Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Quản lý thu ngân sách xã trên dịa bàn huyện quảng xương tỉnh thanh hóa...

Tài liệu Quản lý thu ngân sách xã trên dịa bàn huyện quảng xương tỉnh thanh hóa

.PDF
70
166
99

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp i Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp (Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Luận văn tốt nghiệp ii Học viện Tài chính MỤC LỤC Trang Trangbìa................................................................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i MỤC LỤC ........................................................................................................................ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................ v DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................vii MỞ ĐẦU viii CHƯƠNG 1: .................................................................................................................... 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU NGÂN SÁCH XÃ HIỆN NAY ........................ 1 Khái niệm và đặc điểm của Ngân sách xã....................................................... 1 1.1. 1.1.1. Khái niệm ................................................................................................................. 1 1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách xã...................................................................................... 1 Nội dung thu Ngân sách xã ............................................................................. 2 1.2. 1.2.1. Thu ngân sách xã hưởng 100% ................................................................................ 2 1.2.2. Thu Ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ phần trăm ................................................ 3 1.2.3. Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách xã ............................................. 4 Nội dung quản lý thu Ngân sách xã ................................................................ 4 1.3. 1.3.1. Chu trình quản lý thu Ngân sách xã ......................................................................... 4 1.3.1.1. Lập dự toán thu Ngân sách xã ........................................................................... 4 1.3.1.2. Chấp hành dự toán thu Ngân sách xã ................................................................ 6 1.3.1.3. Quyết toán thu Ngân sách xã ............................................................................ 8 1.3.2. Sự cần thiết hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách xã ................................... 10 1.3.2.1. Xuất phát từ vị trí vai trò của chính quyền cấp xã trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay ................................................................................ 10 1.3.2.2. Xuất phát từ thực trạng quản lý thu Ngân sách xã ở nước ta hiện nay ........... 11 Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Luận văn tốt nghiệp iii Học viện Tài chính CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 .................................................................................................................... 12 2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và tổ chức bộ máy phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa .............................................. 12 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội ............................................................. 12 2.1.2. Tổ chức bộ máy phòng Tài chính – Kế hoạch huyện ................................................. 13 2.2. Tình hình quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh hóa ....................................................................................................................... 14 2.2.1. Lập dự toán thu Ngân sách xã..................................................................................... 14 2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán thu Ngân sách xã............................................................. 16 2.2.2.1. Các khoản thu Ngân sách xã hưởng 100% .......................................................... 18 2.2.2.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % do NS cấp trên quy định .......................... 26 2.2.2.3. Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách xã ........................................ 30 2.2.3. Quản lý kế toán, quyết toán thu Ngân sách xã............................................................ 33 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 - 2014.................................................. 34 2.3.1. Điểm mạnh và nguyên nhân ....................................................................................... 34 2.3.2. Điểm yếu và nguyên nhân .......................................................................................... 35 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NSX TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA . 38 3.1. Định hướng chung về phát triển kinh tế - xã hội và quản lý ngân sách xã ............ 38 3.1.1. Định hướng chung về kinh tế - xã hội ........................................................................ 38 3.1.2. Định hướng phát triển công tác quản lý thu Ngân sách xã ........................................ 39 3.1.2.1. Một số mục tiêu công tác kế hoạch ................................................................. 39 3.1.2.2. Mục tiêu tài chính ............................................................................................... 40 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa .................................................................... 41 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán Ngân sách xã .. 41 Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Luận văn tốt nghiệp iv Học viện Tài chính 3.2.2. Tăng cường khai thác nuôi dưỡng nguồn thu, quản lý chặt chẽ nguồn thu và kiểm tra đôn đốc trong quá trình hành thu. .................................................................................... 43 3.2.3. Nâng cao chất lượng đào tạo cho đội ngũ cán bộ ....................................................... 44 3.2.4. Thực hiện tốt công tác công khai minh bạch trong quản lý Ngân sách xã ................. 45 3.2.5. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành liên quan trong công tác quản lý thu. ...................................................................................................................... 46 3.3. Một số khuyến nghị ................................................................................................. 46 3.3.1. Kiến nghị với Trung ương ......................................................................................... 46 3.3.2. Kiến nghị với tỉnh ...................................................................................................... 47 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 49 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 51 PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 53 Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Luận văn tốt nghiệp v Học viện Tài chính DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng nhân dân. HTX : Hợp tác xã. KT – XH : Kinh tế xã hội. KBNN : Kho bạc nhà nước. NSNN : Ngân sách nhà nước. NSX : Ngân sách xã. NS : Ngân sách. GTGT : Gía trị gia tăng. TNDN : Thu nhập doanh nghiệp. TNCN : Thu nhập cá nhân. TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt. TC – KH : Tài chính – Kế hoạch. TCX : Tài chính xã. TNDN : Thu nhập doanh nghiệp. SX – KD : Sản xuất kinh doanh. UBND : Uỷ ban nhân dân. Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Luận văn tốt nghiệp vi Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn thu NSX trên địa bàn huyện Quảng Xương.................17 Bảng 2.2. Cơ cấu các khoản thu NSX hưởng 100%...........................................19 Bảng 2.3. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa NSX với NS cấp trên....29 Bảng 2.4. Khoản thu bổ sung từ NS cấp trên cho NSX.......................................33 Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Luận văn tốt nghiệp vii Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng TC – KH huyện Quảng Xương..........14 Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Luận văn tốt nghiệp viii Học viện Tài chính MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế hội nhập và phát triển nền kinh tế đất nước, đã và đang đặt ra những nhiệm vụ quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế nông thôn. Đặc biệt là với điều kiện và đặc điểm nền kinh tế nước ta có 66,9% (2014) dân cư sống ở nông thôn. Thực hiện chính sách đổi mới trong quản lý kinh tế, kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu nhất định, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp đạt được những thành tựu lớn góp phần phát triển kinh tế đất nước. Song vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn vẫn đang là vấn đề cần được quan tâm đúng mức, nhiều vùng nông thôn ở nước ta còn thấp kém, có sự chênh lệch lớn giữa các vùng, miền. Để giải quyết những vấn đề này thì vấn đề cần quan tâm trước hết là Ngân sách xã (NSX). Xuất phát từ: NSX là một bộ phận của NSNN và là NS cấp cơ sở trực tiếp thực hiện những mục tiêu chiến lược mà nhà nước đề ra. Mặt khác, NSX có vai trò cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của chính quyền xã, đồng thời là công cụ để chính quyền cấp xã thực hiện quản lý các hoạt động KT – XH trên địa bàn xã. Do vậy, chính quyền xã muốn thực thi hiệu quả được những nhiệm vụ KT – XH mà Nhà nước giao thì cần có một NSX đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực; mục tiêu phấn đấu đối với cấp xã. Vì thế hơn bao giờ hết hoàn thiện công tác quản lý NSX là một nhiệm vụ phải được quan tâm. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian thực tập tại phòng TC – KH huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa tôi xin được đi sâu nghiên cứu về đề tài: “QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ TRÊN DỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG TỈNH THANH HÓA”. SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Luận văn tốt nghiệp ix Học viện Tài chính 2. Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn Thông qua nghiên cứu tình hình quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn huyện nhằm tìm ra những giải pháp thiết thực góp phần củng cố và tăng cường công tác quản lý thu NSX trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa được tốt hơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý thu Ngân sách xã + Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. + Về thời gian: Công tác quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 – 2014. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp khảo sát phỏng vấn, phương pháp phân tích đối chiếu, so sánh, đối chiếu số liệu giữa các năm... 4. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp gồm 3 phần chính Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý thu Ngân sách xã hiện nay. Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 – 2014. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Ngọc Nga x Học viện Tài chính CQ49/01.03 Luận văn tốt nghiệp 1 Học viện Tài chính CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU NGÂN SÁCH XÃ HIỆN NAY 1.1. Khái niệm và đặc điểm của Ngân sách xã 1.1.1. Khái niệm Trong điều kiện hiện nay, việc thừa nhận sự tồn tại và hoạt động của NSX được coi như là điều hiển nhiên. Chính vì vậy, trong cơ cấu tổ chức của hệ thống NSNN ở hầu hết các quốc gia đều có NSX. Xét về nguồn gốc xuất hiện NSNN nói chung và NSX nói riêng đều nhất trí cho rằng: Sự xuất hiện và tồn tại của Nhà nước và nền kinh tế hàng hóa tiền tệ đã tạo ra những điều kiện cần và đủ cho NSNN ra đời và tồn tại. Cơ cấu của bộ máy nhà nước ở mọi quốc gia đều là sự hợp thành của một số cấp hành chính nhất định, và sự phân công phân cấp quản lý kinh tế - xã hội cho mỗi cấp đó. Do vậy, cấu trúc của hệ thống NSNN ở các quốc gia luôn bao gồm một số cấp ngân sách nhất định, trong đó NSX được coi là cấp ngân sách cơ sở. Từ cách tiếp cận đó, khái niệm NSX được hiểu như sau: NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác phát sinh trong quá trình phân phối nhằm tạo lập, sự dụng quỹ tiền tệ gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền cấp xã hàng năm. 1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách xã Thứ nhất, NSX là cấp cơ sở trong hệ thống NSNN. Đóng vai trò một cấp NS, vì NSX được phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi như một cấp ngân sách thực thụ và là cấp cuối cùng của hệ thống ngân sách; nơi trực tiếp diễn ra các giao dịch phản ánh các quan hệ phân phối giữa Nhà nước với các chủ thể khác. NSX là cấp NS cuối cùng trực tiếp giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Luận văn tốt nghiệp 2 Học viện Tài chính Nhà nước với người dân, đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh. Thứ hai, nhìn trên giác độ huy động, quản lý sử dụng tiền, NSX thể hiện các hoạt động như một đơn vị dự toán. Bởi lẽ, tại xã có phát sinh khoản do chính quyền xã trực tiếp thu vào NSX, xã được để lại một phần hay toàn bộ số thu đó để sử dụng và xã cũng phải chi trả thanh toán cho các đầu vào để đảm bảo hoạt động của chính quyền Nhà nước cấp xã về quản lý kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh... 1.2. Nội dung thu Ngân sách xã Nguồn thu của NSX do HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng. Thu NSX bao gồm các khoản thu của NSNN phân cấp cho NSX và các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật do HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lý. Theo thông tư số 60/2003/TT – BTC của Bộ Tài Chính ra ngày 23/6/2003 về việc quy định quản lý NSX và các hoạt động tài chính ở xã, phường, thị trấn thì nguồn thu của NSX được quy định như sau: 1.2.1. Thu ngân sách xã hưởng 100% Là các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã, do xã tổ chức huy động và tập trung quản lý các khoản thu, và dành cho NSX được hưởng 100% số thu từ các khoản thu này. Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý KT – XH và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NSX hưởng 100% các khoản thu dưới đây: SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Luận văn tốt nghiệp 3 Học viện Tài chính - Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định; - Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSNN theo chế độ quy định; - Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý; - Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác; - Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho NSX theo chế độ quy định; - Thu kết dư NSX năm trước; - Các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật. 1.2.2. Thu Ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ phần trăm - Các khoản thu NSX hưởng theo tỷ lệ % theo quy định gồm: + Thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất; + Thuế nhà, đất (thuế sử dụng đất phi nông nghiệp); + Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; + Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; + Lệ phí trước bạ nhà, đất. Các khoản thu trên, tỷ lệ NSX, thị trấn được hưởng tối thiểu 70%. Căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, HĐND cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ NSX, thị trấn được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%. SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Luận văn tốt nghiệp 4 Học viện Tài chính - Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định, NSX còn được HĐND cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật NSNN đã dành 100% cho xã, thị trấn và các khoản thu NSX được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi. 1.2.3. Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách xã Thu bổ sung từ NS cấp trên cho NSX gồm: - Thu bổ sung để cân đối NS là mức chênh lệch giữa dự toán chi được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này được xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định NS và được giao ổn định từ 3 đến 5 năm. - Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể. 1.3. Nội dung quản lý thu Ngân sách xã 1.3.1. Chu trình quản lý thu Ngân sách xã NSX cũng là một cấp NSNN nên nội dung quản lý NSX cũng gồm 3 khâu: Lập dự toán NSX, chấp hành dự toán ngân sách và quyết toán NSX. Chính vì vậy, để quản lý tốt NSX thì cần phải quản lý tốt ở cả ba khâu của chu trình này. Theo Nghị định số 60/2003/NĐ – CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính Phủ và Thông tư số 60/2003/TT – BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của BTC hướng dẫn công tác quản lý NSX và các quỹ tài chính khác của xã theo nội dung ba khâu như sau: 1.3.1.1. Lập dự toán thu Ngân sách xã SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Luận văn tốt nghiệp 5 Học viện Tài chính Hàng năm trên cơ sở hướng dẫn của UBND cấp trên, UBND xã lập dự toán thu NS năm sau trình HĐND xã quyết định. - Căn cứ lập dự toán thu NSX: + Dự báo xu hướng, cơ hội thách thức phát triển KT – XH ở địa phương có tác động đến nguồn thu của xã năm kế hoạch; + Các nhiệm vụ phát triển KT – XH, đảm bảo an ninh quốc phòng trật tự an toàn xã hội thể hiện trong kế hoạch phát triển KT – XH 5 năm và hàng năm của xã; + Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu NSX và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐNN cấp tỉnh quy định; + Số kiểm tra về dự toán NSX hiện hành và các năm trước; + Tình hình thực hiện dự toán NSX năm hiện hành và các năm trước. - Trình tự lập dự toán thu NSX + Bước 1: Phòng TC – KH hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán ngân sách cho các xã, trong đó có dự toán thu. + Bước 2: UBND xã tổ chức triển khai xây dựng dự toán thu NSX, giao số kiểm tra cho các ban, tổ chức thuộc UBND xã. + Bước 3: Các ban lập dự toán của mình, kế toán xã lập dự toán thu NSX. + Bước 4: UBND xã thảo luận với các ban, tổ chức về dự toán thu Ngân sách; kế toán tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán NSX. + Bước 5: UBND xã báo cáo thường trực HĐND xã xem xét dự toán thu NSX. SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Luận văn tốt nghiệp 6 Học viện Tài chính + Bước 6: Căn cứ vào ý kiến của thường trực HĐND xã, UBND xã hoàn chỉnh lại dự toán thu NSX và gửi phòng TC – KH huyện. + Bước 7: Phòng TC – KH huyện tổ chức làm việc về dự toán ngân sách. + Bước 8: UBND huyện giao dự toán ngân sách chính thức cho các xã. + Bước 9: UBND xã hoàn chỉnh lại dự toán thu trình HĐND quyết định. + Bước 10: UBND xã giao dự toán thu cho ban, ngành, đoàn thể, đồng thời gửi phòng TC – KH huyện, KBNN huyện, thực hiện công khai dự toán thu NSX. - Quyết định dự toán Ngân sách xã: Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu do UBND huyện quyết định, UBND xã hoàn chỉnh dự toán NSX và phương án bổ sung NSX trình HĐND xã quyết định, sau khi dự toán xã được HĐND xã quyết định, UBND xã báo cáo với UBND huyện , phòng TC – KH huyện đồng thời công khai NSX cho nhân dân biết theo quy định về chế độ công khai tài chính về NSX. Việc điều chỉnh NSX hàng năm (nếu có) trong các trường hợp có yêu cầu của UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung hoặc có sự biến động lớn về nguồn thu. 1.3.1.2. Chấp hành dự toán thu Ngân sách xã Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách của UBND huyện, UBND xã hoàn chỉnh dự toán NSX và phương án phân bổ NSX trình HĐND xã quyết định. Hàng năm, các xã phải tổ chức chấp hành dự toán ngân sách theo đúng điều khoản về Luật NSNN và nghị định của Chính phủ, các thông tư hướng dẫn chấp hành ngân sách của Bộ Tài Chính. SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Luận văn tốt nghiệp 7 Học viện Tài chính Căn cứ vào dự toán của cả năm, khả năng thu của từng quý, UBND xã lập dự toán thu quý (có chia ra từng tháng) gửi KBNN nơi giao dịch. Đối với các xã có các nguồn thu chủ yêu theo mùa vụ UBND xã đề nghị cơ quan tài chính cấp trên thực hiện tiến độ cấp số bổ sung cân đối trong dự toán được giao (nếu có) cho phù hợp để điều hành chi theo tiến độ của công việc. - Tổ chức thu ngân sách: + Bộ phận TC – KT xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu vào NSX. Có hai hình thưc thu nộp là thu trực tiếp tại KBNN và thu tại cơ quan thu (chi cục thuế và TCX).Thu tại KBNN là hình thức đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp NS, căn cứ vào thông báo thu của cơ quan thu, lập giấy nộp tiền và đến KBNN để nộp trực tiếp vào NSNN. + Thu nộp tại cơ quan quản lý thu áp dụng khi đối tượng phải nộp NS không có điều kiện nộp ngân sách tiền trực tiếp vào NSNN tại KBNN theo chế độ quy định thì: • Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan thuế thu sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN. Trường hợp cơ quan thuế ủy quyền cho cán bộ TCX thu, thì cũng thực hiện theo quy trình trên và được hưởng phí ủy nhiệm thu theo chế độ quy định. • Đối với những khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của TCX, TCX thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN hoặc nộp vào quỹ của NSX để chi theo chế độ quy định nếu là các xã chưa có điều kiện thường xuyên tới KBNN. Thu tiền mặt trực tiếp tại xã cần tránh các hạn chế sau: Hình thành nên nhiều bộ phận thu và nhiều quỹ tại các bộ phận thu, bỏ sót các khoản thu, cán bộ thu có thể trục lợi bằng cách thu của đối tượng nhưng không viết biên lai thu, như vậy số thu sẽ không được vào NS. SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Luận văn tốt nghiệp 8 Học viện Tài chính + Tất cả các khoản thu đều phải sử dụng biên lai và phản ánh số thu vào sổ sách kế toán, khi thu phải giao biên lai cho đối tượng nộp. + Việc luân chuyển các chứng từ thu được thực hiện: Với các khoản thu NSX hưởng 100%, KBNN chuyển một liên chứng từ thu cho Kế toán xã. Với khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, KBNN lập bảng kê các khoản thu NS có phân chia cho xã gửi Kế toán xã. Với khoản thu bổ sung cân đối quy định mức rút dự toán hàng tháng. 1.3.1.3. Quyết toán thu Ngân sách xã Quyết toán NSX là khâu cuối cùng của một chu trình NS, là việc tổng hợp và trình bày một cách tổng quát tình hình thực hiện NSX. Mục tiêu của quyết toán NSX là nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc kiểm tra, kiểm soát, phân tích đánh giá và tổng hợp thu NSX vào NSNN. - Yêu cầu của công tác lập Báo cáo quyết toán: + Báo cáo quyết toán thu NSX phải đúng mẫu biểu do Bộ tài chính quy định, tùy theo yêu cầu từng địa phương; + Số liệu trong Báo cáo quyết toán thu NSX phải chính xác trung thực, rõ ràng, dễ hiểu, đầy đủ thông tin cần thiết cho UBND xã; + Nội dung trong Báo cáo quyết toán thu NSX phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được duyệt; + Số liệu giải trình trong thuyết minh Báo cáo quyết toán năm phải thống nhất với số liệu trên các Báo cáo quyết toán; + Chỉ đưa vào các Báo cáo quyết toán các khoản thu NSX theo quy định. SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Luận văn tốt nghiệp 9 Học viện Tài chính + Báo cáo quyết toán năm trước khi gửi cho HĐND xã xét duyệt và gửi cho phòng TC – KH huyện phải có đối chiếu, xác nhận số liệu của KBNN huyện nơi giao dịch. - Trình tự phương pháp lập Báo cáo quyết toán NSX: + Ban Tài chính xã có trách nhiệm thực hiện công tác hạch toán kế toán và quyết toán NSX theo Mục lục NSNN và chế độ kế toán NSX hiện hành; thực hiện chế độ Báo cáo kế toán và quyết toán theo quy định. KBNN nơi giao dịch thực hiện công tác kế toán thu NSX theo quy định; định kỳ hàng tháng, quý báo cáo tình hình thực hiện thu NSX, tồn quỹ NSX gửi UBND xã; và báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của UBND xã. + Thời gian chỉnh lý quyết toán NSX hết ngày 31 tháng 01 năm sau. + Công tác khóa sổ và quyết toán hàng năm của Cán bộ TCX bao gồm: Trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu theo dự toán, có biện pháp thu đầy đủ vào ngân sách.Trường hợp có khả năng hụt thu phải chủ động có phương án sắp xếp lại các khoản chi để đảm bảo cân đối NSX. Phối hợp với KBNN huyện để đối chiếu các khoản thu NSX trong năm, đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản thu theo Mục lục NSNN. Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ, tạm vay (nếu có) phải xem xét xử lý hoặc hoàn trả, trường hợp chưa xử lý được, thì phải làm thủ tục chuyển sang năm sau. Các khoản thu phải nộp chậm nhất trước cuối giờ làm việc ngày 31/12, nếu nộp sau thời hạn trên phải hạch toán vào thu NS năm sau. + Quyết toán thu NSX hàng năm: • Cán bộ TCX lập Báo cáo quyết toán thu NSX hàng năm trình UBND xã để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi Phòng TC – KH huyện để tổng hợp. SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03 Luận văn tốt nghiệp 10 Học viện Tài chính • Quyết toán chi không được lớn hơn quyết toán thu NSX. Kết dư NSX là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số thực chi NSX. Toàn bộ kết dư năm trước (nếu có) được chuyển vào thu ngân sách năm sau. • Sau khi HĐND xã phê chuẩn, Báo cáo quyết toán được lập thành 05 bản để gửi cho HĐND xã, UBND xã, Phòng TC – KH huyện, KBNN nơi xã giao dịch, lưu Cán Bộ TCX và công khai nơi công cộng cho nhân dân trong xã biết. • Phòng TC – KH huyện có trách nhiệm thẩm định Báo cáo quyết toán thu NSX, trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND huyện yêu cầu HĐND xã điều chỉnh. 1.3.2. Sự cần thiết hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách xã 1.3.2.1. Xuất phát từ vị trí vai trò của chính quyền cấp xã trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay Xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở trong hệ thống chính trị của nước ta, là nơi diễn ra các hoạt động chính trị, KT – XH, của dân cư trên cùng địa bàn và cũng là nơi trực tiếp triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Ngày nay, công cuộc đổi mới KT – XH, phát triển nền kinh tế nông thôn đang diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi chính quyền Nhà nước cấp xã phải tăng cường công tác quản lý, phát huy đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình trong các hoạt động ở xã. Chính vì vậy, để thực hiện được những chức năng, nhiệm vụ đó, chính quyền của các xã cần có phương tiện vật chất vững mạnh, đủ lớn. Trong quá trình đổi mới kinh tế, các thành phần kinh tế được phát triển mạnh mẽ, nguồn thu, nhiệm vụ chi của chính quyền cấp xã không ngừng tăng. Điều này đặt ra công tác quản lý thu NSX cũng phải được nâng cao, giúp cho quá trình huy động các nguồn lực vào việc phát triển kinh tế một cách hợp lý, hiệu quả. SV: Nguyễn Ngọc Nga CQ49/01.03
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan