắc dựa trên giá trị công việc thực tế đơn vị thực hiện và tối đa không vượt quá dự toán đã được phê duyệt. Riêng đối với khoản kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên cho các đơn vị bảo đảm một phần chi phí thường xuyên thì mức kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp được thực hiện theo chỉ tiêu đầu vào đầu biên chế có mặt hàng năm theo quy định của cấp có thẩm quyền. 1.1.2.2. Nguồn thu sự nghiệp a) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; b) Thu từ hoạt động dịch vụ; c) Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có); d) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng. 1.1.2.3. Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật 1.1.2.4. Nguồn khác a) Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; b) Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. 10 1.1.3. Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế có thu 1.1.3.1. Sự hình thành quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp y tế có thu Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định. Tài chính có hai chức năng là chức năng phân phối và chức năng giám sát. Quản lý tài chính là một hệ thống quan hệ kinh tế biểu hiện trong việc hình thành và phân phối các quĩ tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu của các chủ thể kinh tế trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh nói riêng và của khoa học quản lý nói chung. Theo đó, quản lý tài chính là sự tác động có mục đích thông qua các tổ chức, công cụ và phương pháp nhất định nhằm điều chỉnh quá trình tạo lập và sử dụng của các nguồn lực tài chính.1 Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý cho việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động của đơn vị. Nó được xây dựng dựa trên quan điểm định hướng về chính sách quản lý đơn vị sự nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể của Nhà nước nhằm cụ thể hoá các chính sách đó. Cơ chế này sẽ vạch ra các khung pháp lý về mô hình quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp, từ việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức, các quy định về lập dự toán, điều chỉnh dự toán, cấp phát kinh phí, kiểm tra, kiểm soát,… nhằm phát huy tối đa hiệu quả quản lý vĩ mô gắn với tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị. Do đó, nếu cơ chế tài chính phù hợp sẽ tạo điều kiện tăng cường và tập trung nguồn lực tài chính, đảm bảo sự linh hoạt, năng động và hữu hiệu của các nguồn lực tài chính, giúp cho đơn vị sự nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp có tác động đến chương trình chi tiêu ngân sách quốc gia, ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia về hoạt động sự nghiệp. Vì vậy, cơ chế tài chính đó nếu được thiết lập phù hợp, hiệu quả sẽ đảm bảo cung ứng đủ nguồn kinh phí cho hoạt động chuyên môn, tránh được thất thoát, lãng phí các nguồn lực tài chính, đảm 1 Giáo trình quản lý tài chính nhà nước (2010). PGS.TS.Hồ Xuân Phương và PGS.TS Lê Văn Ái. NXB: Học viện tài chính
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan